Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Thương Điình, huyện Phú Bình, tình Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.61 KB, 56 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM

-------------------

DƯƠNG BÁ TUYẾN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THƯỢNG ĐÌNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo

:

Cao đẳng chính quy

Chuyên ngành

:

Quản lý môi trường

Khóa học

:

2013 -2016



Thái Nguyên, năm 2016


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM

--------------------------

DƯƠNG BÁ TUYẾN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
“ TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THƯỢNG ĐÌNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Duy Lam

Thái nguyên, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung lý
thuyết tích lũy trên giảng đường và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi
sinh viên. Theo chương trình và kế hoạch đào tạo, được sự phân công của bộ
môn Quản lý đất đai; Khoa Kỹ thuật Nông lâm – Trường Cao đẳng Kinh tế –
Kỹ thuật, tôi tiến hành thực tập tại UBND xã Thượng Đình, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.

Nhân dịp đề tài hoàn thành, tôi xin thành cảm ơn thầy giáo: TS. Nguyễn
Duy Lam người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi suốt thời gian thực tập
khóa luận.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Cao đẳng Kinh tế – Kỹ
thuật, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật Nông
lâm. Các thầy cô đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các bác, các anh chị đang
công tác tại UBND xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã
nhiệt tình giúp tôi trong quá trình thực tập và viết khóa luận.
Trong thời gian học tập và làm khóa luận, mặc dù đã cố gắng hết mình
nhưng do chưa có kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô bạn bè, người thân để khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Dương Bá Tuyến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
3.1. Trong học tập và nghiên cứu..............................................................................2
3.2. Trong thực tiễn........................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................4
1.1.1. Tầm quan trọng của nước ................................................................................4
1.1.2. Khái niệm về nước............................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm về nước sinh hoạt ..........................................................................5
1.1.4. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt .............................................................5
1.1.5. Các thông số đánh giá chất lượng các nguồn nước cung cấp cho mục
đích sinh hoạt .................................................................................................................6
1.1.5.1. Các chỉ tiêu về lý học....................................................................................6
1.1.5.2. Các chỉ tiêu về hóa học.................................................................................8
1.1.5.3. Chỉ tiêu về sinh học .....................................................................................10
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ....................................................................................10
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................................11
1.3.1. Những bất cập trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước ................11
1.3.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam .........12


1.3.2.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên toàn thế giới.........................12
1.3.2.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại Việt Nam ................................14
Chương 2:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 18
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
2.3. Phương pháp thực hiện của đề tài ...................................................................18
2.3.1. Các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã
Thượng Đình ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp điều tra, khảo sát thực địa về các nguồn
nước sinh hoạt của người dân ..................................................................................18
2.3.3. Thống kê, tổng hợp, đánh giá .......................................................................19
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội của xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên .................................................................................................................20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 20
3.1.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................... 20
3.1.1.2. Địa hình........................................................................................... 20
3.1.1.3. Khí hậu ...........................................................................................................21
3.1.1.4. Thổ nhưỡng..................................................................................... 21
3.1.1.5. Sinh vật ........................................................................................... 22
3.1.1.6. Các điều kiện khác.......................................................................... 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................23
3.1.2.1. Kinh tế – xã hội ............................................................................................23


3.1.2.2. Văn hóa xã hôi ..............................................................................................24
3.2. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt ở xã Thượng Đình, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................26
3.2.1. Hiện trạng môi trường nước ở xã Thượng Đình......................................26
3.2.1.1. Nguồn nước mặt ............................................................................. 26
3.2.1.2. Nước ngầm...................................................................................... 27
3.2.1.3. Các công trình cấp nước của huyện ........................................................28
3.2.1.4. Các công trình thoát nước và xử lý nước thảiError! Bookmark not
defined.

3.2.2. Nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thượng Đình, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................29
3.2.3. Lưu lượng nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn xã Thượng
Đình ................................................................................................................................30
3.3. Chất lượng nước sinh hoạt tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................................31
3.4. Đề xuất các giải pháp cải thiện nguồn cấp nước sinh hoạt cho người
dân xã Thượng Đình...................................................................................................34

3.4.1. Đảm bảo chất lượng nguồn nước ................................................................34
3.4.2. Xây dựng mô hình chứa nước mưa.............................................................35
3.4.3 Tham gia của cộng đồng..................................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 41
1. Kết luận.................................................................................................... 41
2. Kiến nghị…....………………………………………………………….41


