Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ: Quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng thành phố Hà nội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.67 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
NGUYỄN THU HẰNG
QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và Chính sách

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lý của chính quyền quận Hai
Bà Trưng - thành phố Hà nội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa” là công trình
nghiên cứu độc lập của học viên dưới sự định hướng và chỉ dẫn của PGS.TS ĐOÀN
THỊ THU HÀ. Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong quá trình học tập tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Các tài liệu, số liệu mà học viên sử dụng có nguồn trích dẫn rõ ràng, không
trích dẫn vi phạm quy định của pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ ấn
phẩm, công trình nghiên cứu nào.
Học viên xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Ban Giám hiệu Nhà trường và trước Ban chủ nhiệm Khoa cũng
như giáo viên hướng dẫn.
Học viên
Nguyễn Thu Hằng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
ĐOÀN THỊ THU HÀ. Học viên xin trân trọng cảm ơn cô giáo đã định hướng và chỉ
dẫn mẫu mực trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo khoa Khoa học


quản lý - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo và giúp đỡ học viên trong
quá trình học tập và làm luận văn này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội, Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng, Chi cục
Thống kê quận Hai Bà Trưng, phòng Tài chính - Kế hoạch quận Hai Bà Trưng đã
nhiệt tình hỗ trợ thời gian, thông tin, đóng góp và phân tích sâu sắc những nội dung
liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thu Hằng
MỤC LỤC
 !"#$%
$&'($$)*+,-". /012("3$%4.
'.5211667889':;% "9"
"<=&$';$;8;8)<>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>?@
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A1BBCB DA..$
21166 D2.=E
F2G DH;I8-
BC12 DB$JK"K
LC0MB DL$)'
1N11 D1K)O
PL11 DP;7Q)O
1BB D.8R
/012 DS'K"K
MBA1 DMTU
VW DHX)8O
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
 !"#$%

$&'($$)*+,-". /012("3$%4.
'.5211667889':;% "9"
"<=&$';$;8;8)<>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>?@
0;Y>Y>N-7)*21166$&'(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Z[
0;Y>Z>A%21166$&'(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>ZY
K\>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>ZY
 A%21166\$&'$>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>ZZ
0;Y>]>A%21166$&'(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>ZZ
K'-\$&')<>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>ZZ
0$JY>Y>21166$&'(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Z]
K'-\$&')<>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Z]
0;Y>^>H*-$_7. -TR`8T21166>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Z^
$&'(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Z^
0;Y>@>N-7)*7$`8T21166>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Z@
$&'(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Z@
a;;%"T21166$&'P($)*.+
bT';")O$KD>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Zc
0;Y>c>a;;%"T21166$&'(>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Zc
$Y[[dY[?Y>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Zc
N$JY>?D08;7Q5_P(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>Ze
0;Y>e>a;f*_- g"21661>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>]Y
$&'(B0)>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>]Y
0;Y>?[>N-7)*21166$&'(B0)-\`8>>>>>>]]
0;Y>?Z>h$$T7$21166$&'P(>>>>>>>>>>>>>>>>>>>]@
0;Y>?]>a;$-O21166$&'>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>]d
(B0)`8Y[[eY[?Y>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>]d
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận
Biểu đồ2.2. DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng phân bố theo địa bàn
phường Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý chính quyền Quận Hai Bà Trưng Error: Reference
source not found
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
NGUYỄN THU HẰNG
QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và Chính sách

HÀ NỘI, NĂM 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát
triển của nền kinh tế giúp cho đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt là một
minh chứng rõ nét cho nhận định đó.
Trong thời gian qua, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
huy động tối đa nguồn lực trong cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện tốt các mục
tiêu chung của Xã hội. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 180.000 doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp, đóng góp khoảng 26-27% GDP, 31%
sản lượng công nghiệp, 67% nguồn thu ngân sách từ thuế . Vì vậy, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được đánh giá là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
năng động, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và ngày càng khẳng định vai
trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Thành tích đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
thời gian qua có vai trò hết sức quan trọng của hoạt động quản lý Nhà nước. Thông
qua việc định hướng và sử dụng các công cụ quản lý, Nhà nước tạo hành lang pháp

