Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đề tài Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.83 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy
giáo cô giáo khoa Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô bộ môn Nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng – Học viện ngân hàng đã cho em kiến thức quý báu về cách nghiên cứu
vấn đề và tiếp cận vấn để em có thể hoàn thánh tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt – Hải
Phòng, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng
đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Quản lý tín dụng, phòng
Quan hệ khách hàng, phòng dịch vụ khách hàng....Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em
nắm bắt được các kiến thức thực tế về nghiệp vụ Ngân hàng. Những kiến thức thực
tế ấy sẽ là hành trang trong quá trình làm việc sau này của em. Vì vậy em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Qua đây em xin chúc Ngân hàng Liên
Việt – Hải Phòng ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, anh chị luôn thành đạt
trên cương vị công tác của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 4 năm 2011.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN

1

DNVVV

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

2

DN

Doanh nghiệp

3

TCTD

Tổ chức tín dụng


4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

DS

Doanh số

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

BTC

Bộ tài chính

8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

NHTM

Ngân hàng thương mại

11

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm


14

TPKT

Thành phần kinh tế

15

TCKT

Tổ chức kinh tế

16

TG

Tiền gửi

17

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

18

VĐTNN

Vốn đầu tư nước ngoài


19

CV

Cho vay

20

TTQT

Thanh toán quốc tế

21

VLĐ

Vốn lưu động

22

TSĐB

Tài sản đảm bảo

23

TSCĐ

Tài sản cố định


24

GTCG

Giấy tờ có giá

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
“ Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. (Trích nghị định
Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNVVN ). Chính phủ chủ trương tăng tỷ trọng
GDP công thương nghiệp, giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát triển của
các DNVVN là một yếu tố tất yếu. Tính đến thời điểm này, cả nước có chừng 460
nghìn doanh nghiệp trong đó các DNVVN chiếm tới 97% trong số đó đóng góp
khoảng 45% GDP của cả nước, tạo 50% việc làm mới,78% mức bán lẻ, 33% giá trị
sản lượng công nghiệp.
Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNVVN gặp phải hiện nay
là vấn đề về vốn. Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài toán
nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm của các

nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại. số lượng DNVVN đông đảo với đặc thù ít vốn
chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song theo một điều
tra mới đây của Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu Tư), chỉ có 32,38% DNVVN
có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng.
Rõ ràng , giữa DNVVN và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có lẽ
không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói
chung giữa ngân hàng với các DN. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao
chất lượng cho vay đối với DNVVN đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải có giải
pháp cụ thể cho vấn đề này.
Xuất phát từ thực tế trên và qua thời thực tập tại chi nhánh
LIENVIETBANK - Hải Phòngmà em chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng tín dụng
đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt – Hải Phòng .”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là:
- Nêu bật được đặc điểm vai trờ của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế.
Từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN .

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

- Đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của LienViet – Hải Phòng ,
từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN .

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt
động mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề cập đến hoạt động tín dụng đối với
DNVVN tại LienViet – Hải Phòng giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp,
phương pháp so sánh, phương pháp logic học và đặc biệt phương pháp thống kê.
5. Kết cấu của đề tài:
Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba phần chính:
-Chương I : Cơ sở lý luận về DNVVN và tín dụng ngân hàng đối với
DNVVN .
-Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng
TMCP Liên Việt – Hải Phòng.
-Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối
với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng

Chương I

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DNVVN VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DNVVN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm DNVVN :
Trước khi đi tìm hiểu về DNVVN chúng ta cần nắm được khái niệm về DN
trong nền kinh tế thị trường.Theo luật DN năm 2005 thì: “DN là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”. Có thể nói
DN là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất
định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. DN được tổ chức theo nhiều loại hình
khác nhau. Mỗi loại hình DN có đặc trưng riêng từ. từ đó tạo nên những hạn chế
hay lợi thế của doanh nghiệp.
Trên thế giới, khái niệm DNVVN đã được đề cập tới từ những năm đầu của
thế kỉ XX. Để đưa ra khái niệm về DNVVN đã có rất nhiều ý kiến khác nhau. Các
tiêu chí được sử dụng để xác định DNVVN cũng rất phong phú như: số lao động,
vốn đầu tư, doanh thu, năng lực sản xuất… Song hầu hết các quốc gia đều coi trọng
tiêu chí về số lao động trong DN.Ví dụ như:
Tại Nhật Bản – DN sản xuất có số lượng lao động dưới 300 người và số vốn
đăng kí dưới 100 triệu yên; DN bán buôn có số lao dộng dưới 100 người và vốn
đăng kí là dưới 30 triệu yên ; DN bán lẻ và dịch vụ có dưới 50 người và số vốn đăng
kí là dưới 10 triệu yên.
Tại Hàn Quốc – DN kinh doanh và khai thác có dưới 300 lao động và có số
vốn đăng kí dưới 600.000 USD ; DN bán buôn có dưới 50 lao động và số vốn dưới
50000USD; DN bán lẻ có dưới 50 người và số vốn dưới 250000 USD thì được coi
là DNVVN
Tại Mỹ - DN có dưới 1000 lao động và có vốn đăng kí dưới 3 triệu USD. Và
sở hữu độc lập, hoạt độn trong nội địa, không có vai trò chi phối trong hoạt động
của mình.


Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

Còn ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho việc phát triển DNVVN, chính phủ đã
ban hành nghị định 90/ NĐ_ CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp DNVVN, tại điều 3
của nghị định này định nghĩa:
“ DN vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế
xã hội cụ thể của từng nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai chỉ tiêu về vốn và
lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
Theo khái niệm này, khu vực DNVVNtại Viêt Nam hiện nay bao gồm
+ Các DNNN có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập
+ Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng kí hoạt động theo luật hợp tác xã.
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí hoạt động theo Nghị định số
02/2002/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh ngày 03/02/2000 của Chính Phủ.
Như vậy so với trước đây, các tiêu chí để xác định DNVVN đều được nâng
lên cho phù hợp với tình hình thực tế nước ta hiện nay, quy mô của DNVVN đã lớn
hơn trước. Đồng thời hiện nay chính phủ đang có dự định sửa đổi nghị định số
90/2001/NĐ-CP để phù hợp với quá trình hội nhập WTO, dần đánh giá chính xác
về DNVVN theo tiêu chí của thế giới.

1.1.2 Đặc điểm của DNVVN
DNVVN tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành phần
kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo thống kê
hiện nay nước ta đã có 453.800 DNVVN, chiếm 97% tổng số DN trên cả nước,
đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao
động trong DNVVN và tạo ra 90% việc làm mới mỗi năm (Nguồn Bộ Kế hoạch
và Đầu tư).
Thứ hai, DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm tốn
của mình, các DN có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh trước những biến
động của thị trường. Việc phổ biến áp dụng các chính sách kinh tế vào DNVVN

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

cũng dễ thực hiện hơn, như đổi mới công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách tiền
lương mới…
Thứ ba, DNVVN có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là
một lợi thế của DNVVN trong tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh thu cho DN.
Với số lượng lao động trong mỗi DN không vượt quá 300 người sẽ dễ dàng bố trí
đội ngũ quản lý sản xuất và điều hành gọn nhẹ.
Thứ tư, DNVVN có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại hiệu

quả cao. Là loại hình DNVVN có quy mô vừa phải nên việc đầu tư vốn sản xuất
không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kỳ sản xuất của các DN này thường ngắn, diễn
biến theo mùa, chớp thời cơ nhanh chóng, nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh,
hiệu quả kinh tế cao.
Thứ năm, Về thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của các DNVVN
chủ yếu phục vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán
hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ và độ sâu hạn chế.
Những đoạn thị trường nay chứa đựng nhiều rủi ro và không ổn định khiến cho hoạt
động của các DNVVN trở nên bấp bênh, sự canh tranh vì thế trở nên gay gắt và thị
trường đó trở nên gần như hoàn hảo.
Tuy nhiên bên cạnh đó, DNVVN cũng có những bất lợi sau:
- Vị thế trên thị trường thấp,khả năng cạnh tranh kém.
- Ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao.
- Khả năng tài chính thấp nên ít có điều kiện để đào tạo công nhân
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường:
Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNVVN giữ một vị trí, vai
trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh
tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. “DNVVN được coi là xương sống của nền
kinh tế” .
1.1.3.1. DNVVN cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp


6

Học viện Ngân hàng

Với một lực lượng sản xuất đông đảo, chiếm tới 97% tổng số DN trong cả
nước. DNVVN đã tạo ra một khối lượng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Sự
phát triển đa dạng về nghành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kin doanh DNVVN
đã góp phần to lớn cho việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực kinh tế
quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để thu hút vốn đầu tư nền
kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người.
1.1.3.2. DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong
dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương.
Hiện nay có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác như tiềm
năng nguyên vật liệu, tay nghề, lao động, vốn, bí quyết sản xuất… Do đó, việc sản
xuất, phát triển nghành nghề ở nông thôn hiện nay là một hướng đi đúng đắn nhằm
khai thác các nguồn lực nói trên.
1.1.3.3. DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực tế cho thấy rằng, các DN lớn thường tập trung ở các thành phố, thị xã
lớn có cơ sở hạ tầng phát triển và nhu cầu sản xuất tiêu dùng cao nhưng không đáp
ứng được nhu cầu của các dân cư ở các vùng nông thôn miền núi. Điều này gây ra
tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế. Vì vậy, các
DNVVN với ưu thế về số lượng và hoạt động trong hầu hết mọi ngành nghề ở khắp
các địa phương đã góp phần tạo lập sự cân đối trong sự phát triển giữa các vùng
miền.
1.1.3.4. DNVVN làm tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Sự ra đời của các DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với
sự tồn tại của nhiều DN hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực làm giảm tính độc
quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể
tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNVVN cũng sẽ tạo ra sức ép

cạnh tranh thậm chí với cả công ty lớn.Vì thế, có thể nói DNVVN đã góp phần xây
dựng một nền kinh tế sôi động hơn.
1.1.3.5. DNVVN tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các ngân hàng,
góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

