Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học quận hai bà trưng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.12 KB, 129 trang )

BộLỆ
GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN THỊ
THỦY
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƯỜNG TIÊU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NÔI
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÒA


Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh


đạo, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày LỜI
tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tói Ban
CẢM
giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm 2, phòng giáo dục và
đào tạo quận Hai Bà Trưng, BGH trường tiếu học Lê Ngọc Hân đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong suôi thời gian học tập và nghiên cứu, hoàn thiện luận
văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tói PGS.TS. Phó Đức Hoà,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn các đổng chí Lãnh đạo Phòng Giáo dục &
Đào tạo quận Hai Bà Trưng; Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Và tôi cũng xin cám ơn gia đình,
bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp và quý vị quan tâm đểLuận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn.
Hà Nội, thắng 6 năm 2016


Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc


Nguyễn Thị Lệ Thuỷ

LỜI CẢM
Hà Nội, tháng 6 năm 2016


NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

csvc

Cán bộ quản lý giáo
dục
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất

GD-ĐT
GV

Giáo dục - Đào tạo
Giáo viên

HBT


Hai Bà Trưng

HS

Học sinh

HT
K T- X H

Hiệu trưởng
Kinh té - Xã hội

LLCT

Lý luận chính trị

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14

SGK
SKKN

1

CB QLGD


2

CMHS
CNTT

3
4
5
7
8
9
10
11
12

20

TW

Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh
nghiệm
Tổ trưởng chuyên
môn
Trung ương

21

UBND


ủy ban nhân dân

15
19

TTCM


Trang


PHỤ LỤC


Bảng 2.1. Thống kê về số lượng và cơ cấu đội ngũ tổ trưởng các trường tiểu học


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.

“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
“Mọi công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.”
Những lời dạy đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn luôn là kim chỉ nam cho
công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước ta nói chung và cho công tác cán bộ giáo dục
nói riêng.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ "nhà giáo và

cán bộ quản lỷ giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” trong việc phát
triển giáo dục và đào tạo, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người nhằm thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vai trò đặc biệt quan trọng của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(CBQLGD) cũng được khẳng định trong Văn kiện đại hội Đảng XII: “...phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Thực hiện những định hướng trên, trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã rất chú trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Điều đó được thấy rõ trong Chỉ thị năm học về việc một
số chú ý trong công tác phát triển đội ngũ NG, CBQL và nhân viên các cơ sở giáo dục
năm học 2015-2016: ‘‘Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ” [ 1 ]
Điều đó đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của tổ trưởng chuyên môn
ữong trường tiểu học. “Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) chịu sự quản lỷ chi đạo của
hiệu trưởng, do hiệu trưởng bổ nhiệm trên trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và
giao nhiệm vụ vào đầu năm học” [4 ]. Chính vì vậy mà người TTCM được ví như là
cánh tay nối dài của hiệu trưởng. Họ có vai trò quan trọng nhất, gần gũi nhất, sát sao
với nội dung chương trình, với giáo viên và học sinh nhất. Họ quản lý trực tiếp đội
ngũ các nhà giáo và mọi hoạt động của tổ chuyên môn. Đổi mới giáo dục, đổi mới nhà
trường rất cần có một đội ngũ tổ trưởng chuyên môn với những phẩm chất của một
nhà giáo dục giỏi về chuyên môn, tốt về phẩm chất, năng động, sáng tạo, khoa học
trong công tác quản lý, thích ứng với thực tiễn hội nhập quốc té.


1

1.2.

Điều dễ nhận thấy, đội ngũ TTCM trong trường tiểu học trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng hiện nay có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, có chuyên môn
giỏi, có trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên, họ đang làm công tác quản lý một

cách cảm tính, theo kinh nghiệm, theo lối mòn. Đặc biệt là những TTCM trẻ còn lúng
túng trong việc thực thi các chức năng nhiệm vụ của người quản lý cấp tổ. Hầu như
đội ngũ này chưa được trang bị, bồi dưỡng những kiến thức lý luận cần thiết về quản
lý, đặc biệt là các kỹ năng cơ bản của quản lý. Họ quản lý tổ chuyên môn phần lớn
bằng kinh nghiệm, bằng sự học hỏi lẫn nhau. Ngoài ra, một TTCM phải quản lý, phụ
trách nhiều môn học. Hơn thế nữa, đội ngũ này còn phải kiêm nhiệm thêm các công
tác khác trong nhà trường như: Thanh tra nhân dân, Phó chủ tịch Công đoàn, hay ủy
viên Ban chấp hành công đoản.■■ Chính những điều này đã đem lại không ít những
khó khăn trong việc quản lý, triển khai hoạt động của đội ngũ TTCM này cũng như
ảnh hưởng tới sự phát triển chất lượng giáo dục trong trường tiểu học quận Hai Bà
Trưng.
Bên cạnh đó, công tác quản lý đội ngũ TTCM của hiệu trưởng trong TH quận
Hai Bà Trưng (HBT),thành phố Hà Nội chưa đặt hết niềm tin vào đội ngũ TTCM.
Chính điều này đã làm cho nguồn lực quan trọng trong các nhà trường bị phân tán, bị
lãng phí. Hay có thể thấy đây là một trong những tổn thất lớn trong tổ chức nhà trường
TH trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thảnh phố Hà Nội . Điều đó đã làm ảnh hưởng
đến tiến trình đổi mới giáo dục toàn diện của quận Hai Bà Trưng nói riêng, của ngành
giáo dục nói chung cũng như ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện.

