Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Quản lý hoạt động giáo an toàn giao thông tại các trường tiểu học quận hai bà trưng thành phố hà nội (LV02024)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 151 trang )

NGUYỄN THỊ LAN ANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Ø

NGUYỄN THỊ LAN ANH
LUẬN VĂN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TOÀN GIAO THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN HAI BÀ TRƯNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ø
KHÓA 2014 - 2016

HÀ NỘI - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TOÀN GIAO THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN HAI BÀ TRƯNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60 14 01.14

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS.BÙI MINH HIỀN

HÀ NỘI - NĂM 2016



LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô,
đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS - TS
Bùi Minh Hiền, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng, giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các Giáo sư, Tiến sĩ, các
thày giáo cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; các thày cô trong Hội đồng
khoa học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu!
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong ban lãnh đạo, cán bộ
chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội; Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hai
Bà Trưng; xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên, các em học sinh một số trường tiểu
học quận Hai Bà Trưng và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện, cung cấp và chia sẻ những tư liệu cần thiết cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế, rất mong
các thày cô giáo, các nhà khoa học, các anh chị em đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác
giả hoàn thiện hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.

Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

ATGT

An toàn giao thông

2.

CB

Cán bộ


3.

CBQL

Cán bộ quản lý

4.

CSVC

Cơ sở vật chất

5.

GD

Giáo dục

6.

GD ATGT

Giáo dục an toàn giao thông

7.

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo


8.

GT

Giao thông

9.

GV

Giáo viên

10.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11.

GS.TS KH

Giáo sư. Tiến sĩ khoa học

12.

HS

Học sinh


13.

HT

Hiệu trưởng

14.

HĐGDATGT

Hoạt động giáo dục an toàn giao thông

15.

PHT

Phó hiệu trưởng

16.

TNGT

Tai nạn giao thông


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................5
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................5
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................6
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................7
NỘI DUNG ................................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TOÀN GIAO THÔNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ...............................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................8
1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................................8
1.1.2. Ở Việt Nam....................................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản.......................................................................................14
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................14
1.2.2. Quản lý giáo dục .........................................................................................16
1.2.3. Quản lý nhà trường.....................................................................................18
1.2.4. An toàn giao thông......................................................................................21
1.2.5. Giáo dục an toàn giao thông ......................................................................22
1.2.6. Quản lý giáo dục an toàn giao thông .........................................................23
1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường Tiểu học .............................24
1.3.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học .................................................................25
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Tiểu học ...27
1.3.3. Nội dung giáo dục an toàn giao thông trong trường Tiểu học...................28
1.3.4. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông trong trường Tiểu học ...........29
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ATGT trong nhà trường Tiểu học ......32


1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học .............32
1.4.2. Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GDATGT cho học sinh tiểu học ....33
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học ...35
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ATGT ...................................37

1.5.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................37
1.5.2. Các nhân tố khách quan .............................................................................39
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN
TOÀN GIAO THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ
TRƯNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................41
2.1. Khái quát cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và tình hình chấp hành
luật giao thông tại thành phố Hà Nội và quận Hai Bà Trưng ............................41
2.1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thành phố Hà Nội và quận Hai Bà Trưng ....41
2.1.2. Tình hình chấp hành Luật giao thông đường bộ ở thành phố Hà Nội và
quận Hai Bà Trưng ...............................................................................................44
2.2. Khái quát các trường Tiểu học được lựa chọn khảo sát ..............................45
2.2.1. Giới thiệu chung các trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ....45
2.2.2. Giới thiệu 05 trường được lựa chọn khảo sát ............................................46
2.2.3. Đặc điểm giao thông quanh 05 trường khảo sát ........................................47
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ...........................................................................50
2.3.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................50
2.3.2. Khách thể khảo sát......................................................................................50
2.3.3. Nội dung khảo sát .......................................................................................51
2.3.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................51
2.3.5. Xử lý kết quả khảo sát .................................................................................51
2.4. Thực trạng giáo dục ATGT ở các trường tiểu học trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ..........................................................................52
2.4.1. Thực trạng nhận thức của học sinh, CMHS và giáo viên về GD ATGT
trong nhà trường ...................................................................................................52


2.4.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục ATGT trong nhà trường .......54
2.4.3. Thực trạng hình thức tổ chức GD ATGT ....................................................56
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GDATGT các trường TH quận HBT.........57