Trong tiến trình CNH – HĐH đất nước, việc phát triển DNVVN đang thu hút
sự quan tâm của đông đảo dư luận, các nhà tài trợ đặc biệt là các NHTM. Bằng
chứng là, ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNVVN là từ kênh ngân
hàng. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn ngân hàng.
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNVVN thì nhu cầu về vốn ngày
càng tăng và thị trường hoạt động tín dụng của NH càng được mở rộng, đồng thời
đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ NH khác.
Như vậy, DNVVN có tiềm năng và lợi thế vô cùng lớn đối với toàn bộ NKT
quốc dân.
1.1.4 Các kênh huy động vốn của DN vừa và nhỏ :
Đối với DNVVN họ có thể huy động từ các nguồn sau:
- Kênh huy động vốn không chính thức:
 Vay thông qua mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng, khách hàng.
 Vay lẫn nhau giữa các DN có vốn tạm thời nhàn rỗi.

 Vay từ người thân: đây là nguồn vốn rẻ nhưng không liên tục.
 Vay từ những người vay nặng lãi. , không cần tài sản thế chấp, có thể đáp
ứng đủ kịp thời nhưng lãi suất cao.
Ở Việt Nam, vốn huy động không chính thức chiếm tỷ trọng khá cao. Điều kiện
vay vốn ở kênh này là khá đơn giản chủ yếu là tín chấp, thỏa thuận miệng vì không cần
hợp đồng.Tuy nhiên, kênh huy động vốn này cũng có nhiều hạn chế như lãi suất cho
vay cao, thời hạn ngắn, môi trường pháp lý chưa chặt chẽ dẫn đến rủi ro.
- Kênh huy động vốn chính thức:
 Nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.
 Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển
nông thôn…
 Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: ODA, FDI, ADB… ví dụ như
dự án VEI/98/MO2/SID giứa chính phủ Thuỵ Điển – ILO có giá trị 1,7 triệu USD là
dành cho các DNVVN.
 Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng: đây là kênh huy động vốn chính thức
của các DNVVN. Song hiện nay, các ngân hàng cũng không mấy “mặn mà” cho

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

vay với đối tượng này, vì các DNVVN chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết để
được vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho các ngân hàng.

 Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng :
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các
định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản. Tín
dụng trong ngân hàng hay còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được hiểu như
sau: “ tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể
trong đó một bên là người cho vay ( ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị (
tiền hoặc hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp, và các chủ thể
khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi
vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi
đến hạn thanh toán”.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua
việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến
hạn vay.
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNVVN .
Thứ nhất: Hầu hết các DNVVN đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh và
mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng.
Thứ hai: . Do DNVVN chiếm ưu thế về số lượng nên món vay nhiều nhưng
giá trị mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú. Mặt khác, xuất
phát từ đặc điểm kinh doanh của các DNVVN là kinh doanh đa dạng nhiều mặt
hàng, giá trị của mỗi món vay phụ thuộc vào tính hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị
trường, nếu sản phẩm tiêu thụ được nhiều phải mở rộng sản xuất thì các DN sẽ cần
nhiều vốn hơn và ngược lại.
Thứ ba: Các DNVVN đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất
thấp. Hầu hết các DNVVN này đều muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mua

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường


Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

sắm cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên khả năng của
ngân hàng là có hạn
Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNVVN vì:
+ Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ giấy tờ,
thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó.
+ Báo cáo tài chính của DNVVN chưa chính xác, độ tin cậy chưa cao, gây khó
khăn trong việc thẩm định phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo nợ vay.
+ Diễn biến thị trường phức tạp, mà DNVVN có quy mô hoạt động và hiệu
quả kinh doanh chưa cao do vậy khó xoay sở để vượt qua biến động của thị trường.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNVVN .
Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó có DNVVN chiếm hơn
97% trong tổng số các doanh nghiệp. Vì thế đây, là đối tượng rất cần nguồn tài trợ
tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó , với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh có thể vay vốn để sử dụng theo mục đích của mình.
Thông qua việc cho các DN vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các
doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc
củng cố phát triển quan hệ sản xuất mới
1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng là trung gian giải quyết vốn tạm thời nhàn rỗi ở