lý cho sự ra đời, khuyến khích, hỗ trợ và quản lý các hoạt động của doanh nghiệp
nhỏ và vừa một cách có hiệu quả.
Thời gian qua, trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, các DNNVV phát triển mạnh
mẽ về số lượng cũng như quy mô, lĩnh vực sản xuât và đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của Quận. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, vốn, mặt
bằng sản xuất, kỹ thuật công nghệ… và cũng bộc lộ các hạn chế tiêu cực như : hoạt
động sản xuất kinh doanh trái pháp luật, kinh doanh không đúng đăng ký kinh
doanh, không chấp hành vệ sinh an toàn thực phẩm, trốn lậu thuế, … đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh.
Từ những khó khăn, hạn chế của các DNNVV, vấn đề đặt ra trong công tác
quản lý của chính quyền cấp Quận nhằm định hướng cho các doanh nghiệp nhỏ và
i
vừa trên địa bàn hoạt động, kinh doanh đúng Luật Doanh nghiệp và hiệu quả, đồng
thời cần quản lý hoạt động của loại hình doanh nghiệp này theo định hướng và mục
tiêu đề ra. Đây là một vấn đề được các cấp chính quyền quận Hai Bà Trưng rất quan
tâm.
Xuất phát từ lý do đó, học viên lựa chọn đề tài : “Quản lý của chính quyền
quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa”
để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế và chính sách, với hy vọng
sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào sự phát triển các DNNVV thông qua một số
đề xuất hoàn thiện, đổi mới quản lý của chính quyền Quận đối với loại hình doanh
nghiệp này.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định khung lý thuyết nghiên cứu quản
lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV; đánh giá thực trạng quản lý của
chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn quận, chỉ ra điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý của chính quyền quận
đối với DNNVV; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý của chính quyền quận
Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thực hiện được sứ mệnh của mình.

Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu quản lý của chính
quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV. Về phạm vi nghiên cứu, luận văn
có phạm vi không gian là nghiên cứu toàn bộ các DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng; và phạm vi thời gian là giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 và kiến nghị
giải pháp đến năm 2020.
Về quy trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp mô hình hoá, hệ thống hoá luận
văn nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng,
từ đó xác định khung lý thuyết để nghiên cứu quản lý của chính quyền quận Hai Bà
Trưng – thành phố Hà Nội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khảo sát, thu thập dữ liệu
để nghiên cứu thực trạng DNNVV và thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà
Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập và
tổng hợp từ UBND quận Hai Bà Trưng, Chi cục Thống kê quận Hai Bà Trưng, Chi cục
ii
thuế quận Hai Bà Trưng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan QLNN có liên quan, các
DNNVV, các thông tin trên website và tổng hợp của tác giả. Phương pháp được sử dụng ở
đây là phân tích, tổng hợp, so sánh; đánh giá điểm mạnh và điểm yếu, chỉ ra nguyên
nhân của điểm yếu trong quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các
DNNVV trên địa bàn; đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý của chính quyền quận Hai Bà
Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn và đưa ra một số kiến nghị để thực hiện các giải
pháp đó.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương, trong đó:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của chính quyền cấp quận đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính Phủ
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được
định nghĩa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
không quá 300 người, theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình

quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Theo khái niệm này, đã cụ thể các
chỉ tiêu phân loại nhóm đối tượng doanh nghiệp này trong từng lĩnh vực là nông
lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đã giúp cho việc quản lý cũng như việc hỗ trợ
doanh nghiệp một cách cụ thể, đúng đối tượng hơn.
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa một số các cơ sở về mặt lý thuyết
về những nội dung liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và nội dung quản lý của
chính quyền cấp quận đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trước hết, đó là những đặc
điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp đến là
mục tiêu quản lý của chính quyền cấp quận, nội dung quản lý của chính quyền cấp
quận, qua đó đề cập đến yếu tố ảnh hưởng tới quản lý của chính quyền cấp quận đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với khái niệm và mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể
của quản lý của chính quyền cấp quận đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả
iii
cũng đưa ra những nội dung quản lý của chính quyền cấp quận đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa gồm: tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn; phổ biến và hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa chấp hành pháp luật của nhà
nước; thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa; quản lý thuế các doanh nghiệp nhỏ và vừa; kiểm soát sự hoạt động của
doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn.
Về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý của chính quyền cấp quận đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả đã phân tích yếu tố thuộc môi trường bên trong là
quan điểm, thái độ của lãnh đạo quận đối với DNNVV, là năng lực và đạo đức của
cán bộ công chức quận tham gia quản lý DNNVV trên địa bàn, công tác cải cách
hành chính của cơ quan thuộc chính quyền cấp quận, cơ cấu tổ chức của bộ máy
chính quyền quận, tiềm năng và thực trạng pháp triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, tác giả đề cập đến các chính sách pháp luật của
nhà nước, quan điểm của chính quyền cấp tỉnh/thành phố đối với sự phát triển của
DNNVV, sự phân cấp quản lý đối với chính quyền quận; yếu tố thuộc về doanh
nghiệp, là các yếu tố về đội ngũ lãnh đạo quản lý của doanh nghiệp, năng lực
DNNVV.

Trong chương này, tác giả cũng đã có nghiên cứu các bài học kinh nghiệm
của các địa phương như kinh nghiệm của chính quyền quận Hoàn Kiếm thành phố
Hà Nội, kinh nghiệm quận Hải Châu thành phố Hải PhòngHà Nội để làm bài học
kinh nghiệm rút ra cho chính quyền quận Hai Bà Trưng.
Chương 2: Thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nội dung của chương 2 là trọng tâm của vấn đề, trong đó, tác giả đi sâu vào
phân tích thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và
đánh giá quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với DNNVV trên địa bàn.
Theo phân tích thực trạng các DNNVV trên địa bàn Quận, tác giả nhận thấy rằng,
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận đã có nhiều bước phát triển cả về số
lượng và chất lượng gồm số lượng doanh nghiệp cơ cấu theo ngành nghề lĩnh vực,
iv
theo địa bàn hoạt động, quy mô của DNNVV xét theo quy mô về vốn, về lao động;
kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu
như doanh thu, lợi nhuận, thuế nộp ngân sách, thu nhập bình quân, tốc độ tăng
trưởng và tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Theo phân tích thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối
với DNNVV, tác giả phân tích các tiêu chí của nộidung quản lý của chính quyền
cấp Quận đối với DNNVV trên địa bàn, qua đó phân tích được những điểm mạnh
và điểm yếu trong quản lý của chính quyền Quận đối với DNNVV để làm căn cứ
tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng
đối với DNNVV trên địa bàn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính quyền quận
Hai Bà Trưng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xuất phát từ những nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý
của chính quyền Quận đối với DNNVV, những yếu tố tác động từ những nguyên
nhân khách quan từ phía Nhà nước do sự bất cập trong một số chính sách quy định
pháp luật đối với DNNVV, do sự phân cấp quản lý đối với chính quyền cấp quận
còn có nguyên nhân chủ quan từ cơ cấu tổ chức chính quyền Quận, từ sự phối hợp

giữa các đơn vị thuộc Quận, từ năng lực thái độ của cán bộ công chức chính quyền
Quận đối với DNNVV trên địa bàn, tác giả định hướng hoàn thiện quản lý của
chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với DNNVV trên địa bàn và đưa ra những giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý của chính quyền quận đối với DNVVN trên địa
bàn như việc: hoàn thiện bộ máy quản lý của chính quyền Quận đối với DNNVV trên địa
bàn; hoàn thiện công tác phổ biến, hướng dẫn DNNVV chấp hành pháp luật; hoàn thiện
việc thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV trên địa bàn Quận; hoàn thiện công tác quản
lý thuế các DNNVV trên địa bàn Quận; hoàn thiện kiểm soát các DNNVV trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng.
Từng giải pháp được nêu ra đều dựa trên cơ sở phân tích, đáng giá, nhận
định về sự cần thiết của việc thực hiện giải pháp và nhằm mục đích khắc phục những
hạn chế, bất cập trong công tác quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với
v
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nêu tại chương II và thông qua đó góp phần giải quyết
được nội dung chính của đề tài.
Để chính quyền cấp Quận có cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các DNVVN trên địa bàn quận, trong Chương III cũng đã nêu lên một số
kiến nghị như: hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách; tăng cường phân cấp cho
chính quyền cấp quận; cải tiến sự phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan quản lý nhà
nước đối DNVVN trên địa bàn Quận.
Kết luận: phát triển các loại hình DNVVN là một chủ trương đúng đắn của
Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền quận Hai Bà Trưng. Sự phát triển của các
DNVVN thời gian qua đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của Quận. Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH trong phát triển
kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập, để DNVVN phát huy được các ưu thế của
mình góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra, bên cạnh sự
cố gắng, nỗ lực của bản thân từng doanh nghiệp thì việc tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao công tác quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với loại hình doanh
nghiệp này có vai trò hết sức quan trọng./.
vi