1.3.

Trước những thực trạng trên, có thể thấy công tác quản lý đội ngũ TTCM
là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu, là một trong những giải pháp có tính đột phá nâng cao
chất lượng dạy - học, nâng cao hiệu quả hoạt động của trường TH trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nói riêng cũng như góp phần xây dựng và phát triển
ngành giáo dục nói chung.
Đổ nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường TH, tôi
chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý



1

giáo dục.
2. Mục đích nghiền cứu của đề tài
Đe xuất biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, nâng cao hoạt động dạy và
học trong trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thảnh phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1.

Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng trong trường
tiểu học.

3.2.

Đổi tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

4. Giả thuyết khoa học
Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học chưa đạt được
hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là công tác
quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng. Nếu cỏ biện pháp quản lý tốt,
có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lỷ và có sự
khích lệ thỏa đáng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn thì đội ngũ này sẽ phát triển một
cách toàn diện cả về chất lượng cũng như sự nhiệt tâm trong các hoạt động, góp phần
quan trọng, quyết định cho hoạt động giáo dục trong nhà trường tiểu học đạt được kết
quả cao phù hợp với công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay nói riêng và công cuộc đổi

mới đẩt nước nói chung.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: quản lý,
trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân; tổ chuyên môn trong trường tiểu
học, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, các hoạt động quản lý của tổ trưởng chuyên môn,
công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng.

5.2.

Đánh giá thực trạng quản lý tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Lý giải nguyên


1

nhân của thực trạng đó.
5.3.

Đồ xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn trong trường tiểu học.

6. Giới hạn phạm vỉ nghiên cứu
6.1.
-

Khách thể khảo sát
Cán bộ quản lý giáo dục: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học; cán bộ
chuyên môn tiểu học của phòng giáo dục quận Hai Bà Trưng, số lượng: 12 người.


-

Giáo viên: Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên Văn thể mỹ. Số
lượng: 138 người - Trong đó: 18 tổ trưởng chuyên môn, 120 giáo viên.

6.2.

Đối tượng khác: 45 phụ huynh
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành khảo sát, điều tra trong phạm vi:

-

Trưởng tiểu học Tô Hoàng - Quận Hai Bà Trưng

-

Trường tiểu học Lương Yên - Quận Hai Bà Trưng

-

Trường tiểu học Lê Ngọc Hân - Quận Hai Bà Trưng

1. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Nhỏm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những các Tài liệu, Văn bản, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị,
Thông tư... liên quan đến đề tài; những công trình khoa học, những giáo trình về quản

lý đội ngũ nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

7.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, điều tra thực tế, thu thập các số liệu thực té nhằm đánh giá thực trạng
công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đồng thời minh chứng cho tính hợp lý
và khả thi của các kết quả nghiên cứu.

7.3.

Nhóm phương pháp thống kê trong khoa học quản lý giáo dục
Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:


1

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường
tiểu học.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu
trưởng các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của
hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng thảnh phố Hà Nội.


CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN

CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1.

Nghiên cứu ngoài nước
Tổ trưởng chuyên môn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy và