TÀI LIỆU THAM
KHẢO………………………………………………….43
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2013……….14
Bảng 1.2: Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch qua từng năm………15
Bảng 3.1: Các loại đất chính xã Thượng Đình………………………………21
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thượng Đình, huyện
Phú Bình từ năm 2013 đến năm 2015…………………………………….....25
Bảng 3.3: Các nguồn cấp nước sinh hoạt của xã Thượng Đình……………..29
Bảng 3.4: Lưu lượng nước sử dụng từ các nguồn nước xã Thượng Đình…...30
Bảng 3.5: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm….............31
Bảng 3.6: Chất lượng các nguồn nước sinh hoạt xã Thượng Đình………….33
Bảng 3.7: Tổng hợp chất lượng nước từ các nguồn nước sinh hoạt…………34


DANH MỤC BẢNG HÌNH
Hình 3.1: Các nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Thượng Đình….29
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện lưu lượng sử dụng của xã Thượng Đình………..31


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD


: Nhu cầu oxy sinh hóa

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DS

: Hàm lượng chất rắn hòa tan

DO

: Hàm lượng oxygen hòa tan

SS

: Lượng chất rắn lơ lửng

TS

: Tổng hàm lượng chất rắn

VS

: Hàm lượng các chất dễ bay hơi

UBND

: Ủy ban nhân dân



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn của
Đảng và nhà nước đề ra thì một số yêu cầu có tính then chốt là vấn đề phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Trong đó vấn đề cung cấp nước sinh hoạt cho
người dân là một trong những yếu tố tiền đề quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân nông thôn.
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người có thể sử dụng, là vật
phẩm quý giá nhất mà tạo hóa đã ban cho hành tinh của chúng ta và chính nó
là khởi nguồn của sự sống: mọi sinh vật không có nước không thể tồn tại và
con người cũng không phải là ngoại lệ, có vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển, đặc biệt là trong sự phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, không riêng gì con người, bất cứ một ngành hay lĩnh vực nào cũng cần
đến nước để làm nguyên liệu sản xuất hay phụ trợ. Tình trạng thiếu nước sạch
phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu
quả nặng nề về sức khỏe đối với đời sống con người.
Người dân ở xã Thượng Đình sử dụng nguồn nước chủ yếu từ giếng,
suối.... Tuy nhiên trong những năm gần đây, do ý thức của người dân và công
tác quản lý của chính quyền địa phương còn nhiều yếu kém, do vậy nguồn
nước tại địa bàn xã giảm về cả số lượng và chất lượng không được đảm bảo
cho sinh hoạt. Chất lượng nước bị suy giảm đến mức có một số nguồn nước
khác không thể sử dụng làm nước sinh hoạt vì đã bị ô nhiễm.
Khu vực nông thôn vùng trung du, miền núi phía Bắc mang đầy đủ các
đặc trưng của khu vực nông thôn Việt Nam và có những đặc thù riêng như:
địa hình không bằng phẳng, dân cư phân bố rải rác, trình độ dân trí thấp và
kinh tế xã hội thấp hơn so với mặt bằng chung cả nước. Xã Thượng Đình,

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên do đặc thù của khu vực, nằm trong vùng


2

dân cư khu vực trung du miền núi, cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn. Cơ sở
vật chất, mặt bằng kỹ thuật chưa được đầu tư mạnh mẽ cho vấn đề nước sinh
hoạt nông thôn.
Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo chất lượng môi trường
thì việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới là điều hết
sức cần thiết. Trong đó, việc đảm bảo chất lượng nước sạch và vệ sinh môi
trường là một trong những tiêu chí đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban giám hiệu, các
thầy cô bộ môn trong Khoa Kỹ thuật nông lâm trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Duy Lam, em tiến hành
đánh giá và nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh
hoạt của người dân tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có quan hệ với sử dụng
nước sinh hoạt của người dân tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
- Xác định được thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân tại
xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một sô giải pháp cải thiện nguồn nước đạt vệ sinh môi trường
cho người dân ở xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo và là cơ sở khoa học cho các

nghiên cứu liên quan.