2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ATGT cho học sinh các trường tiểu học .....57
2.5.2. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy hoạt động giáo dục
an toàn giao thông cho học sinh tiểu học .............................................................58
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh tiểu học ..........................................................................................................61
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh tiểu học ..................................................................................64
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ................................................................66
2.7. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục ATGT ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng .................................................................................................67

2.7.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 68
2.7.2. Điểm hạn chế ..............................................................................................68
2.7.3. Nguyên nhân của thực trạng.......................................................................69
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN
GIAO THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.............................................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ...............................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát huy ...........................................72
3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi .............................................73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ATGT tại các trường tiểu
học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .........................................................73


3.2.1. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT

cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh ............73
3.2.2. Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông trong kế
hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện của nhà trường ........................................78
3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của bộ máy
quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường ...................................................84
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông qua các môn học chính
khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp ....................................................................89
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh tiểu học .................................................................................94
3.2.6. Tăng cường phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
trong GD và quản lý giáo dục ATGT cho học sinh tiểu học ..............................101
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................106
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................108
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..............................................................................108
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..............................................................................108
3.4.3. Phân tích kết quả khảo nghiệm .................................................................108
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các trường Tiểu học được khảo sát trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ...46
Bảng 2.2. Số lượng, thành phần khách thể khảo sát ..............................................51
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và CMHS-PHHS về
sự cần thiết của việc GD ATGT ở trường tiểu học................................52
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc GDATGT thông cho HS ....53
Bảng 2.5. Hệ thống bài giảng trong chương trình GDATGT ở Tiểu học .........54

Bảng 2.6. Thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trường ................................54
Bảng 2.7. Thực trạng các hình thức tổ chức GD ATGT trong nhà trường ............56
Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT ....................56
Bảng 2.9. Thực trạng việc lập kế hoạch GD ATGT cho học sinh của Hiệu trưởng ..57
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT ở các
nhà trường tiểu học ................................................................................59
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động GD ATGT cho học sinh ..................62
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GD ATGT .............................64
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT ....................66
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động tháng .....................................................................82
Bảng3.2.

Đánh giá kết quả đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ... 108


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý .....................................................................................15
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục .....................................................................18
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ban chỉ đạo hoạt động GD ATGT .....................85
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa 06 biện pháp..........................................107
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.Mối tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết .............................111


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên phạm vi toàn cầu, tai nạn giao thông (TNGT) là một trong những
nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất cho con người. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế

thế giới (WHO) và Ngân hàng thế giới (WB) thì mỗi năm, thế giới có hơn 1,2 triệu
người chết vì tai nạn giao thông đường bộ và khoảng 50 triệu người khác bị thương
trong các tai nạn đó. Theo WHO, “ở các quốc gia đang phát triển, tình trạng an toàn
giao thông ngày càng trở nên tồi tệ hơn do đô thị hóa diễn ra nhanh chóng và không
có kế hoạch. Cơ sở hạ tầng yếu kém, hệ thống quy phạm pháp luật còn nhiều thiếu
sót khiến các vụ tai nạn giao thông tăng lên theo cấp số nhân”. Hai cơ quan này
cảnh báo, nếu chính phủ các nước không có biện pháp ngăn chặn tình trạng này thì
đến năm 2020, tai nạn giao thông sẽ đứng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử
vong ở người. Cùng với đó là những thiệt hại khổng lồ về kinh tế, bao gồm: chi phí
giải quyết hậu quả cho người mất, chi phí y tế cho người bị thương, thiệt hại về
phương tiện giao thông, về hạ tầng, chi phí khắc phục, điều tra vụ TNGT đó cùng
với thiệt hại do hao phí thời gian lao động của chính người bị tai nạn và cả của
những người chăm sóc người bị nạn. Mặt khác TNGT gây nên những tác động tâm
lý cả trước mắt cũng như về lâu dài đối với mọi người, nó để lại nhũng di chứng về
tâm lý hết sức nặng nề cho người bị tai nạn, người thân của họ và nếu như trong
một địa phương, một quốc gia xảy ra TNGT quá nhiều sẽ gây nên hiện tượng bất an
cho cư dân ở đó.
Tại nước ta, theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2012 có 36.376 vụ tai
nạn giao thông, năm 2013 có 29.385 vụ tai nạn, năm 2014 có 25.322 vụ tai nạn và
gần 9000 người chết. Năm 2015, tính đến hết tháng 8, trên địa bàn cả nước đã xảy
ra 14.622 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 6702 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm
trọng trở lên và 7920 vụ va chạm giao thông, làm 5821 người chết, 3823 người bị
thương và 9411 người bị thương nhẹ. Riêng về trẻ em lứa tuổi tiểu học, theo thống
kê của Bộ Y Tế, mỗi năm có khoảng 1900 em tử vong vì tai nạn giao thông, chiếm
24-26% tổng số trẻ em tử vong do tai nạn thương tích. Trong đó, tai nạn tại nội