DNVVN này với DNVVN khác.
Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và
khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
giúp cho các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách lien tục. Đặc
biệt đối với các DNVVN với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng
nguồn vốn này là rất quan trọng.
1.2.3.3 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng
thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó, mặt khác có thể tham mưu
cho DN trên lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ với rất
nhiều chủ thể kinh tế khác nhau nên tận dụng được cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trong đó có DNVVN.
1.2.3.4 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao khả năng cạnh tranh và mở
rộng quan hệ thương mại.
Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNVVN, và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn

tiết kiệm huy động được trong dân chúng. Thêm vào đó , ngân hàng góp phần giúp
các DNVVN hiện đại hóa các công nghệ sản xuất thúc đẩy sự ra đời của các ngành
sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập kinh tế.
1.2.3.5 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN tiếp cận nguồn vốn nước ngoài
Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN có khả năng tiếp cận vốn nước ngoài
thông qua các dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện thong qua bảo lãnh cho
các DNVVN trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thông qua nguồn vốn cho vay
này các DNVVN có thể xác định cơ cấu vốn tối ưu , đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa
nguồn vốn đi vay cũng như nguồn vốn tự có, sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình
quân rẻ nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường chấp
nhận. Có như vậy DN mới đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNVVN thì NHTM phải thiết kế
các sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với từng trường hợp
-

Căn cứ vào mục đích vay:

+ Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến mua sắm và xây dựng bất
động sản như nhà ở, đất đai…
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp


11

Học viện Ngân hàng

+ Cho vay nông nghiệp: là khoản cho vay để trang trải các khoản chi phí sản
xuất nông nghiệp.
+ Cho thuê: Bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính : cho thuê là hình thức
cấp tín dụng bằng tài sản, trong đó ngân hàng mua máy móc thiết bị về cho DN thuê
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Căn cứ vào thời hạn vay:

+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu
động tạm thời của DN.
+ Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên một năm, nhằm đầu
tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
-

Căn cứ độ tín nhiệm của Ngân hàng:

+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản đảm
bảo, việc cho vay hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng.
-

Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:


+ Cho vay trực tiếp
+ Cho vay gián tiếp
-

Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:

+ Cho vay bằng tiền mặt
+ Cho vay bằng tài sản.
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN.
1.3.1 Sự cần thiết mở rông tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.3.1.1 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn rất nhiểu rủi ro, nhưng lại là
hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro,
tối đa hóa lợi nhuận đã buộc các ngân hàng phải tìm kiếm đa dạng hóa đối tượng
khách hàng. Vì vậy mở rộng tín dụng với DNVVN sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi
ro,sử dụng hiệu quả hơn những đồng vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, các

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

ngân hàng lại có cơ hội phát triển các dịch vụ đi kèm như: tư vấn, thanh toán, bảo
lãnh…..

1.3.1.2 Đối với DNVVN
Ra nhập WTO là cơ hội và cũng là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.
Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên DN sẽ là dối tượng đặc biệt chịu tác
động của những cơ hội và thách thức đó mà quan trọng nhất là khả năng cạnh tranh
trong điều kiện mở cửa thị trường . Nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các DN đặc biệt là các DNVVN, đối tượng có tiềm lực tài
chính khá eo hẹp là rất lớn.
Như vậy, mở rộng TDNH đối với DNVVN, trước tiên sẽ giúp cho số lượng
DNVVN có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng tăng lên. Được cấp vốn tín dụng,
các DN này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất tăng tính cạnh tranh, góp phần
không nhỏ vào sự sinh tồn của DN.
1.3.1.3 Đối với nền kinh tế
DNVVN là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế nó cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy, việc
mở rộng DNVVN không chỉ có lợi cho bản thân các DN màcòn có lợi cho toàn bộ
nền kinh tế và của xã hội.Trước hết việc mở rộng tín dụng cho các DNVVN một
mặt thúc đẩy cho sự phát triển của chính DN, mặt khác là một cách thức để tăng nguồn
thu cho NSNN. Và một khi có nhu cầu về vốn đã được đáp ứng thì các DNVVN sẽ
phát huy mọi thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển kinh tế, và góp phần
không nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề xã hội nan giải nhất hiện nay
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN
1.3.2.1. Mở rộng số DNVVN vay vốn ngân hàng.
Khách hàng của NH có thể là doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín dụng
khác… có quan hệ với ngân hàng. Mở rộng số lượng khách hàng là các DNVVN
tức là làm tăng lên đối tượng cho vay là các DNVVN.
●Các chỉ tiêu đánh giá:
* Mức tăng số lượng khách hàng DNVVN:
Msl = St – S(t-1)

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường


Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

Trong đó:
Msl: là mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN
St: là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t
S(t-1): là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t-1
*Tỉ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN .
TLsl =

M sl
*100%
S t 1

Trong đó:
TLsl: Tốc độ tăng số lượng khách hàng là DNVVN
M sl : Là mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN.
S t 1 : Là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t-1

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNVVN của
năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng là
DNVVN tăng hơn so với năm ngoái.

Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì cho thấy số lượng khách hàng là
DNVVN có tăng nhưng tăng với tốc độ giảm hơn trước.
* Tỉ trọng số lượng khách hàng DNVVN.
Si
TTsl =

*100%
S

Trong đó:
TTsl: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN
Si: Số lượng khách hàng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH
S: Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với NH.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng khách hàng là DNVVN chiếm trong tổng số
khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Nếu tỷ trọng này tăng, tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với
DNVVN.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

Nếu tỷ trọng này giảm chứng tỏ ngân hàng đã không khuyến khích việc mở

rộng tín dụng đối với đối tượng này, hoặc việc mở rộng tín dụng đối với đối tượng
này ít hơn so với các đối tượng khác
1.3.2.2. Mở rộng DSCV đối với DNVVN.
DSCV là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì DSCV đối với DNVVN là số tiền mà
ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN để họ thực hiện hoạt động của mình trong một
thời gian nhất định.
● Các chỉ tiêu đánh giá
►Mức tăng DSCV đối với DNVVN (MDS)
MDS = DS(t) – DS(t-1)
Trong đó:
MDS: Mức tăng DSCV đối với các DNVVN
DS(t): DSCV đối với DNVVN năm thứ t
DS(t-1): DSCV đối với DNVVN năm thứ t-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với
DNVVN
►Tỷ lệ tăng DSCV của DNVVN(TLDoanh số)
TLDoanh số =

MDS
DS(t-1)  100%

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi DSCV đối với DNVVN năm nay so với
năm trước là bao nhiêu.
♦ Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối với các
DNVVN
♦ Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì nghĩa là tốc độ tăng của tử lớn
hơn tốc độ tăng của mẫu. Điều này có nghĩa là: NH hạn chế mở rộng cho vay đối
với DNVVN,hoặc việc mở rộng cho vay ổn định hơn năm trước.
►Tỷ trọng DSCV đối với các DNVVN


Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

TTDoanh số =

15

Học viện Ngân hàng

DSI
DS  100

Trong đó:
TTDoanh số: Tỷ trọng DSCV đối với các DNVVN.
Doanh sốI :DSCV đối với DNVVN
Doanh số : DSCV của hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với các DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần
trăm trong tổng DSCV. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kỳ khác nhau thì cho thấy sự
thay đổi kết cấu DSCV đối với các DNVVN.
♦ Nếu tỷ trọng này tăng, ngân hàng mở rộng DSCV đối với các DNVVN.
♦ Nếu tỷ trọng này giảm nghĩa là:ngân hàng thu hẹp cơ cấu cho vay đối với
DNVVN; Hoặc là ngân hàng vẫn mở rộng cho vay đối với DNVVN
1.3.2.3.Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNVVN.
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô cho vay của ngân
hàng tại thời điểm đó. Do vậy cho vay đối với các DNVVN cho biết quy mô cho

vay đối với các DNVVN tại một thời điểm nhất định.
● Các chỉ tiêu đánh giá:
►Mức tăng dư nợ tín dụng:
MDN= DN(t)- DN(t-1)
MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN(t): Dư nợ tín dụng năm t đối với DNVVN
DN(t-1): Dư nợ tín dụng năm t-1 đối với DNVVN
Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng
+Nếu MDN>0 có nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với DNVVN
+Nếu MDN<0 có nghĩa là ngân hàng đã thu hẹp tín dụng đối với DNVVN

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

►Tỷ lệ dư nợ tín dụng
TLDN =

MDN
x 100%
DN(t-1)

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng của dư nợ tín dụng ngân hàng của DNVVN

năm nay so với năm trước.Nếu năm nay tỉ lệ này cao hơn năm trước có nghĩa là
ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với các DNVVN.
►Tỷ trọng dư nợ cho vay:
TTDN=

DN(t)
x 100
DN

Trong đó:
DN(I) : Dự nợ cho vay đối với các DNVVN.
DN : Tổng dư nợ ngân hàng
TTDN:Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay của khối DNVVN chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tăng tức là ngân hàng
mở rộng cho vay với DNVVN.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị: Các chính sách hỗ trợ DNVVN trong hoạt động sản
xuất kinh doanh có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của các DN. Không những
thế, các chủ trương chính sách của Nhà nước còn tác động đến định hướng kinh
doanh của các NHTM, đồng thời cung cấp cho ngân hàng những thông tin, những
biện pháp cần thiết để các NHTM mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
- Môi trường pháp lý: Với đặc trưng của ngành NH, các NHTM phải chịu sự
quản lý chặt chẽ đồng thời có liên quan nhiều tới các bộ luật như: Luật các TCTD,
Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường pháp lý lành
mạnh, thông thoáng, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt
động có hiệu quả.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường


Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

- Môi trường kinh tế: Sức khỏe của nền kinh tế có ảnh hưởng rất nhiều tới
hoạt động của các NHTM. Có thể nói, lĩnh vực ngân hàng thực sự nhậy cảm với
những biến động của kinh tế. Nền kinh tế đang đi lên sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các
DNVVN mở rộng sản xuất kinh doanh, kích cầu về vốn tín dụng. Bên cạnh đó
người dân người dân cũng có xu hướng gửi những đồng tiền nhàn rỗi của mình
vào ngân hàng. Kết quả là tín dụng ngân hàng được mở rộng, phát triển hơn.và
ngược lại.
- Môi trường văn hóa – Xã hội: Sự ổn định về văn hóa xã hội cũng góp phần
nâng cao hiệu quả mở rộng tín dụng đối với DNVVN vì một xã hội ổn định, sẽ
giúp các DN thực hiện đầu tư và phát triển, các NHTM mạnh dạn tài trợ cho các dự
án của các DNVVN. Sự mất ổn định về văn hóa xã hội làm suy thoái đất nước, việc
sản xuất kinh doanh của DN cũng như hoạt động của ngân hàng bị ngưng trệ.
1.3.3.2Nhóm nhân tố chủ quan
- Quan điểm của ngân hàng về cho vay DNVVN: Trên thực tế cho đến nay
các ngân hàng vẫn còn tâm lý e ngại khi cho vay các DNVVN. Bởi với những hạn
chế của mình như: vốn ít, tính hiệu quả trong kinh doanh thường được đánh giá thấp
hơn so với các DN lớn nên để có được một khoản nợ đủ tiêu chuẩn đối với DNVVN
là không phải dễ dàng.
-Chính sách tín dụng của NHTM: Mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng
riêng, nó bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn khoản

vay, lãi suất cho vay, …Tất cả các yếu tố đó tạo nên đặc tính riêng cho sản phẩm
cho vay của mỗi ngân hàng, có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng mở
rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Nếu các yếu tố của chính
sách tín dụng đồng bộ, hợp lý, linh hoạt sẽ giúp xác định đúng phương hướng cho
cán bộ ngân hàng thực hiện quy trình một cách hiệu quả. Ngược lại nếu chính sách
tín dụng và cơ chế cho vay DNVVN cứng nhắc, không hợp lý, rườm rà sẽ hạn chế
cho vay.
-Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn của ngân hàng khẳng định sức
mạnh tài chính của ngân hàng. Vốn tạo niềm tin đối với người gửi cũng như người
vay. NH chỉ có thể mở rộng tín dụng khi mà quy mô vốn của ngân hàng đủ lớn để

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

đảm bảo với những người đi vay rằng NH có thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng
của họ một cách kịp thời nhanh chóng.
- Quy trình cho vay: Là một quy trình bao gồm các bước cần thiết phải thực
hiện từ khâu thẩm định, cho vay, thu nợ, giám sát khoản vay, được bắt đầu từ khi
ngân hàng tiến hành phân tích nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi thu hồi
nợ cả vốn và lãi. Một quy trình cho vay không rõ ràng, rườm rà sẽ làm mất nhiều
thời gian và gây nhiều phiền hà đối với cả khách hàng và cả ngân hàng. Vì vậy, NH
cần phải xây dựng một quy trình cho vay rõ ràng, linh hoạ thỏa mãn được nhu cầu

của khách hàng.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực là một trong
những nhân tố quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có
đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu sâu sắc thị
trường, pháp luật, có khả năng tổng hợp thông tin, từ đó làm cho hoạt động cho vay
DNVVN cũng như các nghiệp vụ khác của ngân hàng ngày càng phát triển. Ngược
lại, làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là
một nhân tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại luôn tạo thiện cảm và sự thích thú của khách hàng khi tiếp cận các dịch vụ
ngân hàng. Công nghệ ngân hàng còn đặc biệt ảnh hưởng tới khả năng thu nhập các
thông tin tín dụng. khi ngân hàng áp dụng khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho
quy trình nghiệp vụ trở nên khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn góp phần thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay DNVVN.
Ngoài ra, công tác marketing, tư vấn, gặp gỡ, tìm hiểu khách hàng, hướng
dẫn khách hàng các thủ tục hồ sơ vay vốn, giới thiệu các tiện ích của loại sản phẩm
cho vay đối với DNVVN của ngân hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc quyết
định khả năng thu hút lượng lớn khách hàng tạo ra những thay đổi trong hoạt động
cho vay DNVVN.
1.3.3.3 Về phía các DNVVN