3

- Nâng cao kiến thức và tích lũy được kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này của bản thân.
3.2. Trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa để cơ quan chức năng
ở địa phương có các giải pháp về quản lý, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn nước sinh hoạt cũng như nâng cao nhận thức của
người dân về môi trường sống trong cộng đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nước sinh hoạt tại xã Thượng Đình, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Các nguồn nước sinh hoạt.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Tầm quan trọng của nước
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ ¾ bề mặt Trái Đất. Trong đó,
97% nước trên bề mặt trái đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt
nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở
các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước
ngầm và chỉ còn lại một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trong nhất của loài người và sinh vật

trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1500 lít
nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít nước cần cho nông nghiệp. Nước
chiếm 99% trong lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44% trọng
lượng cơ thể con người. Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm
cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1000 tấn nước (Thụy Phương,
2014)[7].
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn mang năng
lượng (hải triều, thủy năng) chất mang vật liệu và tác nhân điều hóa khí hậu,
thực hiện các chu trình vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con
người và mọi sinh vật sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nước.
1.1.2. Khái niệm về nước
Liên quan đến nước nói chung, tác giả Hoàng Thị Thanh Hiền (2015)[3]
cho biết: Nước là một tập hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức
hóa học là H2O. Với các tính chất lý học đặc biệt (tính lưỡng cực, liên kết
hidro và tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan
trọng trong nhiều ngành khoa học và đời sống.


5

Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô hạn
vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho các nhu cầu của cuộc
sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông nghiệp,
giao thông vận tải thủy, du lịch (Hoàng Thị Thanh Hiền,2015)[3].
1.1.3. Khái niệm về nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của
con người. Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về
nước sạch, có thể là được hiểu là nước trong không màu, không mùi,
không vị.
1.1.4. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt

- “ Nước mặt” là nước trong sống, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và
chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước
trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác.
Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đấp ngập nước và các hồ
chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới có thể chứa nước này, các đặc điểm
của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa
phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các
yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng
các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước.
Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu
vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh.
- “Dòng chảy ngầm” trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn
bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các
đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số


6

thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn
rất nhiều so với dòng chảy mặt.
- “Nước ngầm” là dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các
lỗ rỗng của đất và đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước
bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông,
nước ngầm sâu và nước chôn vùi.
Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa.
Các nguồn thoát nước tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.
1.1.5. Các thông số đánh giá chất lượng các nguồn nước cung cấp cho mục

đích sinh hoạt
Đề cập về chất lượng nước, tác giả Đào Đoàn Mạnh (2012)[4] đã tổng
hợp từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, tóm tắt như sau:
1.1.5.1. Các chỉ tiêu về lý học
* Độ pH của nước:
Định nghĩa về mặt toán học: pH = -log[H+]. pH là thong số đánh giá
chất lượng nguồn nước, nó quyết định đến tính axit, bazơ cũng như khả năng
hòa tan của các chất tan trong nước, sự thay đổi của độ pH dẫn tới sự thay đổi
thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat,..),
các quá trình sinh học trong nước. pH dưới 7 là có tính axit và độ pH trên 7 có
tính bazơ. pH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương
pháp chuẩn độ.
* Nhiệt độ (0C):
Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học
và sinh học xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường
xung quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm…. Nhiệt độ cần
được xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu).
* Độ màu của nước:


7

Nước nguyên chất không màu. Màu sắc gây nên bởi các tạp chất trong
nước (thường là do chất hữu cơ: chất mùn hữu cơ, acid humic; một số ion như
sắt..; một số loài thủy sinh vật). Độ màu thường được xác định bằng phương
pháp so màu với các dung dịch chuẩn là Clorophantinat Coban. Đơn
vị Pt – Co.
* Độ đục:
Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng
trong nước có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy vật

có kích thông thường từ 0,1 – 10m. Độ đục làm giảm khả năng truyền sang
của nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp. Độ đục được đô bằng máy đo
độ đục (Đục kế - Turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các máy do Mỹ sản
xuất là NTU (Nephelometric Turbidity Unit).
* Tổng hàm lượng chất rắn (TS):
Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan, bao
gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn
(TS) là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu
nước trên nồi cách thủy sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi
(đơn vị tính bằng mg/l).
* Lượng chất rắn lơ lửng (SS):
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan
trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS) là lượng khô của phần chất rắn
còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy
khô ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l.
* Hàm lượng chất rắn hòa tan (DS):
Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao
gồm cả chất vô cơ lẫn hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan (DS) là lượng khô
của phần dung dịch lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc có giấy lọc sợi