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
NGUYỄN THU HẰNG
QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và Chính sách

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2013
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát triển
của nền kinh tế giúp cho đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt là một minh
chứng rõ nét cho nhận định đó.
Trong thời gian qua, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, tạo công ăn việc làm cho người lao động, huy động tối đa
nguồn lực trong cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chung của
Xã hội. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 180.000 DNNVV chiếm trên 90% tổng số
doanh nghiệp, đóng góp khoảng 26-27% GDP, 31% sản lượng công nghiệp, 67%
nguồn thu ngân sách từ thuế . Vì vậy, DNNVV được đánh giá là hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và năng động, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị
trường và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Thành tích đóng góp vào sự phát triển của DNNVV trong thời gian qua có vai
trò hết sức quan trọng của hoạt động quản lý Nhà nước. Thông qua việc định hướng và
sử dụng các công cụ quản lý, Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời, khuyến
khích, hỗ trợ và quản lý các hoạt động của DNNVV một cách có hiệu quả.
Thời gian qua, trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, các DNNVV phát triển mạnh

mẽ về số lượng cũng như quy mô, lĩnh vực sản xuât và đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của Quận. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
DNNVV còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, vốn, mặt bằng sản xuất, kỹ
thuật công nghệ… và cũng bộc lộ các hạn chế tiêu cực như: hoạt động sản xuất kinh
doanh trái pháp luật, kinh doanh không đúng đăng ký kinh doanh, trốn lậu thuế…
đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh.
Từ những khó khăn, hạn chế của các DNNVV, vấn đề đặt ra là cần có các
chính sách từ phía Nhà nước nhằm tháo gỡ các khó khăn cho các DNNVV đồng
thời cần quản lý hoạt động của loại hình doanh nghiệp này theo định hướng và
mục tiêu đề ra. Đây là một vấn đề được chính quyền quận Hai Bà Trưng rất quan tâm.
1
Xuất phát từ lý do đó, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý của chính quyền
quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa”
để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế và chính sách, với hy vọng
sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào sự phát triển các DNNVV thông qua một số
đề xuất hoàn thiện, đổi mới quản lý của chính quyền Quận đối với loại hình doanh
nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết nghiên cứu quản lý của chính quyền cấp quận đối
với DNNVV.
- Phân tích thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các
DNNVV trên địa bàn quận, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của
điểm yếu trong quản lý của chính quyền quận đối với DNNVV.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý của chính quyền quận Hai Bà
Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng
đối với các DNNVV.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: quản lý của chính quyền quận có tính đến cả 2 đơn vị hiệp
quản của quận là Chi cục thuế và Chi cục thống kê.
+ Về không gian: Nghiên cứu toàn bộ các DNNVV trên địa bàn quận Hai
Bà Trưng.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 đến năm 2012 và giải
pháp đến năm 2020.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu
Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
4.2. Quy trình nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và
DNNVV nói riêng, từ đó xác định khung lý thuyết để nghiên cứu quản lý của chính
quyền quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong
bước này, tác giả sử dụng phương pháp mô hình hoá, hệ thống hoá.
- Bước 2: Khảo sát, thu thập dữ liệu để nghiên cứu thực trạng DNNVV và
thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên
địa bàn. Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp
từ UBND quận Hai Bà Trưng, Chi cục Thống kê quận Hai Bà Trưng, Chi cục thuế
quận Hai Bà Trưng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan QLNN có liên quan, các
DNNVV, các thông tin trên website và tổng hợp của tác giả. Phương pháp được sử
dụng ở đây là phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Bước 3: Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu, chỉ ra nguyên nhân của điểm yếu
trong quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn.
3
Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý của chính
quyền quận đối với

