Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Quốc tế Delta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.67 KB, 105 trang )

Chuyờn tt nghip

GVHD:ThS. H Ngc Minh

LI M U


1. Tớnh cp thit ca ti
Để xây dựng đất n-ớc giàu mạnh và phát triển trong
bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá, hội nhập kinh tế
quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại
th-ơng vì nó đảm bảo sự giao l-u hàng hoá, thông th-ơng
với các n-ớc bè bạn năm châu, giúp chúng ta khai thác
có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên
trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và
chuyên môn hoá quốc tế.
Nh-ng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
chúng ta không thể không nói đến dịch vụ giao nhận vận
tải hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt động không tách
rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau.
Qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh
chóng trong những năm gần đây là nguyên nhân trực tiếp
khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận
tải biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng
và bề sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000 km bờ biển cùng
rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất n-ớc,
ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có
những b-ớc tiến rất đáng kể, chứng minh đ-ợc tính -u
việt của nó so với các ph-ơng thức giao nhận vận tải
khác. Khối l-ợng và giá trị giao nhận qua các cảng biển
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận


hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất
lớn, nó không chỉ nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp
đ-a hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế mà còn góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá n-ớc ta
trên thị tr-ờng thế giới.

SVTT: Vừ Th Thỳy Yn

-1-

Lp: 06DQN


Chuyờn tt nghip

GVHD:ThS. H Ngc Minh

Tuy nhiên, hiện nay khi mà chúng ta ch-a có một hệ
thống văn bản pháp luật đồng bộ, chặt chẽ quản lý hoạt
động này, lại trong bối cảnh Nhà nhà làm giao nhận,
ng-ời ng-ời làm giao nhận thì hoạt động giao nhận vận
tải trở nên hết sức lộn xộn, khó quản lý và ngày càng
bộc lộ nhiều tiêu cực.
Tr-ớc tình hình đó, Công ty TNHH Quc t Delta là
doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận ở Việt Nam cũng
không tránh khỏi những trở ngại. Trải qua 10 năm hoạt
động, Delta đã từng b-ớc hoàn thiện và củng cố hoạt
động kinh doanh của mình. Tuy vậy, để tồn tại và phát
triển lâu dài, công ty không còn cách nào khác là phải
nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những giải

pháp thực tế để thúc đẩy hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại DELTA, với
kiến thức của một sinh viên khoa Qun tr Kinh Doanh ca
Tr-ờng Đại học K Thut Cụng Ngh, cùng với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em
đã chọn đề tài: Giao nhận hàng hóa nhp khu bằng đ-ờng
biển tại Công ty TNHH Quc T DELTA.
ti ny nhm mc ớch nghiờn cu nhng vn ct lừi ca quy
trỡnh giao nhn hng húa. Qua ú rỳt ra nhng mt mnh cng nh nhng tn ti
ch yu trong quy trỡnh ny. T ú a ra mt s gii phỏp nhm hon thin hn
na quy trỡnh giao nhn hng húa Nhp khu bng ng bin ca cụng ty.
2. i tng v phm vi nghiờn cu.
i tng nghiờn cu: Nghiờn cu quy trỡnh giao nhn hng húa bng ng
bin.
Phm vi nghiờn cu: Phn ln chuyờn c thc hin qua vic tỡm hiu
cỏch thc lm vic thc t ti cụng ty DELTA, da vo cỏc s liu ti chớnh
ca cụng ty trong vũng nhng nm tr li õy (2005 2009). Mt khỏc vic

SVTT: Vừ Th Thỳy Yn

-2-

Lp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

tìm hiểu những tài liệu chuyên về giao nhận và nhập khẩu thông qua mạng

internet, sách báo, tạp chí chuyên ngành, những bài giảng của thầy cô giáo bộ
môn đã góp phần hoàn thiện lý luận cơ sở cho chuyên đề.
3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu: Cung cấp cái nhìn tổng quát về công ty Delta. Đồng thời, qua việc
tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu cũng như quy trình làm thủ tục Hải quan, để từ đó đưa ra những phương
pháp hoàn thiện quy trình giao nhận của công ty.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm của công ty cũng như tổng hợp những
số liệu khác từ các phòng ban khác, để từ đó đưa ra nhận xét về tình hình hoạt
động của công ty. Thực hiện quan sát thực tế các công việc của những anh chị
trong công ty từ khâu hoàn thiện bộ chứng từ đến khâu làm thủ tục thông quan
tại cảng.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Chương 2:
Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Quốc tế DELTA
Chương 3:
Thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH
Quốc tế Delta
Chương 4:
Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
tại Delta