8

thủy tinh rồi sấy khô ở 105 0 C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn
vị tính là mg/l. Công thức tính hàm lượng chất rắn hoad tan như sau:
DS = TS – SS. Trong đó:
TS - Tổng hàm lượng chất rắn;
SS - Lượng chất rắn lơ lửng,
* Hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS):
Hàm lượng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS) là lượng mất đi khi

nung lượng chất rắn huyền phù (SS) ở 5500C cho đến khi khối lượng không
đổi (thường được quy định trong một khoảng thời gian nhất định). Hàm lượng
các chất rắn hòa tan dễ bay hơi (VDS) là lượng mất đi khi nung lượng chất
rắn hòa tan (DS) ở 5500C cho đến khi khối lượng không đổi (thường được
quy định trong một khoảng thời gian nhất định).
1.1.5.2. Các chỉ tiêu về hóa học
* Độ kiềm toàn phần:
Là tổng hàm lượng các ion HCO3, CO32-, OH- có trong nước. Độ kiềm
trong nước tự nhiên thường gân nên bởi các muối của acid yếu, đặc biệt các
muối carbonat và bicarbonat.
* Độ cứng của nước:
Là tổng hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng của nước gây nên
bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số anion
tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng của nước.
* Hàm lượng oxygen hòa tan (DO):
Là hàm lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước. DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt
độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy vật… Khi DO
xuống đến khoảng 4 – 5mg/l, số sinh vật có thể sống trong nước giảm mạnh.
Nếu hàm lượng DO quá thấp nước sẽ có mùi và trở nên đen do trong nước lúc


9

này diễn ra chủ yếu là các quá trình phân hủy yếm khí, các vi sinh vật không
thể sống được trong nước này nữa. Đơn vị mg/l.
* Nhu cầu oxygen hóa học (COD – nhu cầu oxy hóa học):
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao
gồm cả vô cơ và hữu cơ. COD giúp phần nào đánh giá được lượng chất hữu
cơ trong nước có thể bị oxid hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức

độ ô nhiễm của nước). COD được khi xác định bằng phương pháp KMnO4 và
K2Cr2O7. Đơn vị mg/l.
* Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD – nhu cầu oxy sinh hóa):
Là lượng oxygen cần thiết để vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất
hữu cơ. BOD dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước. Đơn vị mg/l.
* Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước:
- Sắt: chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nước ngầm dưới dạng muối Fe2+ của
HCO3-, SO42-, Cl-…, còn trong nước bề mặt, Fe2+ nhanh chóng bị oxid hóa
thành Fe3+ và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH)3. Nước thiên nhiên thường chứa
hàm lượng sắt lên đến 30 mg/l. Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/l nước có
mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt… Các cặn kết tủa của sắt có thể
gây tắc nghẽn đường ống dẫn nước. Trong quá trình xử lý nước, sắt được loại
bằng phương pháp thông khí và kêu tụ.
- Các hợp chất clorua: clor tồn tại trong nước dưới dạng Cl-. Nói chung
ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clor không gây độc hại, nhưng với
hàm lượng lớn hơn 250 mg/l làm cho nước có vị mặn. Nước có chứ nhiều Clcó tính xâm thực ximăng. Đơn vị mg/l.
- Các hợp chất Sulfat: ion SO42- có trong nước do khoáng chất hoặc có
nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏe
con người. Ở điều kiện yếm khí, SO42- phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí
H2S có độc tính cao. Đơn vị mg/l.


10

1.1.5.3. Chỉ tiêu về sinh học
* Coliform:
Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bênh đường ruột trong mẫu
nước. Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đề gây hại. Tuy nhiên, sự hiện
diện của vi khuẩn coliform trong nước cho thấy các vi sinh vật gây bệnh khác
có thể tồn tại trong đó.

* E.coli:
Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu
nước. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm
bởi phân rác, chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả năng
tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc
mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của khuẩn E.coli là khả năng tồn
tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý
nước, nếu trong nước, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.coli thì
điều đó chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt. Việc xác định
số lượng E.coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này
thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ ô
nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước. Đơn vị mg/l.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật bảo vệ môi trường 2014, số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của
Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/1999 Quy
định việc thi hành Luật Tài nguyên nước và có hiệu lực thi hành từ ngày
15/1/2000.
- Quyết định 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn đến 2020.