học trong nhà trường tiểu học. Họ chính là cầu nối giữa người hiệu trưởng với giáo viên, là người
truyền tải và đảm bảo nội dung chương trình dạy và học, chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp
giảng dạy cũng như tiến độ thực hiện và chất lượng đầu ra của học sinh nhằm giúp hoạt động dạy
và học của nhà trường đạt hiệu quả cao.
Thế giới trong thế kỷ 21 đang chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng về kinh té - xã hội cùng
với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Đây chính là các lý do để các nước trên
thế giới tập trung đàu tư vào trường học. Theo đó ở nhiều quốc gia, các hiệu trưởng bây giờ phải
chuẩn bị cho đầu ra - học sinh của mình thích ứng tốt trong xã hội và trong nền kinh tế toàn cầu
hóa. Đe thực hiện tốt nhiệm vụ này, họ phải trở thành những nhà lãnh đạo có hệ thống. Họ biết
cách hợp tác và chia sẻ trách nhiệm cho các đội ngũ quản lý trong nhà trường. Đặc biệt là họ đã kết
hợp chặt chẽ và phân quyền quản lý rõ ràng và hiệu quả cho đội ngũ quản lý bậc trung, đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn ữong nhà trường, một đội ngũ có vai trò quan trọng và trực tiếp đến hiệu quả,
chất lượng của hoạt động dạy và học trong trường tiểu học .
Ở các trường TH New Zealand, những người tổ trưởng chuyên môn có vai trò trực tiếp và
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học (Fitzgerald, Gunter, & Eaton, (2006)[40] .
Đội ngũ này làm việc “ với và thông qua những đồng nghiệp” (Southworth, 2004) để nâng cao
trình độ sư phạm và chất lượng học của học sinh. Vì vậy trong trường tiểu học ở New Zealand, đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn là xương sống trong tổ chức nhà trường khi hệ thống cấp bậc tồn tại. Vì
vậy, theo nghiên cứu của các nhà giáo dục ở New Zealand, các hiệu truởng của hàu hết các truờng
tiểu học ở New Zealand rất cần đội ngũ tổ truởng chuyên môn để quản lý tốt truờng học cũng nhu

để nâng cao chất luợng dạy và học, nâng cao trình độ su phạm của giáo viên trong nhà truờng.
Ở Singapore, trong The Principal's Handbook (1993), [42]vai trò và trách nhiệm quan trọng
của tổ truởng chuyên môn trong truờng tiểu học đã đuợc đua ra:
-

Chỉ đạo trực tiếp việc đảm bảo nội dung môn học cho những giáo viên trong tổ chuyên môn của


mình.
-

Lên kế hoạch và thực hiện, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chuơng trình môn học.

-

Phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ chuyên môn của mình thông qua việc tổ chức dự giờ, rút kinh
nghiệm, hội thảo, hội nghị...

-

Lựa chọn, chuẩn bị và tổ chức nguồn lực dạy và học nhu: sách giáo khoa, cơ sở vật chất... để
khuyến khích việc sự dụng hiệu quả nguồn lực này trong lớp học.
Vì vậy, trong nhà truờng tiểu học ở Singapore, Hiệu truởng và tổ truởng chuyên môn cùng
nhau phát triển một môi truờng hợp tác và hồ trợ, trong đó họ có thể tính toán rủi ro và cũng trong
đó họ có thể cảm thấy đuợc sự hỗ trợ, ủng hộ. Trong môi truờng nhu vậy, các nguồn lực của giáo
viên sẽ đuợc đuợc kính trọng, lòng tự trọng của giáo viên sẽ đuợc cải thiện. Giáo viên sẽ học hỏi
lẫn nhau ữong nỗ lực hợp tác của mình và nhạy cảm hơn với nhu càu của học sinh.
Trong hệ thống truờng tiểu học ở Anh, tổ truởng chuyên môn đuợc coi nhu là đội ngũ quản
lý bậc trung trong một cấu trúc ba bên nhu: Hiệu truởng - Tổ truởng chuyên môn - Giáo viên. Theo
báo cáo tu vấn quản lý của Coopers & Lybrand, tổ truởng chuyên môn sẽ càn phải đuợc tham gia

các hoạt động quản lý và cùng với hiệu truởng sẽ tạo nên một đội ngũ quản lý hiệu quả trong nhà
truờng. Thông qua việc điều tra vai trò quản lý của 30 tổ truởng chuyên môn trong 21 truờng tiểu
học, Hall and Southworth (1997) đã chỉ ra rằng việc chia sẻ sự lãnh đạo của nhà lãnh đạo cấp cao
trong nhà truờng là điều cần thiết. Và từ đó khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ tổ truởng
chuyên môn trong truờng tiểu học.
Theo tạp chí Khoa học Xã hội Châu Âu, tập 14, số 3 (2010), [43] trong các nhà trường tiểu
học ở các nước châu Âu, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đóng một vai trò then chốt và được công
nhận giỏi về chuyên môn cũng như phương pháp giảng dạy. Theo Brown and Rutherford,(1999), tổ
trưởng chuyên môn được công nhận như là người quản lý phòng động cơ, năng lượng của sự thay
đổi và một kho lưu trữ của chuyên gia để cập nhật kiến thức trong nhà trường. Họ có khả năng
chuyển đổi và đày năng lượng giảng dạy và học tập và là chìa khóa để phát triển thảnh công các
trường học. Do đó, đội ngũ tổ trưởng chuyên đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý quá
trình giảng dạy, học tập và trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy, sự
lãnh đạo và ủng hộ đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là rất quan trọng trong việc thực thi thành công
những thay đổi của giáo dục hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực chương trình giảng dạy và đào tạo.
Các nhà nghiên cứu giáo dục ở Austraylia trong quá trình tiến hành nghiên cứu, khảo sát đã
nhận thấy: nhận thức về tầm quan trọng của các nhà lãnh đạo bậc trung trong cấu trúc tổ chức