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-3-


Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Trong quá trình hoàn chỉnh chuyên đề, với sự nỗ lực tập hợp kiến thức và
thu thập số liệu, song thời gian có hạn nên không tránh khói những thiếu sót. Kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và công ty DELTA.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU

1.1

Khái niệm về người giao nhận
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất được Quốc tế

công nhận. Theo Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì “Người giao nhận
là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động
vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người vận tải”.
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến
người mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy xuất hiện người
giao nhận với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức

SVTT: Võ Thị Thúy Yến


-4-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách
hợp lý và giảm thiểu chi phí.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì người giao nhận được
định nghĩa như sau:
Điều 164: Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng
nhận kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.2 Khái niệm nghiệp vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay
có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Theo Luật Thương
mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao
nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
đến nơi nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp
hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

Căn cứ vào vai trò của người giao nhận, chúng ta có thể hiểu hoạt động giao
nhận là tập hợp các nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng hóa, kho bãi và các
thủ tục liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như sau:
Điều 163: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-5-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm
dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
1.3

Phân loại
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-

Giao nhận quốc tế: là hoạt dộng giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở quốc tế.


-

Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ
chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-

Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc gửi hàng đến.

-

Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài họat động thuần túy còn
bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho,
lưu bãi,…

Căn cứ vào phương tiện vận tải:
-

Giao nhận hàng hóa bằng đường biển

-

Giao nhận hàng không

-

Giao nhận đường thủy


-

Giao nhận đường sắt

-

Giao nhận ô tô

-

Giao nhận bưu điện

-

Giao nhận đường ống

-

Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation – CT), vận tải đa
phương thức (Montimodal Transportation – MT).

1.4

Ý nghĩa
Để cho nền sản xuất xã hội phát triển một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế

học từ xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ

SVTT: Võ Thị Thúy Yến


-6-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

hợp tác với nhau thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di
chuyển tư bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với
nhau. Nhờ đó các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của
mình, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc
xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa trên phạm vi toàn thế
giới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp.
Các đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng
biển, các đầu mối vận tải, các thành phố,… đảm nhận một khối lượng lớn hàng
hóa xuất nhập khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập
khẩu đơn giản được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận
mang tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực hiện công việc sẽ mau chóng hơn.
1.5

Vai trò và chức năng
Công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một khâu rất cần thiết trong

việc thực hiện hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, nó

giúp cho hai bên có thể thực hiện đúng thời gian giao hàng theo đúng quy định của
hợp đồng, đồng thời cũng giúp cho việc thông quan hàng hóa nhanh chóng hơn.
Hiện nay sự trao đổi giao thương giữa các nước ngày càng phát triển, số lượng
hàng ngày càng lớn và đa dạng, và Việt Nam cũng đang trên đường hòa nhập từng
bước với sự phát triển nền Kinh tế Thế Giới. Đường lối đúng đắn của chính phủ đã
và đang khuyến khích các công ty trong nước xuất khẩu, do đó lượng hàng xuất
nhập khẩu ngày càng tăng và chủng loại ngày càng phong phú hơn, số lượng các
công ty đăng ký kinh doanh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều
hợp đồng mua bán hàng hóa trong và ngoài nước được ký kết thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước và sự sống còn của
đa số các công ty trong nước.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-7-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thì không thể không nhắc đến
vai trò của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển
về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, công tác giao nhận xuất nhập khẩu ngày
càng trở nên quan trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một
tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nên dễ dàng hơn.
Tuy nhiên giao nhận là một việc làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao
nhận phải có kiến thức chuyên môn và sự năng động nhanh nhẹn. Nếu một nhân

viên giao nhận yếu về nghiệp vụ thì có khi lô hàng sẽ bị chậm trễ và dẫn đến nhiều
khó khăn như: giao nhận hàng chậm. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp hay chủ
hàng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất, không có hàng để bán ra thị trường trong
khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu bãi,…