2
thành các thành phố chiếm 68% trên cả nước. Theo ông Jeffery Kobza, Quyền
Trưởng Đại Diện của WHO tại Việt Nam cho biết: “Thương tích và tử vong do tai

nạn giao thông đường bộ là một vấn đề y tế ngày càng đáng quan tâm. Tai nạn giao
thông đường bộ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trẻ em từ 10 đến 19 tuổi ở
Việt Nam, lấy đi khoảng 2,000 mạng sống mỗi năm”
Trước tình hình thực tế tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, Chính phủ đã
ban hành nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm
chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đề ra nhiều việc làm thiết thực nhằm hạn
chế tối đa hoặc có thể giảm đi những đau thương và mất mát thiệt hại về người
cũng như tài sản làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên,
việc thực hiện ATGT hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức như: tiến độ
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông còn rất chậm so với tốc độ gia tăng số
lượng phương tiện giao thông cá nhân; việc quản lý phương tiện giao thông cá nhân chưa
thật hiệu quả; Sự kiểm soát về gia tăng phương tiện giao thông cá nhân vẫn còn nhiều
gian nan vì nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong khi hạ tầng giao thông chưa đồng bộ;
đặc biệt, việc thực hiện các quy định, quy chế giao thông của người dân vẫn chưa thật sự
tự giác, nghiêm túc, việc tuyên truyền, giáo dục ý thức giao thông rất khó cập nhật đến
từng người dân trong khu vực, địa bàn,...
Từ hiện trạng trên, tác giả xác định thấy một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu để góp phần thực hiện ATGT là giáo dục ý thức cho người tham gia giao
thông ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ nhiều năm nay, Bộ giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban an toàn giao thông quốc gia đã chỉ đạo
việc giảng dạy giáo dục an toàn giao thông lồng ghép trong các tiết học chính khóa
và tổ chức các buổi ngoại khóa nhằm đưa nội dung chương trình giáo dục an toàn
giao thông, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
trật tự an toàn giao thông học đường cho tất cả học sinh sinh viên các bậc học nói
chung và bậc tiểu học nói riêng, nhằm góp phần nâng cao ý thức tôn trọng, chấp
hành nghiêm về luật giao thông, biết tự bảo vệ tính mạng, tài sản kinh tế cho chính
các em, gia đình và xã hội. Việc giáo dục cho trẻ em thiếu niên nhi đồng hiểu rõ về