trường học ngày càng gia tăng và ảnh hưởng của vị trí lãnh đạo của tổ trưởng chuyên môn, đặc biệt
là trong mối quan hệ sự phát triển của nhà trường cần phải được cân nhắc. Trong thực tế, Weller
(2010) khẳng định tổ trưởng chuyên môn, nhà quản lý bậc trung có khả năng trở thảnh người ảnh
hưởng nhất tới cấu trúc của trường học. Nhiều người cho rằng, các nhà giáo dục đã tạo cho tổ
trưởng chuyên môn có sức mạnh gây ảnh hưởng không phải chỉ trong tổ của mình mà còn có ảnh
hưởng trong toàn nhà trường. Các tổ trưởng chuyên môn còn có vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch và ra quyết định (Brown, Boyle and Boyle, 2009). Vì vậy, các tổ trưởng chuyên môn có sức
mạnh đáng kể ảnh hưởng đến hoạt động trong tổ chuyên môn của mình, họ có thể có một ý nghĩa
ảnh hưởng đến hiệu suất toàn bộ trường học (Brown & Rutherford, năm 2008;Busher & Harris,
2009). Busher và Harris (2009) [40] nắm bắt được tầm quan trọng của vai trò của tổ trưởng chuyên
môn nêu rõ: "Trong vai trò quản lý cấp trung, nhiều hơn bất kỳ điều gì khác, là tiềm năng thực sự

của sự thay đổi tổ chức và cải thiện ". Bởi vậy, thách thức đối với trường học là việc sử dụng đúng,
hợp lý có hiệu quả đội ngũ tổ trưởng chuyên môn này.
Với những nghiên cứu và những đánh giá của các nhà giáo dục trên thế giới kể trên, chúng
ta nhận thấy rất rõ tàm quan trọng của đội ngũ tổ truởng chuyên môn trong các nhà truờng tiểu
họctrên thế giới.Từ đó cũng chỉ ra rằng việc quản lý đội ngũ tổ truởng chuyên môn là vô cùng cần
thiết trong việc nâng cao chất luợng dạy và học cũng nhu trong việc phát triển nhà truờng nhằm
thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ trên thế giới.
1.2.

Nghiên cứu trong nước
Giáo dục Việt Nam đang đối diện với nhiều cơ hội và thách thức bởi bối cảnh kinh tế - xã
hội trong nuớc và quốc tế có nhiều biến động. Toàn cầu hoá, nền kinh tế ữi thức và cách mạng khoa
học công nghệ có những tác động lớn làm thay đổi vai trò của nhà quản lý trong truờng học nói
chung và nguời hiệu truởng nói riêng. Vai ữò của nguời hiệu truởng đã có xu huớng chuyển từ nhà
quản lý thụ động sang một nhà lãnh đạo và quản lý năng động, thích ứng với mọi sự thay đổi và đòi
hỏi ngày càng cao của xã hội. [23]
Bên cạnh đó, trong các tiểu học, tổ chuyên môn đóng một vai trò hét sức quan trọng, là nơi
triển khai trực tiếp các hoạt động dạy - học trong nhà truờng. Chính vì vậy mà nguời tổ truởng
chuyên môn chính là nguời trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy - học. Hay
có thể nói, công tác quản lý lãnh đạo của tổ truởng chuyên môn là một trong những yếu tố quyết
định đến hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn, hiệu quả hoạt động dạy và học cũng nhu các hoạt
động chung của các nhà truờng tiểu học.


Trong những năm qua, vấn đề bồi duỡng tăng cuờng năng lực cho đội ngũ hiệu truởng, phó
hiệu truởng và giáo viên trong các nhà truờng đã đuợc Bộ Giáo dục và Đào tạo hét sức quan tâm.
Tuy nhiên, đối với đội ngũ tổ truởng chuyên môn thì chua có các chuyên đề mang tính đặc thù để
tập huấn bồi duỡng. Truớc yêu cầu thực tiễn hiện nay, việc bồi duỡng tăng cuờng năng lực quản lý
cho tổ truởng chuyên môn là vấn đề cấp thiết, là một trong những giải pháp có tính đột phá nâng
cao chất luợng dạy - học ở các nhà truờng nói chung và truờng tiểu học nói riêng.