11

- Quyết định 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
- Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế về việc
ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
- Quyết định 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch về nước sạch và
VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Những bất cập trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước
Tổng hợp từ Trần Hiếu Nhuệ (2005) [5] cung cấp thông tin:
- Quản lý tài nguyên nước rẽ theo ngành, chưa có cơ sở để thực hiện
quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Thiếu các thông tin về khai thác sử dụng
nước cho cơ quan quản lý.
- Phương thức khai thác và sử dụng nguồn nước sinh hoạt chưa bền vững
với nhiều hình thứ khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước sinh hoạt.
Quan điểm của nhiều người hiện tại đối với nguồn nước, về cơ bản vẫn là
nguồn tài nguyên vô hạn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho tình trạng khai
thác quá mức, sử dụng lãng phí, sử dụng không đi kèm với bảo vệ
nguồn nước.
- Khai thác nước sinh hoạt tràn lan, do kém hiểu biết về đối tượng khai
thác, còn làm suy giảm chất và lượng nước khai thác, không chỉ tạo điều kiện
cho các chất gây bẩn làm ô nhiễm nước sinh hoạt mà một điều rất quan trọng
là làm biến đổi môi trường của nguồn nước sinh hoạt dẫn đến đẩy nhanh các


12

quá trình oxy hóa, nhiều chất đang tồn tại ở trạng thái kết tủa nay dễ dàng
chuyển vào nước cũng góp phần làm tăng khả năng ô nhiễm nước sinh hoạt
đặc biệt là các loại như As, Hg, Pb…
- Hệ thống văn bản pháp luật về nước chưa hoàn chỉnh, chưa thực sự đi

vào cuộc sống và chưa phát huy tác dụng. Đại đa số người dân khoan khai
thác sử dụng nước sinh hoạt theo tính tự phát, không có thông báo hay đăng
ký với chính quyền địa phương. Một số tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng
nước chưa tuân thủ quy định về khai thác sử dụng nước như không xin cấp
phép khai thác.
- Đã phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nước với nguồn nước giữa
các vùng và tranh chấp khai thác sử dụng nước sinh hoạt giữa các ngành.
- Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ dữ liệu, thông tin về nguồn nước
còn phân tán, chưa tập trung. Do đó, những thông tin về nguồn nước chưa
thống nhất và chưa được chia sẻ. Chế độ báo cáo, cung cấp dữ liệu, thông tin
về nguồn nước, về khai thác, sử dụng nước của các ngành, các địa phương và
các tổ chức, cá nhân chưa được coi trọng.
+ Xác định các vấn đề:
Trong quy hoạch phân bổ khai thác và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt cần
phải xem xét vấn đề khai thác, sử dụng nguồn nước để đảm bảo hợp lý,
hiệu quả.
Bảo vệ nguồn nước các sông, suối và các nguồn nước để giảm thiểu tình
trạng cạn kiệt và thiếu nước sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Cần xác định mục đích sử dụng nước của các nguồn nước từ đó xây
dụng mục tiêu bảo vệ chất lượng nước, để xuất các giải pháp bảo vệ.
1.3.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.2.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên toàn thế giới


13

Chất lượng các nguồn nước của chúng ta ngày càng bị đe dọa bởi ô
nhiễm. Chính hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm
chất lượng nước trên toàn thế giới. Hoạt động của con người trong hơn 50
năm qua là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước chưa từng có trong

lịch sử.
Tổng sản lượng nước trên thế giới gồm: 97% nước biển (mặn) và chỉ
2,5% nước ngọt. Trong 2,5% nước ngọt chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông
ngòi, ao hồ và hơi nước trong không khí, 30,1% nước ngầm và phần còn lại là
những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam Cực. Trong 0,4% nước mặt đó, có
67,4% nước ao hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi
nước trong không khí và phần còn lại gồm các vùng đất ngập nước (Mai
Thanh Truyết, 2003)[8].
Theo ước tính, có 70% lượng nước trên thế giới được sử dụng cho nông
nghiệp, 20% cho kỹ nghệ và 10% cho sinh hoạt gia đình.
Theo tổ chức Y tế Thế giới, 1,2 tỉ người trên thế giới không được sử
dụng nước sạch, 2,6% tỉ người thiếu nước do các cơ sở dịch vụ cung cấp và
số này đang gia tăng. LHQ ước tính có 2,6% tỉ người tại 48 quốc gia sẽ sống
trong điều kiện căng thẳng và khan hiếm nước vào năm 2025 (Physorg,
2009)[6].
Mỗi năm 1,6 triệu dân trên thế giới chết do thiếu nước sạch. Trung bình
mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ
600 đến 800 lít nước, người dân Paris tiêu thụ 100lit/ngày. Tại các quốc gia
đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ngày. Trong lúc đó, nhiều vùng ở
Châu Phi, phần đông cư dân không có hơn một lít nước dùng cho sinh hoạt cá
nhân. Tại Châu Á và Châu Phi có 141 triệu dân cư ở các thành phố lớn hơn
bảo đảm về nướ ngọt và nước sạch (Trần Hiếu Nhuệ, 2005)[5].