3

luật giao thông, xây dựng thói quen có ý thức tốt trong việc chấp hành luật giao
thông là hết sức cần thiết. Ngay từ khi còn nhỏ, ở lứa tuổi tiểu học, các em được
học một số kiến thức về luật giao thông sơ khởi, giúp các em tham gia giao thông
cùng gia đình hay tự bản thân tham gia giao thông bằng phương tiện thô sơ (xe đạp)
hoặc đi bộ, hiểu rõ về các chỉ dẫn của biển báo để thực hiện cho đúng và không bị
ảnh hưởng bởi tai nạn giao thông. Tuy nhiên, thách thức mức độ cao nhất trong việc
giáo dục an toàn giao thông hiện nay là vấn đề thực thi an toàn giao thông theo luật pháp
và sự kêu gọi ý thức giao thông của nhà nước đối với toàn xã hội. Ví dụ nhức nhối là
việc tự đội mũ bảo hiểm và đội mũ bảo hiểm cho trẻ em, việc đơn giản mà rất phức tạp
này còn phụ thuộc vào văn hóa gia đình, sự giáo dục của gia đình đối với học sinh.
Thành phố Hà Nội nói chung và địa bàn quận Hai Bà Trưng nói riêng hiện nay,
dưới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể đô thị vẫn chưa đáp
ứng được vấn đề nhu cầu giao thông... Nhìn tổng thể, cơ sở hạ tầng của giao thông Thủ
đô còn kém, diện tích dành cho giao thông chỉ chiếm 4%, ý thức của người dân khi tham
gia giao thông chưa cao dẫn đến số vụ tai nạn giao thông còn khá lớn. Theo số liệu mới
nhất của Cục thống kê thành phố Hà Nội, tính đến hết tháng 8/2015, trên địa bàn thành
phố đã xảy ra 1.144 vụ tại nạn giao thông, làm 392 người chết và 940 người bị thương.
Thực tế trong những năm gần đây, Hà Nội và quận Hai Bà Trưng đã có nhiều
biện pháp nhằm hạn chế tình trạng tai nạn giao thông như: đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; quản lý lòng đường,
vỉa hè, bán hàng rong, bảo đảm mỹ quan đô thị, mở rộng đường, hạn chế xe mô tô, tăng
cường tuyên truyền và bắt buộc mọi người thực hiện đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông, tổ chức đi làm lệch ca, tăng cường di chuyển bằng phương tiện xe buýt, cầu vượt;
tuyên truyền thực hiện “văn hóa giao thông”, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn
minh cho các tầng lớp nhân dân... Tuy nhiên, tai nạn giao thông vẫn là một vấn đề gây
nhức nhối cho toàn xã hội. Tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu vẫn tăng, lạng lách vẫn
nhiều, các điểm ùn tắc giao thông vẫn chưa giảm, thực hiện đội mũ bảo hiểm cũng
chỉ nhằm đối phó với cảnh sát giao thông... Bên cạnh đó, các hoạt động bảo đảm
ATGT thường chỉ tập trung vào các đợt cao điểm; nội dung tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật về ATGT chưa sát với thực tế, hình thức còn thiếu sáng tạo…



4
ATGT cũng đã được đưa vào hoạt động giáo dục, song song và trở thành
môn học của chung ở các trường Tiểu học quận Hai Bà Trưng. Nhà trường cũng
theo chỉ thị các cấp và thực hiện việc tuyên truyền GDATGT trong nội bộ cũng như
tới các lực lượng giáo dục khác. Các hoạt động ngoại khóa cũng được quan tâm kết
hợp với giáo dục ATGT để góp phần giáo dục ý thức cho các em học sinh. Tuy
nhiên, việc GDATGT và quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường còn chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức, các hoạt động triển khai còn mang tính hình
thức, chưa thể hiện tính liên tục, dài hơi và quyết liệt; việc phối kết hợp với các lực
lượng giáo dục còn thiếu đồng bộ,… Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác
GD ATGT trong các nhà trường chưa cao.
Từ những vấn đề thực tiễn trên cho thấy, Giáo dục an toàn giao thông và
quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường tiểu học là một công việc hết sức
quan trọng, hết sức thiết thực và lâu dài, nhằm giáo dục thế hệ trẻ trở thành những
người có ý thức chấp hành nghiêm túc Luật giao thông ngay từ lúc tuổi ấu thơ. Bản
thân là một giáo viên và là cán bộ quản lý nhà trường tiểu học, tác giả nhận thấy cần
phải chuyên tâm tích cực nghiên cứu để tìm ra những biện pháp quản lý cụ thể
nhằm góp phần thực hiện giáo dục ATGT và quản lý giáo dục ATGT đạt kết quả
tốt. Mong muốn của tác giả là các em học sinh tiểu học được giáo dục triệt để về
ATGT, trong tâm trí các em luôn ý thức sâu sắc được sự cần thiết phải thực hiện
nghiêm túc luật giao thông, từ đó bản thân các em luôn thực hiện tốt các quy định
về an toàn giao thông, trở thành những người tham gia giao thông văn minh. Chính
vì những lý do trên tác giả quyết định chọn đề tài: “QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” làm luận văn nghiên cứu trình độ Thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt

động giáo dục an toàn giao thông đường bộ trong các trường Tiểu học quận Hai Bà
Trưng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ATGT, nhằm nâng