Trong những năm gàn nhiều tài liệu viết về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ
tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường của nhóm tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Trần Thị Minh
Hằng [23],. Vào năm 2014, trên tạp chí Giáo dục Thủ đô (số 18+19), tác giả Phạm Thị Thu Khuê
cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm làm tốt công tác quản lý và phát triển đội ngũ TTCM trong
các trường tiểu học. [27]
Hầu hết các tác giả nghiên cứu về biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đã chỉ
ra được vai trò, vị trí, chức năng của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, đội ngũ quản trong các trường
tiểu học, cánh tay nối dài của Hiệu Trưởng. Bên cạnh việc khẳng định tính cần thiết của việc quản
lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ữong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, khẳng
định việc quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
Hiệu trưởng. Song các tác giả chủ yếu đề cập trong bậc học tiểu học. Do vậy, việc nghiên cứu đề
xuất các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội là cần thiết.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

1.2.1.

Quản lý
* Khải niệm quản lỷ:
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì

nhu cầu quản lý cũng được hình thành như một tất yếu khách quan.
Trải qua hàng vạn năm và các thời kỳ phát triển lịch sử của xã hội loài người “Quản lỷ đã
trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi
người. Đó là loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và
hiệp tác để làm một công việc nhằm đạt mục tiêu chung” [30, tr8].
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải
dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến một phạm vi rộng lớn hơn ở

tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó. C.Mác đã viết “Một người độc tẩu vĩ


cầm tự mình điều khiển lẩy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [28].
Vậy quản lý là gì? Thuật ngữ này được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Từ điển Giáo dục học quan niệm quản lý là: “Hoạt động hay tác động có định hướng, có
chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức [35, tr.326].
Henry Fayol (1841-1925), người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ điển cho rằng “Quản
lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phổi hợp và kiểm tra Khái niệm này xuất phát từ khái quát
về chức năng của quản lý.
Taylor F.w cho rằng “Quản lỷ là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành
viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích
đã định.
Những khái niệm nêu trên cho thấy mặc dù được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, có cách
biểu đạt khác nhau, nhưng ở các mức độ khác nhau đã đề cập đến những nhân tố cơ bản: Chủ thể
quản lý, đối tượng và mục tiêu quản lý.
Quản lý là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá
trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn
lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ
thống, các hoạt động để đạt được các mục đích đã định [16].
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người, đảm bảo cho đối tượng quản lý được bảo
tồn, phát triển theo những quá trình và mục đích xác định, bằng những công cụ, phương pháp phù
hợp [15].
Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã
hội nhân văn khác nhau như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học, xã hội học ... vừa là một
“nghệ thuật”. Do vậy, các nhà quản lý trong quá trình quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh

hoạt tổ chức, điều khiển, hướng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của mình cùng hướng tới mục
tiêu xác định, tránh được tình trạng rối ren và bất ổn định của tổ chức, đồng thời có thể kích thích
và phát huy được năng lực của mọi thành viên trong tổ chức.
*

Các nhân tổ cơ bản của quản lý


Quản lý của mỗi hệ thống bao gồm: Quản lý nhà nước và quản lý tác nghiệp tại các cơ sở.
Các chủ thể quản lý thực hiện quản lý các đối tượng thông qua bốn chức năng cơ bản: lập ké hoạch
- tổ chức - chỉ đạo, lãnh đạo - kiểm tra.
Chủ thể quản lý: trả lời câu hỏi “ai quản lý?”. Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan quản
lý nhà nước và các nhà quản lý tại các cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ, Bộ, ủy ban nhân dân
các cấp, ...)
Quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo là quản lý tác nghiệp, trong đó chủ thể quản lý
bao gồm: các đơn vị, bộ phận quản lý và các cán bộ quản lý trực tiếp công tác tại các cơ sở. [25]
Đối tượng quản lý: trả lời câu hỏi “Quản lý ai?” (con người); “Quản lý cái gì?” (vật hay sự
việc)
Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau.
Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì làm nảy sinh các giá ữị vật
chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người thoả mãn mục đích của
chủ thể quản lý.
*