DNNVV
- Các yếu tố thuộc môi
trường bên trong
- Các yếu tố thuộc môi
trường bên ngoài
- Các yếu tố thuộc về các
DNNVV trên địa bàn
Quản lý chính quyền
quận đối với DNNVV
- Bộ máy quản lý đối với
DNNVV
- Phổ biến và hướng dẫn
DNNVV chấp hành pháp
luật.
- Thực hiện các chính
sách hỗ trợ DNNVV
- Quản lý thuế DNNVV
- Kiểm soát hoạt động của
DNNVV sau đăng ký kinh
doanh
Thực hiện mục tiêu
quản lý của chính
quyền quận đối với
DNNVV trên địa
bàn.
- DNNVV hoạt động
đúng pháp luật.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho DNNVV hoạt
động hiệu quả.

- Đóng góp vào ngân sách.
- Tạo việc làm.
- Bước 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý của chính quyền quận Hai Bà
Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn và đưa ra một số kiến nghị để thực hiện các
giải pháp đó.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định khung lý thuyết thực t và bài học kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
của chính quyền quận đối với DNNVV trên địa bàn theo các chức năng và nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác
quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn.
Trước những khó khăn hiện nay các doanh nghiệp đang gặp phải, thì các DNNVV
rất cần các chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để
có thể tồn tại, phát triển và tham gia phát triển kinh tế - xã hội của quận.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của chính quyền cấp quận đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính quyền quận
Hai Bà Trưng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP QUẬN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) về mặt số lượng gần như chiếm đa
số trên tổng số các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế. Vì thế khái niệm về
DNNVV cần được định nghĩa đầy đủ, chính xác. Ở các quốc gia khác nhau,
trong những giai đoạn phát triển khác nhau, khái niệm này có thể không hoàn
toàn giống nhau. Tuy nhiên ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, tiêu chí phổ
biến để phân biệt DNNVV so với các doanh nghiệp khác, đó là số lượng vốn và
lao động.
Theo Nghị định 56/2009/NĐ - CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm DNNVV đã được bổ sung và làm rõ hơn
như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 người.
DNNVV được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn
là tiêu chí ưu tiên, cụ thể là:
5
Bảng 1.1: Bảng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Lĩnh vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
(Người )
Tổng

nguồn vốn
(Tỷ đồng)
Số lao
động
(Người)
Tổng
nguồn vốn
(Tỷ đồng)
Số lao
động
(Người)
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Dưới 10 Dưới 20 10 -200 20 - 100 200 – 300
II. Công nghiệp và
xây dựng
Trên 10 Dưới 20 10 - 200 20 - 100 200 – 300
III. Thương mại và
dịch vụ
Dưới 10 Dưới 10 10 - 50 10 - 50 50 - 100
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ)
Việc đưa ra khái niệm như vậy giúp cho các cơ quan QLNN thống nhất
trong ban hành chính sách, quy định quản lý. Ngoài ra một số các tổ chức, cá nhân
khác trên thị trường cũng căn cứ vào đó để đưa các quyết định quan trọng cho tổ
chức mình, ví dụ như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các trung tâm tư vấn…và
ngay bản thân doanh nghiệp cũng có thể biết được doanh nghiệp mình thuộc đối
tượng nào được hưởng những ưu đãi nào để có thể tiếp cận các hỗ trợ.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, với quy mô kinh doanh không lớn, điều kiện sản xuất đơn giản, bộ
máy gọn nhẹ, các DNNVV dễ dàng khởi nghiệp và có tính năng động cao. Nhờ tính