5
cao chất lượng giáo dục ATGT ở các trường tiểu học trong địa bàn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục an toàn giao thông trong
trường Tiểu học
- Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục ATGT và quản lý giáo dục ATGT
đường bộ cho học sinh các trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
- Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục ATGT cho học sinh tiểu học trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động GD ATGT ở các trường Tiểu
học
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục ATGT ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, CMHS tại các
trường Tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Giới hạn: Giáo dục an toàn giao thông đường bộ
- Địa bàn nghiên cứu: 5 trường Tiểu học thuộc Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu thực trạng: năm 2016
- Chủ thể biện pháp quản lý: Hiệu trưởng trường Tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở các trường
Tiểu học quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội hiện nay chưa thực sự đồng bộ và
hiệu quả. Nghiên cứu mức độ và nguyên nhân của thực trạng này sẽ đưa ra được

những biện pháp quản lý hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh trong các trường Tiểu học, từ đó bước đầu giáo dục cho học
sinh có ý thức tự giác thực hiện tốt Luật giao thông đường bộ và ứng xử văn hóa khi
tham gia giao thông.


6
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài, các văn bản quản
lý giáo dục có liên quan đến trường Tiểu học, các văn bản hướng dẫn giáo dục
ATGT, Nghị định của Chính phủ, Luật giao thông đường bộ,…
- Tìm hiểu các tài liệu giáo dục an toàn giao thông và các giải pháp giáo dục an
toàn giao thông của các nước phát triển có hình thái giao thông gần giống nước ta.
- Nghiên cứu tài liệu bao gồm nghiên cứu lý thuyết liên quan đến vấn đề
quản lý giáo dục an toàn giao thông, cụ thể như: Khái niệm, vai trò, các thành phần
và các bước giáo dục an toàn giao thông; Các công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề giáo dục giao thông.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp thống kê
- Thu thập thông tin từ các thống kê, sao lưu của sở GTVT và các phòng ban
An toàn giao thông quận Hai Bà Trưng.
6.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát hành vi giao thông của học sinh và CMHS tại các trường tiểu học
trong quận Hai Bà Trưng tại những địa điểm có phương tiện tham gia giao thông
nhiều nhất và ít nhất.
- Quan sát trực tiếp các tiết học và các hoạt động GD ATGT của lớp 1 đến
lớp 5.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Lập các mẫu phiếu hỏi để điều tra cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học

sinh, học sinh các trường Tiểu học quận Hai Bà Trưng.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn trực tiếp một số Hiệu trưởng, giáo viên và CMHS trường tiểu
học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia
- Xin ý kiến chuyên gia, các nhà giáo có kinh nghiệm thực tế về các biện
pháp đề xuất.


7
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý số
liệu, lập các biểu bảng,..
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn trình bày thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục an toàn giao thông ở trường
Tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông ở các trường Tiểu
học thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Chương 3 : Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông tại các trường
Tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội


8
NỘI DUNG

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách học
sinh. Các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường có ý nghĩa và vai trò lớn lao
trong việc định hình tư tưởng, xây dựng lý tưởng, đạo đức, văn hóa, lối sống, pháp
luật cơ bản cho trẻ. Chính vì vậy, việc giáo dục an toàn giao thông ngay từ khi trẻ
còn ngồi trên ghế nhà trường là việc làm vô cùng cần thiết, mang lại hiệu quả cao.
Tại Hội nghị cấp cao toàn cầu về ATGT đường bộ lần thứ 2, 130 quốc gia
thành viên Liên Hiệp Quốc vừa thông qua Tuyên bố Brazil về An toàn giao thông
(ATGT) đường bộ trên thế giới. Tuyên bố Brazil đặc biệt nhấn mạnh đến việc giáo
dục, nâng cao nhận thức của người dân khi tham gia GT như việc tuân thủ quy định
pháp luật của nước sở tại, giáo dục ý thức bảo vệ cá nhân khi tham gia giao thông.
Nhật Bản: Để có ngày hôm nay thì Nhật Bản cũng đã từng có tình trạng giao
thông rất lộn xộn. Và một trong những giải pháp được Nhật Bản rất chú trọng đó là
công tác giáo dục an toàn giao thông. Chính quyền Nhật Bản xác định đây là nhiệm
vụ của toàn xã hội, đòi hỏi người dân phải nghiêm túc tự giác thực hiện và liên tục
duy trì. Công tác giáo dục ATGT còn được Nhật Bản tập trung ngay từ bậc tiểu học
và áp dụng song song với tình hình thực tế. Chẳng hạn, tại thành phố Kyoto, nơi có
mật độ sử dụng xe đạp trong giới học sinh tiểu học tương đối cao, các em học sinh
phải tham gia một khóa huấn luyện về ATGT mới được cấp chứng chỉ sử dụng xe
đạp. Các hoạt động tuyên truyền về giao thông ở Nhật Bản thu được hiệu quả một
phần nhờ gắn liền với thực tiễn. Giáo dục trong trường học, gia đình, các tổ chức xã
hội, thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí với nội dung phù hợp với từng
lứa tuổi. Nhờ vậy, tình trạng giao thông của Nhật Bản đã thay đổi theo hướng tích
cực và trở thành một trong những quốc gia có hệ thống ATGT nhất trên thế giới.