Các chức năng cơ bản của quản lỷ
Quản lý là một loại hình lao động đặc biệt, không ngừng phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội. Hoạt động quản lý phát triển cùng với sự phân công, chuyên môn hoá hoạt động quản
lý. Sự phân công và chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một tổng thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý
nảy sinh từ sự phân công lao động, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện được

mục tiêu đặt ra.
Hiện nay, đang tồn tại một số cách phân loại các chức năng của quản lý. Tuy nhiên chúng ta
có thể sử dụng cách phân loại 4 chức năng quản lý bao gồm: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo,
lãnh đạo - Kiểm tra - Đánh giá [25]

a. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, có ý nghĩa quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi hệ thống nói chung và các hoạt động cụ thể nói riêng. Ke
hoạch là văn bản trong đó xác định những mục tiêu, các hoạt động, các quy định, cách thức và buớc
đi cụ thể trong một thời hạn nhất định, trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong tổ chức và các
điều kiện để triển khai các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch trong thực tiễn, căn bản kế hoạch phải thể
hiện rõ các điều kiện về nguồn lực (tài lực, vật lực, nhân lực và nguồn lực thông tin), xác định rõ


ràng của các tổ chức có liên quan trong công tác quản lý cũng như triển khai thực hiện kế hoạch.
b. Tổ chức
Tổ chức là quá trình xác định lại cấu trúc của hệ thống theo các đơn vị trực thuộc với các
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân rõ ràng và cơ ché phối hợp nhằm đảm bảo thực thi
các chức năng, nhiệm vụ hướng tới mục tiêu chung của toàn hệ thống, đồng thời tổ chức triển khai
các công việc, hoạt động cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu của hoạt động một cách có hiệu quả.
Như vậy, nội hàm của tổ chức bao gồm hai khía cạnh là thiết kế cơ cấu của hệ thống và
triển khai các công việc cụ thể.
c. Lãnh đạo, chỉ đạo
Lãnh đạo, chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ
dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công nhằm thực hiện được các mục tiêu của hệ
thống. Trong công tác chỉ đạo đói hỏi các nhà quản lý phải có các quyết định kịp thời, có những tác
động kịp thời trong việc huy động các nguồn lực, điều phối các mối quan hệ nhằm đạt tới từng mục
tiêu cụ thể đã đặt ra. Đặc biệt hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo là làm việc với con người. Con người
vừa là mục tiêu, vừa là yếu tố quyết định kết quả của mọi hoạt động. Con người là nhân tố quyết

định sự thành bại của mỗi tổ chức, phát huy được nhân tố con người là vấn đề đặc biệt quan trọng,
là nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý. Tuỳ thuộc vào đặc thù của tổ chức, các bối cảnh cụ thể mà
người lãnh đạo vận dụng các phong cách lãnh đạo và các phương pháp quản lý linh hoạt cho phù
hợp.
d. Kiểm tra
Kiểm tra là xem xét quá trình hoạt động hệ thống, những két quả đạt được, đánh giá phù
hợp so với ké hoạch đã được phê duyệt và mục tiêu đề ra.
Thông thường, kiểm tra được hiểu theo nghĩa hẹp là việc tìm ra lồi và đưa ra phương án
khắc phục. Ngày nay, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh quá trình đảm bảo đạt được kết quả đầu ra
của hệ thống theo mục tiêu đã được xác định. Mục đích của kiểm tra là giám sát sao cho hệ thống
vận hành theo đúng kế hoạch, lấy phòng ngừa là chính, phát hiện kịp thời những sai lệch, sai sót
nảy sinh trong suốt quá trình vận hành của hệ thống, xác định nguyên nhân và tìm biện pháp điều
chỉnh, khắc phục và sửa chữa kịp thời. Đảm bảo nguyên tắc không lỗi trong quá trinh vận hành của
hệ thống.


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ chức năng trong quản lý.
Các chức năng trong quản lý không tồn tại độc lập mà nó có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Và các chức năng quản ý không thể thực hiện tốt nếu thiếu thông tin. Hay nói cách khác,
thông tin chính là phương tiện giúp cho các chức quản lý được thực hiện kịp thời và chính xác đem
lại hiệu quả cao cho tổ chức.
1.2.1.1.

Quản lý giáo dục
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng quản lý giáo dục là sự tác

động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất, hoặc quản lý
giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch)
mang tính sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và người học, đến những lực lượng

giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành các
mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục, một
trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, một tập hợp các
cơ sở giáo dục trên địa bàn dân cư.
Quản lý tai các cơ sở siáo duc và đào tao
Quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo là quản lý tất cả các nhân tố, các hoạt động và quá
trình diễn ra tại các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm đạt được các mục tiêu cũng như nhiệm vụ đặt ra
đối với cơ sở đó. Quản lý tại các cơ sở đào tạo là hoạt động quản lý tác nghiệp trong phạm vi nội
bộ cơ sở đào tạo và các hoạt động phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các đối tác,... [34, tr.99]