linh hoạt nên DNNVV dễ thích nghi với những điều kiện khác nhau ở các vùng địa
phương khác nhau. Đây là một thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của DNNVV.
Thứ hai, năng lực về vốn, lao động, công nghệ, mặt bằng sản xuất kinh
doanh, năng lực quản trị đều hạn chế:
 Về vốn: vốn đầu tư và vốn bổ sung cho chu kỳ kinh doanh của DNNVV
không nhiều, việc tiếp cận được nguồn vốn vay thông qua các tổ chức tín dụng là
rất khó khăn.
 Về lao động: phần lớn lĩnh vực DNNVV tham gia là những ngành nghề sử
dụng nhiều lao động, giá nhân công rẻ, trình độ và kỹ năng của lao động ở mức thấp.
6
 Về công nghệ: chủ yếu các DNNVV sử dụng những loại thiết bị, máy
móc trung bình, công nghệ đơn giản, đòi hỏi sử dụng nhiều lao động.
Đây vừa là thuận lợi ở chỗ không cần nhiều vốn, có thể sử dụng nhân công
trình độ thấp, tạo việc làm đồng thời vừa là khó khăn cho chính doanh nghiệp vì
trình độ công nghệ và lao đông thấp như vậy sẽ kéo theo năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
 Về mặt bằng sản xuất kinh doanh: DNNVV không yêu cầu nhiều về diện
tích sử dụng mặt bằng sản xuất nên cũng dễ tìm kiếm. Các chủ doanh nghiệp thường
tận dụng diện tích sẵn có của bản thân, gia đình, bạn bè hoặc đi thuê với giá rẻ.
Thứ ba, tuy hạn chế về năng lực sản xuất nhưng DNNVV có thể khai thác
tận dụng các nguồn lực tại chỗ như lao động, tài nguyên, nguyên liệu đầu vào và
phát huy các ngành nghề truyền thống của địa phương, những bí quyết sản xuất, sản
phẩm gia truyền của gia đình và địa phương từ đó có thể tạo dựng được uy tín,
thương hiệu cho doanh nghiệp.
Thứ tư, ngành nghề kinh doanh đa dạng và độ phủ rộng lớn. DNNVV có
mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế, và ở khắp các địa bàn từ
miền núi, trung du, vùng sâu vùng xa. Ngoài sản xuất và cung ứng các sản phẩm
mang tính độc lập của doanh nghiệp, DNNVV còn tham gia liên kết, phụ trợ
với các doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện thầu
phụ và đặc biệt tạo ra mạng lưới “vệ tinh” phân phối.

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội
DNNVV có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của một quốc
gia. Trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, vai trò của các DNNVV
được thể hiện trên các khía cạnh sau:
 Đóng góp phần lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Hiện nay,
DNNVV đã có sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Cả nước hiện nay
có 97% DNNVV trong tổng số khoảng 550.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động,
đóng góp gần 50% GDP hàng năm.
7
 Đóng góp cho ngân sách nhà nước: Với một lực lượng doanh nghiệp
hùng hậu hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị mà nó mang lại cho nền kinh tế là
rất lớn, là nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế. Trong thời gian qua, ở Việt
Nam, DNNVV đóng góp khoảng 17.46% tổng thu ngân sách nhà nước.
 Góp phần giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội:
DNNVV có thể tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động, góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế qua đó góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư. Theo thống kê, có tới 90% việc làm
mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều
giữa các vùng, khu vực trong cả nước.
 Tận dụng mọi nguồn lực: Với quy mô không lớn, DNNVV sẽ dễ dàng di
chuyển, thuận tiện trong việc tìm nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào. Do đặc tính
phân bố rộng khắp, nên DNNVV tận dụng được nguồn lực ở nhiều vùng địa lý khác
nhau. DNNVV là lực lượng trung gian cung ứng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho
các doanh nghiệp lớn. DNNVV tận dụng mọi nguồn lực dù ở các “ngóc ngách” nên
thuận tiện cho việc thu gom, sơ chế nguyên vật liệu. Chính vì vậy, ngay cả ở các
nước công nghiệp phát triển, khu vực DNNVV vẫn giữ một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
 Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất lượng,
số lượng và chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường: Với số lượng