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

19


Học viện Ngân hàng

Xuất phát từ chính đặc điểm của DNVVN, như quy mô vốn nhỏ, tài sản đảm
bảo không đủ lớn, thiết bị sử dụng lạc hậu … Do đó DNVVN luôn gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. Nguyên nhân có thể là do:
- Mặc dù có quy mô nhỏ cả về mặt tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ
nhân lực …, nhưng rất nhiều DNVVN khi lập dự án đều đưa vào các loại thiết bị,
máy móc rất đắt tiền, trong khi đó họ có thể lựa chọn các loại máy móc với công
nghệ tương tự.
- Công tác kế toán của các DNVVN: Các báo cáo tài chính là một phần tư
liệu quan trọng để ngân hàng xem xét và đánh giá năng lực tài chính của DNVVN.
Nhưng DNVVN thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ
quan thuế; báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế, nên không đảm
bảo đủ điều kiện vay vốn NH.
- DNVVN thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế
độ phát hành hóa đơn bán hàng, nên ngân hàng khó có cơ sở để đánh giá và quyết
định cho vay.
- Tài sản đảm bảo: do năng lực tài chính của DNVVN yếu kém, cơ sở vật
chất còn hạn chế, mặt bằng sản xuất lại gặp nhiều vướng mắc trong vấn đề cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng nên tài sản đảm bảo là vấn đề lớn với DNVVN.
- Sự hiểu biết về cơ chế cho vay, trình độ quản lý yếu kém.
1.4 KINH NGHIỆM VỀ VIỆC HỖ TRỢ DNVVN Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước
1.4.1.1 Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức.
Đức là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh ở Châu Âu.
Để có được một mức tăng trưởng như vậy có sự đóng góp hết sức quan trọng của
khu vực DNVVN, tạo ra gần 50% GDP, chiếm 1/2 doanh thu chịu thuế của các DN.
Các DNVVN này cung cấp các loại hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người tiêu dùng trong và ngoài nước. Để đạt được điều đó chính phủ Đức đã áp

dụng hàng loạt các chính sách và chương trình thúc đẩy DNVVN.Công cụ được
chính phủ Đức áp dụng đó là thông qua các khoản tín dụng ưu đãi, có sự bảo lãnh

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

của Nhà nước. Các khoản tín dụng được ưu tiên phân bổ cho các dự án đầu tư thành
lập DN, đổi mới công nghệ, đầu tư vào khu vực kém phát triển của đất nước.
Mặt khác, các DNVVN ở Đức lại không đủ tài sản thế chấp để có được các
khoản tín dụng lớn bên cạnh các khoản tín dụng ưu đãi nên ở Đức còn phát triển
khá phổ biến các tổ chức bảo lãnh tín dụng. Những tổ chức này được thành lập và
bắt đầu hoạt động từ những năm 90 với sự hợp tác chặt chẽ của các phòng thương
mại, Hiệp hội DN, Ngân hàng và chính quyền liên bang. Các DNVVN nhận được
các khoản vay từ ngân hàng với sự bảo lãnh của các tổ chức tín dụng. Khi DNVVN
làm ăn thua lỗ, các tổ chức này có trách nhiệm trả khoản vay đó cho Ngân hàng.
Ngoài ra, các khoản vay này có thể được chính phủ bảo lãnh.
1.4.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Cùng với cuộc cải cách ngân hàng, hoạt động cho vay DNVVN đang trở
thành yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Trung Quốc đã có
những chính sách và giải pháp để phát triển DNVVN như sau:
Trung tâm thông tin tín dụng lớn nhất TQ( Sinotrust) đã kết hợp cùng
với Experian là công ty hàng đầu thế giới về cung cấp thông tin về người tiêu dùng

và doanh nghiệp cũng như phân tích ….nhằm hỗ trợ các ngân hàng Trung Quốc
bằng cách cung cấp thông tin và các giải pháp phân tích quyết định tín dụng
DNVVN cần thiết.
Kết hợp giữa các phần mềm hỗ trợ quyết định, trí tuệ kinh doanh, phiếu đánh
giá dịch vụ, tư vấn chiến lược, chuyên môn về tiếp thị và phân tích cung cấp các
giải pháp ngân hàng quoay vòng suốt toàn bộ đời của khách hàng trong hoạt động
tín dụng, và tận dụng tối đa dữ liệu khách hàng có.Bên cạnh đó chính phủ cũng ban
hành các luật xúc tiên DNVVN năm 2003, và hiện nay ở Trung Quốc đã có tới 3000
quỹ bảo lãnh tín dụng, các ngân hàng đều có chính sách cho vay DNVVN, quỹ đầu
tư DNVVN hiện nay khoảng 3-4 tỷ USD.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ các kinh nghiệm của các quốc gia về hỗ trợ phát triển DNVVN Việt Nam
có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu sau.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Học viện Ngân hàng

Thứ nhất, Nhà nước nên thành lập ngân hàng dành riêng cho các DNVVN,
do DN vận hành với sự hỗ trợ của nhà nước, các nguồn tài trợ trong và ngoài
nước cũng như có sự đóng góp của các DN lớn.Như vậy sẽc tạo điều kiện tối đa
cho các DNVVN trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.