Xét theo cách tiếp cận nhà trường là một hệ thống thì quản lý quá trình vận hành của hệ
thống bao gồm quản lý các đối tượng cơ bản sau: Quản lý các thành tố của quá trình đào tạo theo
các khâu: từ đầu vào - quá trình dạy học - đầu ra
Quá trình đàu vào: là quản lý cơ sở vật chất (nhà xưởng, phòng học, thư viện, ...); quản lý
tài chính (nguồn, phân bổ, chi); tuyển sinh; quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên,
học sinh.
Quản lý quá trình dạy học: “tó dạng hoạt động cơ bản trong công tác quản lý nhà trường,
góp phần quyết định đổi với chất lượng giáo dục, trong đó đổi tượng quản lý chính là hoạt động
của đội ngũ giảng viên và hoạt động học tập, rèn luyện và nền nếp sinh hoạt của người học; quản
lý hoạt động kiểm tra đánh giả kết quả học tập của người học trong quá trình dạy học [30]
Quản lý đầu ra: “Đầu ra là khâu cuối cùng của quá trình giáo dục và đào tạo. Trong cơ chế
thị trường, đoi với hệ thống đào tạo nhân lực, quản lỷ đầu ra có ỷ nghĩa vô cùng quan trọng. Quản
lỷ đầu ra không đơn thuần chi là đánh giả kết quả học tập nói chung và kết quả tốt nghiệp nói
riêng của người học mà điều quan trọng là theo dõi về công việc của người tổt nghiệp, khả năng
thăng tiến nghề nghiệp của họ trong quá trình hành nghề, qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả
đào tạo, điều chinh quá trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, việc làm,
cộng đồng dân cư và các đơn vị có nhu cầu sử dụng ” [30]. Như vậy, đối tượng của quản lý nói

chung và quản lý giáo dục nói riêng là rất đa dạng. Đối tượng quản lý trước hết bao gồm các hệ
thống kinh tế - xã hội và sự vận hành của các hệ thống; các tổ chức, cơ quan đơn vị và hoạt động
của chúng; con người và các hoạt động của con người; các nguồn lực vật chất và phi vật chất; các
quá ữình phát triển tự nhiên, xã hội, kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Trong phạm vi nhà
trường, phạm vi các đối tượng quản lý bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học ...
1.2.1.2.

Quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt

động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường. Có nhiều cấp quản lý
trường học: cấp cao nhất là Bộ GD & ĐT, nơi quản lý nhà trường bằng phương pháp vĩ mô. Có hai
cấp trung gian quản lý trường học là Sở GD & ĐT ở tỉnh, thảnh phố, các Phòng giáo dục ở các
quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các
nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng


thái phát triển mới bằng phương pháp xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sẵn có vào
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
1.2.1.3.

Quản lý nhân sự
Quản lý một đơn vị ít nhất phải bao gồm: quản lý mục tiêu; quản lý nguồn lực; quản lý các

hoạt động sản xuất kinh doanh; quản lý marketing; quản lý các mối quan hệ; quản lý môi trường
sống và hoạt động của đơn vị... trong đó nguồn lực bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn
vật lực, nguồn lực thông tin ...
Trong các nguồn lực trên thì nguồn nhân lực có vai trò, vị trí cơ bản nhất quyết định nhất và

cũng là đối tuợng khó quản lý nhất. Phân tích lý thuyết và tổng két thực tiễn đều cho thấy nguồn
nhân lực là quyết định nhất đối với sự thành bại của một hệ thống, một đơn vị, một tổ chức cho đến
một quốc gia.
Neu xét về chức năng của quản lý nhân sự, có thể định nghĩa quản lý nhân sự như sau:
Quản lý nhân sự là hoạt động của chủ thể quản lý gồm tuyển chọn, sử dụng, phát triển, động viên
và tạo những điều kiện thuận lợi cho các chính sách nhân sự và nhóm hoạt động có hiệu quả nhằm
đạt được những mục tiêu của tổ chức cao nhất và sự bất mãn ít nhất ở khách thể quản lý.
Quản lý nhân sư trons siáo duc
Quản lý nhân sự trong giáo dục là hoạt động của chủ thể quản lý gồm tuyển chọn, sử dụng,
duy trì, phát trin, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên, công nhân
viên làm việc có hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức giáo dục - đào tạo, đồng thời
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày một tốt hơn.
1.2.2.