1.6

Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập khẩu bằng đường biển theo lý thuyết

P.GIAO NHẬN
(Bộ phận Sales)

Bước 1

KHÁCH HÀNG

Bước 3
Bước 2

NHẬN CHỨNG TỪ LIÊN
QUAN ĐẾN NHẬP KHẨU

Bước 4
N.VIÊN GIAO NHẬN

CHUẨN BỊ BỘ CHỨNG TỪ

Bước 5
Bước 6


Bước 7
Bước 8

Bước 9

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-8-

KHAI BÁO HẢI QUAN
KIỂM HÓA
NHẬN HÀNG TẠI CẢNG
GIAO HÀNG CHO KHÁCH
HÀNG
THANH LÝ TỜ KHAI & GIAO
HÀNG CHO K.HÀNG

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Sơ đồ 1.6: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu

1.7

Phạm vi hoạt động
Trừ trường hợp người gửi hàng hay người nhận hàng tự mình thực hiện giao


nhận hàng hóa, làm các thủ tục và các loại giấy tờ có liên quan thì thông thường
người giao nhận sẽ thay mặt cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng đảm nhận
tất cả, thậm chí cả việc vận chuyển hàng hóa. Người giao nhận có thể cung ứng
dịch vụ thông qua các đại lý nước ngoài của mình, các chi nhánh hoặc cũng có thể
sử dụng các dịch vụ này thông qua các nhà thầu phụ.
Thay mặt người xuất khẩu
Theo yêu cầu của người gửi hàng (người xuất khẩu), người giao nhận sẽ:
Chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển hay người chuyên chở thích
hợp.
Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
Nhận hàng và cung cấp những chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận
đã nhận hàng chuyên chở,…
Kiểm tra tất cả những điều khoản trong thư tín dụng cũng như những quy
định của Chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, nước quá cảnh.
Đóng gói hàng hóa phù hợp, thuận lợi cho việc chuyên chở đến nước nhập
khẩu (trừ khi việc này đã được người gửi hàng thực hiện trước khi giao hàng
cho người giao nhận).
Thu xếp việc lưu kho hàng hóa khi cần.
Cân đo hàng hóa
Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu.
Vận chuyển hàng hóa đến ga, cảng và làm thủ tục khai báo Hải quan và
các thủ tục khác có liên quan để giao hàng cho người chuyên chở.
Thu xếp việc chuyển tải hàng hóa khi cần.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-9-


Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Nhận vận đơn của người chuyên chở và giao hàng cho người gửi hàng.
Giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến người nhận hàng thông qua mối
quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
Ghi nhận những tổn thất và giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với
người chuyên chở khi có tổn thất xảy ra.
Thay mặt người nhập khẩu
Theo yêu cầu của người nhận hàng (người nhập khẩu), người giao nhận sẽ:
Nhận hàng và kiểm tra các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển
hàng hóa.
Nhận hàng của người chuyên chở và trả các cươc phí cần thiết nếu có.
Tiến hành khai báo hải quan và các thủ tục có liên quan.
Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh hàng hóa khi cần.
Giao hàng cho người nhận hàng.
Giúp người nhận hàng giải quyết các khiếu nại nếu có.
Lợi ích của dịch vụ giao nhận đối với những doanh nghiệp kinh doanh

1.8

xuất nhập khẩu
Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những
lợi ích thiết thực như sau:
-


Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Người giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê
phương tiện, nhất là tàu biển do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu
nên họ biết rõ hãng tàu nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thể,…

-

Tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch
vụ giao nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp, nhất là
khi việc giao nhận là không thường xuyên. Mặt khác do chuyên môn trong
lĩnh vực này nên người giao nhận thường tiến hành các công đoạn một cách

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-10-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

nhanh chóng nhất, tránh hiện tượng chậm trễ trong thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu.
-

Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận
đảm trách việc này, giúp cho doanh nghiệp không phải có người đại diện tại
nước chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất là ít nhất

nếu có trong quá trình chuyển tải hàng hóa.