chiếm đa số, lại thu hút một lượng lớn lao động, sử dụng lượng tài nguyên lớn của
xã hội để sản xuất hàng hoá, DNNVV cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn bằng
việc cung cấp hàng hoá ra thị trường đa dạng và phong phú, tạo cho người tiêu dùng
có nhiều sự lựa chọn.
 Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu: DNNVV có ưu thế trong việc phát
triển sản xuất các mặt hàng truyền thống, hàng thủ công. Hoạt động sản xuất hàng
xuất khẩu không tập trung cũng được loại hình các DNNVV khai thác theo phương
thức đặt hàng các hộ gia đình, đặc biệt là hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng truyền
thống rất được thị trường quốc tế ưa chuộng. Nhờ đó, doanh nghiệp mang lại nguồn
thu ngoại tệ cho quốc gia, tăng tích luỹ cho bản thân doanh nghiệp.
8
 Các DNVVN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
DNVVN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nên đã góp
phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH.
DNVVN phát triển ở vùng nông thôn đã thu hút lao động nông nghiệp nông
thôn sang hoạt động công nghiệp và dịch vụ, phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm
nông nghiệp tại địa phương, tận dụng lao động tại chỗ
1.2 Quản lý của chính quyền cấp quận đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Khái niệm quản lý của chính quyền cấp quận đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chính quyền quận đến các doanh nghiệp trên địa bàn
thông qua hệ thống giải pháp và công cụ quản lý nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ cho
doanh nghiệp hoạt động đúng luật pháp, có hiệu quả và phát triển bền vững, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Trong khái niệm trên, có một số điểm lưu ý sau:
 Chủ thể quản lý là HĐND&UBND quận
 Đối tượng quản lý là các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề đang hoạt động trên địa bàn.
 Phương thức quản lý là những giải pháp và công cụ quản lý của chính

quyền quận:
- Giải pháp quản lý là những giải pháp quản lý nhà nước được quy định
theo thẩm quyền cho chính quyền quận
- Công cụ quản lý: gồm các công cụ hành chính- tổ chức, kinh tế, giáo dục
tâm lý.
1.2.2 Mục tiêu quản lý của chính quyền cấp quận đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.2.1. Mục tiêu chung
Quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV trên địa bàn hướng tới
các mục tiêu chung sau:
9
(1). Đảm bảo DNNVV phát triển bền vững:
+ Tạo điều kiện cho DNNVV tăng trưởng ổn định ;
+ Cân bằng lợi ích giữa nhà nước và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn ;
+ Bảo vệ môi trường sinh thái;
(2). Hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
(3). Nâng cao sự đóng góp của DNNVV vào sự phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
+ Tạo sản phẩm/dịch vụ;
+ Đóng góp vào ngân sách;
+ Tạo việc làm cho lao động xã hội;
(4). Bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của DNNVV trên địa bàn. Đó là các quy
định về đăng ký kinh doanh, về thuế, về vệ sinh an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, về bảo vệ môi trường…
1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được các mục tiêu chung nêu trên, quản lý của chính quyền cấp
quận đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Thứ nhất là gia tăng số lượng DNNVV trên địa bàn hoạt động có hiệu quả
và làm ăn có lãi trên địa bàn. Tăng số DNNVV hoạt động có hiệu quả nhờ đó giúp

cho kinh tế - xã hội trên địa bàn quận phát triển. Tiêu chí đánh giá sự gia tăng số
lượng gồm: số lượng DNNVV gia tăng qua các năm; tốc độ phát triển doanh nghiệp
ở từng ngành, vùng, lãnh thổ, khu vực; số DNNVV làm ăn có lãi.
- Thứ hai là nâng cao năng lực cạnh tranh và kết quả sản xuất kinh doanh
của DNNVV. Tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu này là: doanh thu, lợi
nhuận, thị phần của DNNVV trên địa bàn.
- Thứ ba là nâng cao sự đóng góp của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn quận:
+ Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thể hiện qua tổng số thuế và các khoản
nộp vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng phát triển thì
các khoản thuế và các khoản nộp vào ngân sách quận càng nhiều.
10

×