9
USA: Người dân Mỹ có ý thức rất cao khi tham gia giao thông, họ chấp hành
luật rất nghiêm chỉnh mà không cần đến sự tác động của cảnh sát. Các mục tiêu an
toàn đường bộ đã được bao gồm trong các văn bản chính thức của các Mục tiêu

Phát triển bền vững mới được thông qua bởi các quốc gia thành viên Liên Hợp
Quốc tại New York. Kế hoạch giáo dục phổ biến an toàn giao thông mới (vừa được
thông qua tại hội nghị thượng đỉnh Newyork tháng 12/2015) được triển khai đến
toàn người dân. Trong đó, chú ý cao đến sự tham gia giao thông của trẻ em, người
cao tuổi và người khuyết tật.
Russian: (theo CNN) Năm 2015, Hội Chữ thập đỏ Nga (RRC) đã có những
tiến bộ đáng kể trong nỗ lực của họ với chính phủ Nga để tăng cường các quy định
về bảo trợ trẻ em tại Liên bang Nga. Trong tháng tư, Ủy ban Nhân quyền của Tổng
thống (HRC) đã trở thành một người ủng hộ quan trọng của công việc của
RRC. Mối quan hệ này rất quan trọng để thúc đẩy mục tiêu của RRC về quản lý và
giáo dục trẻ em & học sinh về ATGT.
Đức: Trường học an toàn giao thông tại Đức được áp dụng nhằm nâng cao
hiểu biết cộng đồng về an toàn giao thông thông qua việc giáo dục trẻ em. Mục đích
là dạy trẻ em cách ứng xử giao thông tốt hơn. Biện pháp này được áp dụng từ năm
1949 với sự hợp tác của công ty Shell Đức, các nhà chức trách giáo dục và cảnh sát.
Giáo dục lý thuyết dựa trên các luật giao thông và các hành vi ứng xử được bổ sung
bằng các bài tập thực hành trong khu vực học tập, thường tại sân trường hoặc một
khu vực gần đấy. Tuy nhiên điều quan trọng được đặt trên hết lại là việc đào tạo và
kiểm tra các em trong vị trí là những người đi xe đạp. Giáo dục giao thông đường
bộ tại Đức là phần chính thức trong giáo dục trường học, bao gồm trong chương
trình giảng dạy của năm thứ ba và năm thứ tư. Công ty Shell cung cấp xe đạp, mũ
bảo hiểm, các biển báo giao thông cho trẻ em tại những trường giao thông, phối hợp
cùng với cảnh sát và các nhà chức trách giáo dục, cùng thúc đẩy chương trình giáo
dục giao thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển. Xét trên phương diện ATGT cả nước


10
trong 10 năm trở lại đây, tai nạn giao thông nói chung và đường bộ nói riêng có tỉ lệ