-

Người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm
các thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy
ra tổn thất hàng hóa.

-

Người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng
như áp mã thuế (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp là hợp lý và ở mức tối thiểu.

-

Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự
tiện lợi của dịch vụ này mang lại. Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của
giao nhận trong xuất nhập khẩu, nó vừa mang tính chuyên môn vừa giảm
được chi phí xuất nhập khẩu, làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng
nhanh và giá cả thấp hơn. Như vậy giao nhận cũng góp phần vào việc kích
thích người tiêu dùng và dẫn đến kết quả hoạt động của các công ty xuất
nhập khẩu cũng phát triển.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-11-

Lớp: 06DQN



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
DELTA

2.1

Quá trình hình thành và phát triển

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-12-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Quá trình hình thành của công ty
Công ty TNHH quốc tế Delta được thành lập vào tháng 6 năm 2000 theo Luật
Doanh nghiệp năm 1999 tại Hà Nội.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
Tên giao dịch: DELTA INTERNATIONAL CO.,LTD
Trụ sở chính: 13N8A, đường Nguyễn Thị Thập, Phường Nhân Chính, quận

Thanh Xuân, Hà Nội.
Mã số thuế: 0101502542-008
Điện thoại: 8444 3556 3356
Fax:
Tài khoản ngân hàng: 106 2029 5605 010 – Techcombank Tân Bình.
Công ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những công ty hàng đầu hoạt động
trong lĩnh vực kho bãi, giao nhận vận tải trong nước và quốc tế
Lĩnh vực hoạt động: làm đại lý cho các doanh nghiệp logistics nước ngoài và
cung cấp dịch vụ giao nhận nội địa và quốc tế: làm đại lý vận chuyển hàng hóa
quốc tế, thủ tục hải quan, vận tải nội địa và quốc tế, kinh doanh thương mại,
kinh doanh kho bãi.
Thế mạnh của công ty là dịch vụ thủ tục hải quan:
+ Công ty đang chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan và các thủ tục chuyên ngành
khác cho các dự án lớn như: dự án viễn thông của Hanoi Telecom, Vinaphone,
Mobiphone, Ericsson, Motorola, Hawei…
+ Là nhà ủy thác xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Quá trình phát triển của công ty
Được thành lập vào tháng 6 năm 2000 tại thành phố Hà Nội. Ban đầu công ty
là nhà cung cấp dịch vụ Logistics chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quản lý
cước hàng không tại sân bay Nội Bài.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-13-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Tháng 3/2001 thành lập văn phòng đại diện tại Hải Phòng, nơi có cảng biển lớn
nhất miền Bắc Việt Nam. Lúc này công ty gồm 16 nhân viên xử lý cước tàu
biển trong xuất nhập khẩu hàng hóa nội địa và quốc tế.
Được xếp vào top 10 đại lý hoạt động hiệu quả của hãng hàng không Việt Nam
liên tục trong các năm 2004, 2005, 2006 và sẽ tiếp tục các năm sau nữa.
Tháng 11/2002 thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp các
dịch vụ logostics mở rộng trên toàn quốc.
Tháng 12/2006, Delta trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội giao nhận
Kho vận Việt Nam (VIFFAS – Vietnam Freight Forwarders Associations).
Tháng 2/2007 Delta được công nhận là thành viên chính thức của Hiệp hội Vận
tải giao nhận quốc tế (FIATA – International Federation of Freight Forwarders
Associations).
Trách nhiệm pháp lý chuyên môn của công ty được bảo vệ bởi công ty Bảo
hiểm Bảo Minh.
Đến nay, công ty hiện có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng
đại diện tại Hải Phòng, Bình Dương và Bắc Ninh với tổng số hơn 60 nhân viên.
Nhằm mục đích mở rộng phạm vi hoạt động, tổ chức hoạt động marketing và
cung ứng dịch vụ trên toàn quốc, công ty đang có kế hoạch thành lập văn
phòng tại Đà Nẵng.
Chi nhánh của công ty
Delta Hồ Chí Minh
21/5 Trường Sơn, phường 4, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh.
Tel: 848 6268 0406