Cán bộ quản lý giáo dục
Điều 16 Luật Giáo dục năm 2005 nêu vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý (CBQL)

như sau: “CBQL giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lỷ, điều hành các hoạt động giáo
dục”.[31]
CBQL phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.Nhà nước có ké hoạch xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CBQL, bảo đảm phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Trong một cơ sở giáo dục, CBQL thường được hình thành từ đội ngũ giảng viên. Họ vừa có
phẩm chất, năng lực của nhà giáo, vừa có phẩm chất nhân cách mà nghề nghiệp đòi hỏi. Phẩm chất
nhân cách người CBQL ngày càng được phát triển thông qua việc trau dồi các kiến thức, kỹ năng,


thái độ - ba thảnh tố tạo nên năng lực và phẩm chất từng CBQL, đồng thời từng CBQL là các thảnh
tố điều kiện để tạo nên hiệu quả và chất lượng hoạt động quản lý.

Kiến thức
Kiến thức là thành tố cơ bản nhất. Kiến thức chuyên môn vững vàng là tiền đề đầu tiên đảm
bảo hoạt động của nguời quản lý, là cơ sở thế mạnh để chỉ đạo chuyên môn. Mặt khác, người
CBQL chỉ được đào tạo thành thạo một hoặc hai chuyên ngành nhưng họ phải học tập, nghiên cứu
để nắm khái quát hệ thống khoa học cơ bản các môn học trong nhà trường để có tầm bao quát hoạt
động giảng dạy. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý có hiệu quả, CBQL chỉ có kiến thức chuyên môn
thì chưa đủ, họ cần phải nắm được các kiến thức khác nữa.
+) Kiến thức phổ thông về chính trị - kinh tế, văn hoá xã hội
+) Kiến thức về nghiệp vụ sư phạm
+) Kiến thức về nghiệp vụ quản lý
Mặc dù kiến thức là cơ sở cho hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL, song bản thân kiến
thức cũng không mang lại két quả mong muốn nếu như người CBQL không nắm được các kỹ năng
cần thiết.
Kỹ năng
Kỹ năng là thành tố quan trọng của năng lực người CBQL. Thông qua kỹ năng, kiến thức và
thái độ mới biến thành kết quả hoạt động. Luyện tập là con đường hình thành kỹ năng. Khi đã có
kỹ năng, con người ta hoàn thành tốt các hành động không chỉ trong các điều kiện bình thường mà
cả trong những điều kiện thay đổi. Có nhiều loại kỹ năng, song quan trọng nhất và có tính chất
quyết định hiệu quả quản lý là kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện chức năng quản lý (kỹ năng
lập ké hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra), kỹ năng ra quyết định (có bản lĩnh, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm), kỹ năng nhân sự (kỹ năng quan hệ giữa người với người, kỹ năng sử
sựng người, ...), kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin quản lý, các phương tiện hỗ trợ dạy học,...
Thái độ
Hiệu quả quản lý không chỉ phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng mà phụ thuộc vào giá trị,
niềm tin, sự trung thành, sự tận tuy, ý thức tự giác của người CBQL với công việc, với mọi người.
Thái độ là sự thể hiện đức độ và tài năng.
Thái độ còn thể hiện ở khả năng thích ứng, khả năng hoà đồng, khả năng tập hợp quàn chúng và ý
thức tôn trọng đồng nghiệp, học sinh, sinh viên, người học. Thái độ đòi hỏi người CBQL ý thức tự
điêu chỉnh, tự bồi dưỡng rất nhiều. Cũng giống như kiến thức và kỹ năng, thái độ phải được trau



dồi và bồi dưỡng thường xuyên, góp phàn tạo nên tiềm năng và uy tín cho CBQL.
Tóm lại, kiến thức, kỹ năng, thái độ - các thảnh tố tạo nên năng lực phẩm chất người CBQL
nói chung và người cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) nói riêng, đồng thời cũng là các điều kiện
đem lại hiệu quả cho quản lý giáo dục (QLGD). Các yếu tố trên cần được quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng và rèn luyện, đó là xu thế về chất lượng cho từng CBQLGD.
1.2.3.
1.2.3.1.

Trường tiểu học trong hệ thống giáo dạc quốc dân
Vị trí của trường tiểu học trong hệ thong giáo dục quốc dân
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư

cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
1.2.3.2.

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

(i) . Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục
phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công
khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, két quả đánh giá chất
lượng giáo dục.
(ii) . Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
(iii)

. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

(iv). Thực hiện ké hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

(v) . Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học
sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
(vi)Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
(vii)
(viii)

. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

(ix). Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4.
1.2.4.1.

Tố chuyên môn trong trường tiểu học
Khái niệm và phân loại
Theo Điều lệ trường tiểu học, quy định ở Điều 16: “Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng,

giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vẩn cho học
sinh của trường tiểu họcđược tổ chức thành tổ chuyên môn lcó tổ 1 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo
của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm


×