Thứ hai, khuyến khích và tạo điều kiện liên kết giữa các DNVVN với các DN
lớn.Ở Việt Nam hầu hết nguyên liệu của các DN lớn, DN có vốn đầu tư nước ngoài
t đều là nhập khẩu, DNVVN rất ít có cơ hội chen chân hoặc trở thành nhà thầu
phụ Bài học từ các nước cho thấy, bao giờ nền kinh tế cũng cần có sự liên hệ
chặt chẽ giữa DN lớn và DNVVN. Mỗi DN lớn có hàng nghìn hàng vạn DNVVN
làm phụ thầu.
Thứ ba, hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, tín dụng là
hướng cơ bản giải quyết vấn đề nguồn vốn đầu tư cho DNVVN. Trong đó vấn đề
trước mắt là phải lành mạnh hóa tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng như:
tăng vốn tự có cho các tổ chức tín dụng tạo ra tiềm lực mạnh để tăng khả năng hoạt
động và đáp ứng việc bù đắp những rủi ro.
Đồng thời xử lí dứt điểm những khoản nợ quá hạn nợ đọng thông qua việc
thành lập các công ty khai thác tài sản thế chấp đáp ứng việc mua lại các tài sản khê
đọng, nợ xử lí đáp ứng việc mua lại các tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại
nhằm xử lí tài sản.
Thứ tư, nghiên cứu để áp dụng một hệ thống giám sát từ xa đối với thị trường
tài chính theo thông lệ chuẩn mực quốc tế. Xây dựng thêm loại hình tổ chức tín
dụng mới để hỗ trợ nhau,khuyến khích việc phát triển các dịch vụ tư vấn tài chính,
kế toán, kiểm toán và những dịch vụ liên quan đến tài chính của các DNNVN.

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng


Chương 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN
HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẦN LIÊN VIÊT CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIENVIETBANK
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Liên Việt (tên gọi tắt là LIENVIETBANK ) được thành lập
theo quyết định số91/GP - NHNN ngày 28/3/2006 của thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập LIENVIETBANK bao gồm công ty cổ phần Him Lam, Tổng
công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân
Sơn Nhất (SASCO).
Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu hơn 1000 tỷVNĐ,
LIENVIETBANK đang phát triển để trở thành 1 trong 3 ngân hàng thương mại cổ
phần dẫn đầu thị trường Việt Nam. Là một ngân hàng bán lẻ LIENVIETBANK tiếp
tục cung cấp một loạt các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với
nòng cốt là những DNVVN hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu
Đến cuối năm 2010 vốn điều lệ của Ngân hàng Liên Việt là 3650 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt gần 47000 tỷ đồng. dư nợ tín dụng đạt 24000 tỷ đồng với tỷ lệ nợ
xấu ở mức rất thấp là 1.63%. Ngoài chi nhánh LIENVIETBANK - Hải Phòng hiện
nay ngân hàng Liên Việt hiện có 115 chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của LIENVIETBANK - Hải Phòng.
LienVietBank - Hải Phòng có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ từ những ngày đầu khi
mới thành lập, tính đến thời điểm 7/2010, cơ cấu tổ chức của chi nhánh gồm có 28
người.LIENVIETBANK - Hải Phòng sắp xếp bố trí bộ máy và phương thức hoạt động
với cơ cấu sau :
 Giám đốc LIENVIETBANK – Hải Phòng, phó giám đốc chịu trách
nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh..

Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường


Lớp: NHG – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

23

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của LIENVIETBANK - Hải Phòng

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
DVKH



Phòng
nguồn
vốn

Phòng
Tín dụng
DN

Phòng

Tín dụng
Cá nhân

Phòng tín dụng bao gồm một trưởng phòng và các cán bộ tín dụng.

Chức năng của bộ phận tín dụng là : Xây dựng các dự án nhỏ, thẩm định dự án đầu
tư và dịch vụ tín dụng khác trong địa bàn, được phân công theo chỉ định của Giám
đốc ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý. Xác định, lựa chọn xây dựng mạng lưới
bán buôn, bán lẻ, làm đại lý giải ngân cho ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt.


Phòng Dịch vụ Khách hàng có chức năng:

- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, thực hiện các dịch vụ thanh
toán đến cá nhân, tổ chức chuyển tiền nhanh. Trực tiếp kế toán hạch toán thống kê,
hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định của LIENVIETBANK- Đống Đa.
Nhận tiền gửi của khách hàng bằng các hình thức tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn, làm dịch vụ thu tiền mặt tại đơn vị.


Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:

Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hạch kinh doanh cà quyết toán kế hoạch.
Đồng thời cân đối nguồn vốn sử dụng vốn và điều hòa nguồn vốn kinh doanh đối
với các chi nhánh trên địa bàn
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA LIENVIETBANK - Hải Phòng.
Khép lại năm 2008, khi thị trường tài chính ngân hàng thế giới gặp nhiều khó
khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính trị thế giới bất ổn
định. Hơn nữa, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn với xu


Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường

Lớp: NHG – K10


×