Fax: 848 6268 0408

Email:

Delta Hải Phòng
63 Lê Thánh Tôn, Hải Phòng.
Tel: 84 31 375 3191

Fax: 84 31 375 3192

Email:

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-14-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Delta Bình Dương
15/2 Bình Đăng, Bình Hóa, Thuận An, Bình Dương.
Tel: 84 650 3769 774

Fax: 84 650 3769 784

Email:
Delta Bắc Ninh
585 Hoàng Quốc Việt, Đập Cầu, Bắc Ninh.
Tel: 84 241 3816 770


Fax: 84 241 3816 771

Email:
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn.

2.1

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1.1

Chức năng

-

Dịch vụ khai thuê hải quan

-

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Thực hiện chức năng đại lý hãng tàu và hãng hàng không.

-

Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.

-


Nhận ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Kinh doanh thương mại.
2.2.2

Nhiệm vụ

Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường
duy trì đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phát triển vững chắc và
lâu dài cho công ty.
Đẩy mạnh chiến lược marketing để tìm kiếm khách hàng, tăng cường hợp tác
với công ty trong nước và ngoài nước để khai thác dịch vụ.
Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín cho khách hàng.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-15-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách tiếp nhận, trao đổi với thị trường
giao nhận trong nước và ngoài nước.
Luôn quan tâm, chăm lo giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường làm

việc của công ty.
Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước, tuân thủ các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối
ngoại của Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng
vận chuyển hàng hóa, hợp đồng hợp tác… với các tổ chức, các thành phần kinh
tế cả tư nhân.
Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay… nhằm
tranh thủ sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong
việc kinh doanh.
2.2.3

Quyền hạn

Được chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa và hợp đồng
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Được tham gia hội chợ triển lãm, tìm hiểu nhu cầu thị trường, quảng bá hàng
hóa, các hoạt động dịch vụ trong và ngoài nước.
Được quyền tố tụng trước các cơ quan tố tụng trước các cơ quan pháp luật đối
với tổ chức, các cá nhân vi phạm các hợp đồng kinh tế, vi phạm lợi ích của
công ty.
Được vay vốn tại các ngân hàng trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn
khác ở trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh theo
chế độ pháp luật hiện hành.
2.3

Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty

2.3.1


Bộ máy quản lý:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
SVTT: Võ Thị Thúy Yến
DOANH

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG
MARKETING
-16-

PHÓ GIÁM
ĐỐC ĐIỀU
Lớp: 06DQN
HÀNH XNK


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa nguyên tắc chuyên môn hóa theo chức năng
quản lý, công ty thực hiện loại hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống kinh doanh dịch vụ, các bộ phận chức
năng không có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác tuyến. Các thông tin chỉ huy và

thông tin phản hồi được truyền theo tuyến rất thích hợp cho hệ thống quản trị được
vận hành nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
2.3.2

Chức năng các phòng ban

Giám đốc
- Là người giữ chức vụ cao nhất trong công ty, nhân danh công ty để điều hành và
quyết định mọi công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước cơ quan pháp luật về những quyết định đó.
- Vạch ra những đường lối kinh doanh, tìm kiếm xu hướng kinh doanh mới để đạt
được mức lợi nhuận cao nhất.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-17-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

- Chỉ đạo, điều hành, phân công công tác cho nhân viên công ty vfa kết hợp hài
hòa công việc giữa các phòng ban, đồng thời những khoản dư liên quan đến việc
mua tài sản cố định.
- Kiểm tra và quản lý tình hình tài chính của công ty, trực tiếp đàm phán với khách
hàng và ký hợp đồng.
Phó giám đốc