hàng năm giảm dần, nhưng con số giảm còn rất nhỏ so với số người chết và bị
thương. Vừa qua, theo ban ATGT quốc gia, Hội nghị tổng kết 5 năm công tác bảo
đảm TTATGT giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020 tại Hà Nội
ngày 8/12/2015 cho thấy, công tác đảm bảo trật tự ATGT đã trở thành phong trào
thi đua của các địa phương, giữa các địa phương, như một hiệu ứng dây chuyền của
cả xã hội để kéo giảm TNGT. Kết luận hội nghị, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc, Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia đánh giá, năm 2015 dù
giảm cả 3 tiêu chí về tai nạn giao thông nhưng còn nhiều bất cập, phức tạp, nhiều vụ
tai nạn giao thông chết người, số người chết vẫn còn lớn. “Một đất nước mà để chết
tới 9.000 người/năm vì tai nạn giao thông là vẫn còn rất cao. Chúng ta phải giảm
hơn nữa số người chết vì tai nạn giao thông, tiếp tục kéo giảm ùn tắc tại các thành
phố lớn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bên cạnh giáo dục chính trị tư tưởng
trong từng đoàn thể, gia đình, người dân thì tăng cường xử phạt, xử lý nghiêm vi
phạm rất quan trọng răn đe”. Ngoài ra, Phó Thủ tướng cũng đề nghị các địa
phương đều phải tổ chức đánh giá tìm biện pháp căn cơ để toàn quốc kéo giảm số
người chết tai nạn giao thông xuống 5.000 người trong giai đoạn 2016-2020.
Như vậy, vấn đề ATGT hiện nay theo mục tiêu đặt ra là vô cùng cấp thiết.
Các chiến lược giáo dục ATGT cần triển khai hàng loạt để giáo dục ý thức đến
người tham gia giao thông, đặc biệt là trong công tác giáo dục ý thức cho thế hệ trẻ
trong các nhà trường.
Đại hội toàn quốc lần XI đã xác định nhiệm vụ của Giáo dục và đào tạo là:
”Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương
pháp dạy học. Thực hiện: chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam”. Từ đó cho thấy, giáo dục là truyền thụ kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm và
bồi dưỡng năng lực sáng tạo. Và giáo dục về chấp hành pháp luật là vấn đề xuyên suốt
trong quá trình thực hiện giáo dục. Trong đó, giáo dục ý thức chấp hành an toàn giao
thông chính là một phần của việc giáo dục ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình và xã hội của mỗi người. Giáo dục an toàn giao thông trong điều kiện kinh tế xã



11
hội khoa học kỹ thuật ngày nay cần và rất cần được áp dụng triệt để cho trẻ em từ cấp
tiểu học, mục đích để những ý thức giao thông của các em hình thành từ nhỏ, ăn sâu
vào tâm trí các em mỗi khi tham gia giao thông.
Đối với bậc tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
việc giáo dục an toàn giao thông cần được đặc biệt quan tâm và có nhiều ưu thế
thuận lợi : học sinh tiểu học dễ dàng tiếp nhận và hình thành ý thức, thái độ, hành vi
tốt về ATGT nếu công tác này tổ chức một cách sinh động phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi của các em. Vì vậy GDATGT là một nội dung không thể thiếu trong công
tác quản lý nhà trường của người hiệu trưởng trường tiểu học trong bối cảnh hiện
đại hoá, đô thị hoá ngày càng phát triển như hiện nay. Hiện nay chương trình GD
ATGT đã được vào giảng dạy trong nhà trường Tiểu học, tuy nhiên chỉ là một môn
học bổ sung vì vậy sự quan tâm của các nhà trường, của chính các GV chưa đúng
mức, dẫn đến việc GD này không đủ để ý thức dần vào học sinh vì quá trình giáo
dục nào cũng phải thường xuyên và đồng bộ. Do vậy những người hiệu trưởng các
trường tiểu học cần phải coi đây là một nội dung quan trọng trong công tác nhà
trường để góp phần giải quyết tận gốc vấn nạn giao thông hiện nay.
Như vậy, việc ra đời chương trình giáo dục an toàn giao thông và tìm những
biện pháp có hiệu quả, khả thi để chương trình này đi vào cuộc sống là một việc làm
cấp bách và cần thiết. Trong những năm gần đây, các Nghị định của Chính phủ, các
công văn, văn bản, kế hoạch của Bộ GD&ĐT, UBND Thành phố Hà Nội, Sở
GD&ĐT Hà Nội và một số công trình nghiên cứu đã được phổ biến rộng rãi trên
phương tiện thông tin đại chúng nhằm góp phần nâng cao ý thức tham gia giao
thông cho người dân và đặc biệt là thanh niên, học sinh, đó là :
- Nghị định số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách
nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
- Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT ngày 31/8/2007 về tăng cường công tác
giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Kế hoạch liên tịch số 9337/KHLT/BGDĐT-BCA- BGTVT -TWĐTNĐTHVN ngày 4/9/2007 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ



12
Công an, TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đài Truyền hình Việt Nam về tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục, xử lý các vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông trong học sinh, sinh viên.
- Tài liệu cuộc vận động: “Học sinh, sinh viên gương mẫu thực hiện và vận
động gia đình chấp hành nghiêm túc luật giao thông” trong toàn ngành giáo dục từ
năm học 2007-2008;
- Quy chế học sinh, sinh viên các trường đào tạo tại Quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007, trong đó quy định: đua xe hoặc cổ vũ đua xe
trái phép là một trong những hành vi học sinh, sinh viên không được làm và học
sinh, sinh viên vi phạm quy định về trật tự ATGT bị xử lý từ khiển trách đến buộc
thôi học.
- Đề cương tuyên truyền, phổ biến Luật giao thông đường bộ cho HSSV theo
chủ đề năm 2009 (QĐ 3442/QĐ-BGDĐT ngày 12/5/2009);
- Nghị quyết 88/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 24 tháng 8 năm 2011
về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Kế hoạch số 33/KH-BGDĐT ngày 16 tháng 1 năm 2012 của Bộ giáo dục và
Đào tạo về việc thực hiện công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học
hưởng ứng Năm an toàn giao thông 2012.
- Chỉ thị số 14 - CT/TU ngày 12/12/2012 của Thành ủy Hà Nội “về tiếp tục
tăng cường, nâng cao hiệu quả các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy và giảm ùn tắc giao thông; quản lý lòng đường,
vỉa hè và bán hàng rong trên địa bàn thành phố Hà Nội”
- Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội
về chương trình mục tiêu chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2012 - 2015
- Hướng dẫn số 66 -HD/BTGTU ngày 27 tháng 2 năm 2013 của Ban tuyên
giáo Thành ủy Hà Nội về việc hướng dẫn tuyên truyền đảm bảo trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Công văn số 5820/BGDĐT – CTHSSV ngày 23 tháng 8 năm 2013, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo Tăng cường triển khai


13
công tác giáo dục an toàn giao thông đầu năm học 2013 – 2014.
- Kế hoạch số 19 KH/BGDĐT, ngày 15 tháng 1 năm 2014, Bộ Giáo dục và
Đào tạo gửi các Sở Giáo dục và Đào tạo Kế hoạch thực hiện công tác giáo dục an
toàn giao thông trong trường học năm 2014.
- Công văn số 4339/ BGDĐT-CTHSSV ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục ATGT đầu năm học
2014-2015.
- Kế hoạch số 704/KH-BGDDT ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành về việc triển khai công tác giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông năm học 2015-2016 trong toàn ngành giáo dục.
- Công văn số: 3124/UBND-XDGT về việc rà soát, chấn chỉnh công tác quản
lý, giám sát đảm bảo trật tự ATGT, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và
VSMT khi thi công Dự án tuyến đường sắt đô thị.
- Công văn số 10219/SGD&DT-HSSV về việc nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức- lối sống thông qua việc thực hiện pháp luật đảm bảo việc trật tự ATGT
cho học sinh.
- Công văn số 9417/SGD&DT-HSSV về việc tổ chức chuyên đề giáo dục
ATGT cho HSSV năm học 2015-2016
- Công văn số 5060/SGD&ĐT-HSSV về việc hưởng ứng Tuần lễ an toàn
giao thông đường bộ lần thứ 3 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc năm 2015
- Công văn số 5356/SGD&ĐT-GDTH Bộ học liệu giáo dục pháp luật trong
trường Tiểu học.
- Văn bản hướng dẫn đầu các năm học và trong các đợt cao điểm về bảo đảm
an toàn giao thông như thi tuyển sinh, Tết Nguyên đán, ...; Chỉ đạo tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí Văn hóa giao thông đối với từng cấp

học; chỉ đạo đưa công tác giáo dục ATGT lồng lồng ghép trong triển khai thực hiện
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Các luận văn nghiên cứu:
Nguyễn Thị Thanh Vân: Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông của
Hiệu trưởng các trường tiểu học quận Đống Đa thành phố Hà Nội, năm 2008.
Cao Thanh Nga: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở các trường


×