- Là những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện những hoạt động của phòng kinh
doanh và phòng điều hành xuất nhập khẩu, đồng thời kiêm trưởng phòng kinh
doanh và phòng điều hành.
- Là những người vạch ra kế hoạch, tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh, trực
tiếp giao dịch ký hợp đồng với khách hàng. Đồng thời, còn là người cố vấn tham
gia đóng góp ý kiến về tổ chức bộ máy của công ty, bố trí nhân sự phù hợp với
năng lực chuyên môn của từng thành viên.
- Ngoài ra, phó giám đốc cũng trực tiếp làm những lô hàng đặc biệt, những lúc
nhiều hàng…
Phòng kinh doanh
Bộ phận kinh doanh: là tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng về dịch vụ giao
nhận – vận tải với đối tác, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lập các
chiến lược marketing, tìm kiếm khách hàng.
Bộ phận chăm sóc khách hàng: tư vấn cho khách hàng về nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, trả lời mọi thắc mắc của khách hàng trước, trong và sau khi làm hàng.
Phòng xuất nhập khẩu
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Gồm hai bộ phận:
Bộ phận chứng từ: soạn thảo hồ sơ làm thủ tục hải quan và các công văn, chứng
từ cần thiết khác để cho bộ phận xuất nhập khẩu hoàn thành tốt công việc được
giao trong thời gian ngắn nhất. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời những
thông tin về xuất nhập khẩu và những thay đổi của Nhà nước về thuế, hải quan
quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, công văn…Đồng thời liên lạc với khách hàng

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-18-

Lớp: 06DQN



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

để tìm hiểu những thông tin cần thiết về lô hàng giúp cho bộ phận xuất nhập
khẩu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bộ phận giao nhận: tổ chức thực hiện các hợp đồng dich vụ giao nhận, tiếp nhận
bộ chứng từ từ khách hàng để triển khai các hoạt động khai thuê Hải quan, đăng
ký kiểm dịch, làm C/O, trực tiếp ra cảng làm hàng, nhận hàng, thuê phương tiện
vận tải, giao hàng cho người nhập khẩu, trung chuyển hàng hóa từ cảng, kho bãi
(cảng, sân bay) đến kho cảng riêng của các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài
nước, và ngược lại từ kho của các đơn vị kinh doanh xuất khẩu ra cảng, sân bay
để giao hàng.
Phòng kế toán
Theo dõi và cân đối nguồn vốn, hạch toán cho bộ phận kinh doanh, quản lý các
hoạt động thu chi từ kết quả hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ giao nhận
vận tải, lập bảng báo cáo tài chính của từng thời kỳ trình giám đốc.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp só liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động: tính lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp, trợ
cấp, phân bổ tiền lương vào các đối tượng lao động.
Nắm công nợ khách hàng – thu hồi công nợ.
Quản lý công nợ của nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu.
Phòng marketing
Đảm trách công tác nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh và những yếu tố
ngoại cảnh,.... để đưa ra những chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển theo
hướng phù hợp nhất với tình hình của công ty và thế giới.
2.4

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty
Cho đến nay, công ty đã có được một đội xe tải gồm 24 xe có tải trọng trung


bình từ 1,5 đến 2,5 tấn. Tất cả các xe đều được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết,
đặc biệt là khung xe được thiết kế giống như một container có chỗ để niêm phong,
kẹp chì rất thích hợp để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-19-

Lớp: 06DQN


Chuyờn tt nghip

GVHD:ThS. H Ngc Minh

Vn phũng ca cụng ty c trang b y h thng mỏy múc, thit b hin i
nh: mỏy vi tớnh, mỏy in, mỏy fax, mỏy photocopy, mỏy scanc bit l ton b
mỏy tớnh u c ni mng internet tc cao nờn thụng tin c tip cn mt
cỏch nhanh chúng.
2.5

Tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh
Bảng 2.5:

Kết quả hoạt động kinh doanh của DELTA

(2005- 2009)

Năm

Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách

Đơn vị: Triệu VND
2010
2008
2009
(-ớc)
28678 34252 45000

2005

2006

2007

28403

29308

32670

2812

3157

4419


1926

6821

7552

4820

4819

2649
5114

4500
5500

Tỷ
suất
LN
6,72
7,73
10,00
9,90 10,77 13,49
(%)
Thu nhập bình
quân (triệu
2,1
2,25
2,5
2,47

2,7
3,1
đồng/ng-ời)
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của DELTA
Có thể nói năm 2005 và 2007 là những mốc son trong
hoạt động của DELTA, doanh thu tăng rất cao, thu nhập
của cán bộ công nhân viên đ-ợc đảm bảo, đóng góp khá
lớn vào ngân sách Nhà n-ớc, các quỹ đầu t- phát triển
sản xuất không những đ-ợc duy trì mà còn đ-ợc mở rộng,
đội ngũ lao động có tinh thần làm việc hăng say, năng
động.
Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, dù doanh
thu tăng đều và khá cao nh-ng tỷ lệ lãi trên doanh thu
(phản ánh tỷ suất lợi nhuận của công ty) lại có phần
SVTT: Vừ Th Thỳy Yn

-20-

Lp: 06DQN


Chuyờn tt nghip

GVHD:ThS. H Ngc Minh

giảm sút trong hai năm trở lại đây. Xu h-ớng này thể
hiện rất rõ trong biểu đồ sau:

Với mức tăng khá cao vào năm 2007, lẽ ra công ty
phải đạt đ-ợc kết quả khả quan hơn vào năm 2008, nh-ng

do những biến động trên tr-ờng quốc tế có tác động bất
lợi đến hoạt động của công ty cùng công tác quản lý còn
ch-a phải là tối -u nhất, tỷ suất lợi nhuận đã sụt giảm.
Bên cạnh đó, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho
DELTA càng gặp nhiều khó khăn hơn. Nh-ng nhờ những cố
gắng cùng những cải tổ kịp thời, đó là sự thay đổi
trong bộ máy lãnh đạo, DELTA đã gặt hái đ-ợc nhiều
thành tựu, triển vọng phát triển ngày càng khả quan.
Công ty đã biết tận dụng lợi thế để kinh doanh kho,
mở rộng hoạt động gom hàng, vận tải đa ph-ơng thức, làm
đại lý cho các hãng vận tải lớn của n-ớc ngoài, hơn thế

SVTT: Vừ Th Thỳy Yn

-21-

Lp: 06DQN


Chuyờn tt nghip

GVHD:ThS. H Ngc Minh

còn gửi cán bộ đi đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, trình độ
chuyên môn. Nhờ đó có thể tin t-ởng rằng DELTA sẽ còn
tiến xa trong lĩnh vực này ở Việt Nam.

CHNG 3
THC TRNG GIAO NHN HNG HểA NHP KHU BNG
NG BIN TI CễNG TY TNHH QUC T DELTA

SVTT: Vừ Th Thỳy Yn

-22-

Lp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Delta

3.1

Quy trình giao nhận hàng hóa đối với lô hàng nhập khẩu tại công ty Delta được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Khách hàng liên hệ với công ty Delta để ký kết hợp đồng.
Bước 2: Bộ phận giao nhận cử nhân viên làm việc với khách hàng.
Bước 3: Chuẩn bị bộ chứng từ khai hải quan.
Bước 4: Khai báo hải quan.
Bước 5: Kiểm hóa thực tế hàng hóa.
Bước 6: Nhận hàng tại cảng.
Bước 7: Giao hàng cho khách hàng
Bước 8: Thanh lý tờ khai và giao chứng từ cho khách hàng.
Bước 1: Khách hàng liên hệ với công ty Delta để ký kết hợp đồng
Khách hàng liên hệ với phòng giao nhận – nhân viên sales, thỏa thuận về giá
cả, mặt hàng nhập khẩu…và ký hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
Nhận xét: Bước đầu tiên tìm kiếm khách hàng là rất quan trọng, nó có thể ảnh
hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của phòng giao nhận. Chính vì

thế mà tiêu chí được đặt ra cho các nhân viên sales là nên tìm kiếm những khách
hàng tiềm năng lâu dài và nguồn hàng ổn định, cần hạn chế những khách hàng nhỏ
lẻ chỉ mang tính thời vụ mà không mang lại lợi nhuận cao.
Bước 2: Bộ phận giao nhận cử nhân viên làm việc với khách hàng
Trưởng phòng giao nhận sẽ thay mặt Ban Giám Đốc cử nhân viên giao nhận cụ
thể làm việc với khách hàng và nhận bộ chứng từ cần thiết.
Các chứng từ cần thiết để nhập khẩu hàng hóa gồm:
-

Hợp đồng thương mại (Contract) hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp
đồng: 1 bản sao.

-

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính.

-

Phiếu đóng gói (Packing List – P/L): 1 bản chính và một bản sao.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-23-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh


-

Vận đơn đường biển (Bill of Lading): 1 bản chính và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): 1 bản chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận số lượng / trọng lượng (Certificate of Quanlity / Weight):
1 bản chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ( Vaterinary Certifiacate): 1 bản chính
(nếu có).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate): 1 bản
chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate): 1 bản chính (nếu có).

-


Giấy báo hàng đến (Notice Document): 1 bản sao.

-

Văn bản cho phép nhập khẩu (giấy phép nhập khẩu tự động) của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (Bộ Công Thương) (đối với mặt hàng cấm nhập
khẩu có điều kiện): 1 bản chính (dùng để đối chiếu) và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận đăng ký mã số Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu: 1 bản
sao.

-

Giấy giới thiệu của doanh nghiệp: 2 bản chính.

Lưu ý: các giấy tờ trên nếu là bản sao thì phải được người đứng đầu tổ chức kinh
doanh ủy quyền xác nhận, ký tên và đóng dấu. Người xác nhận ký tên, đóng dấu
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
Bước 3: Chuẩn bị bộ chứng từ khai hải quan.
Sau khi nhận đầy đủ bản chính hoặc bản fax chứng từ của khách hàng, nhân viên
giao nhận tiến hành lập tờ khai Hải quan nhập khẩu dựa vào các thông tin trên bộ
chứng từ.
Những điểm cần lưu ý khi lập tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ký hiệu HQ/2002-NK và Phụ lục tờ khai nhập
khẩu ký hiệu PLTK/2002-NK. Bộ tờ khai gồm 2 bản chính: Bản lưu Hải quan và
Bản lưu người khai Hải quan.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến


-24-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu được in chữ đen trên 2 mặt khổ giấy A4, nền
màu xanh lá cây nhạt, có in chữ “NK” màu xanh đậm chìm.
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu được sử
dụng cho các loại hình nhập khẩu: kinh doanh (bao gồm cả đại lý mua bán với
nước ngoài), đầu tư, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, các hình
thức viện trợ.
Kết cấu của tờ khai hàng hóa nhập khẩu
a. Mặt trước của tờ khai:
- Phần tiêu đề của tờ khai: dành cho hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan hải
quan, ghi số tờ khai, họ tên cán bộ đăng ký tờ khai.
- Phần A – phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế, bao gồm tiêu
thức từ 1 – 29.
b. Mặt sau của tờ khai:
- Phần B – phần dành cho kiểm tra của Hải quan, bao gồm hai phần: phần 1 là cơ
quan hải quan ghi các kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và phần 2 là phần cơ quan
hải quan kiểm tra số thuế do chủ hàng khai báo, ghi số tiền thuế, lệ phí hải quan
phải nộp.
- Ô 31 dành cho người đại diện chủ hàng chứng kiến việc kiểm tra thực tế hàng
hóa ký tên và ghi ý kiến (nếu có).
c. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu thiết kế để khai báo cho tối đa 3 mặt hàng. Trường

hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên, thì trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát,
việc khai chi tiết đối với toàn bộ lô hàng thực hiện trên phụ lục tờ khai.
Cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu
• Góc bên trái tờ khai (Tên co quan hải quan, nơi làm thủ tục hải quan): Công
chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký tờ khai ghi tên Cục
Hải Quan Tỉnh, Thành Phố, tên Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục
Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu nơi tiến
hành đăng ký tờ khai.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-25-

Lớp: 06DQN


×