14

Do sự gia tăng dân số của thế giới kéo theo nhu cầu cần phải phát triển
nông nghiệp, nên việc tận dụng nguồn nước, nhất là nước ngầm sẽ là một
nguy cơ làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai.
1.3.2.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại Việt Nam

- Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên cả nước
Việt nam có nguồn nước tương đối dồi dòa. Tổng sản lượng nước mặt
trung bình vào mùa mưa hàng năm là 800 tỷ m3, phần lớn do sông Hồng và
sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, vào các tháng khô hạn, lượng nước chỉ
còn lại khoảng 15 – 30%. Về lượng nước ngầm, theo ước tình Việt Nam chưa
khoảng 48 tỷ m3/năm và trung bình hàng năm, người dân sử dụng khoảng 1 tỷ
m3. Nhu cầu tưới tiêu trong ở Việt Nam hàng năm là 76,6m3 chỉ đủ cung ứng
cho 80% đất trồng trọt trên toàn quốc (9,7 triệu hecta). Do đó, nhiều nơi tình
trạng thiếu nước cho nhu cầu nông nghiệp vẫn còn trầm trọng.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số dân nông thôn được sử
dụng nước sinh hoạt rất hợp vệ sinh tính đến cuối năm 2010 ước đạt gần 64
triệu người, tương đương 80% số dân nông thôn, kém 5% so với mục
tiêu đề ra.
Bảng 1.1: Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2013
Số dân được cấp nước
Tỷ lệ %
(người)
Miền núi phía Bắc
5.559.506
74
Đồng bằng sông Hồng
9.742.835
81
Bắc Trung Bộ
5.707.670
81
Duyên hải miền Trung
3.923.530
75
Tây Nguyên

1.593.730
70
Đông Nam Bộ
3.259.129
88
Đồng bằng sông Cửu Long
10.126.332
81
Toàn quốc
39.912.732
70
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014)[1]
Danh mục


15

Trong kết quả trên, có 4 vùng kinh tế – sinh thái đã đạt tỷ lệ trên 80%, đó
là: Đồng bằng sông Hồng (81%), Đông Nam Bộ (88%), Đồng bằng sông Cửu
Long (81%) và Bắc Trung Bộ (61%). Trong khi đó các vùng đạt tỷ lệ thấp
hơn 60% gồm có Tây Nguyên (70%), Miên núi phía Bắc (74%); Duyên hải
Nam Bộ (75%). Điều đáng lưu ý là mặc dù khu vực Miên núi phía Bắc có tỷ
lệ cấp nước thấp thứ hai so với các vùng khác nhưng lại có tốc độ tăng trưởng
cao nhất với tỷ lệ trung bình là 5%/năm (đạt 34% trong 7 năm).
Bảng 1.2: Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch qua từng năm
TT

Vùng

2008


2009

2010

1

MN phía Bắc

65

70

74

2

ĐB sông Hồng

76

76

81

3

Bắc Trung Bộ

76


76

81

4

DH miền Trung

70

72

75

5

Tây Nguyên

61

67

70

6

Đông Nam Bộ

76


84

88

7

ĐB sông Cửu Long

72

77

81

70

75

79

Toàn quốc

(Nguồn: Đào Đoàn Mạnh, 2014)[4]
Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nước sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt
tại các vùng sâu, vùng xa và nông thôn. Những bệnh có liên quan đến nước ta
là nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ và người lớn, khiến trẻ không được đến
trường do đau ốm, bị đi ngoài do uống nước không sạch. Phần lớn nước ở các
vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Người dân lấy nước từ nguồn nước
mặt, nước giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nước này đều nhiễm vi khuẩn,

ký sinh trùng, virus.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế hiện chỉ có khoảng 60% dân số Việt
Nam được tiếp cận với nước sạch và nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt hàng


16

ngày. Trong số 52% dân thành thị được tiếp cận với nguồn nước được cho là
sạch và hợp vệ sinh thì chỉ có 15% thực sự sạch.
Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, người dân chủ
yếu vẫn dùng loại nước thứ hai là nước hợp vệ sinh được lấy từ sông, suối và
nước giếng. Theo số liệu của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn thì tính đến hết năm 2010, có 440.000 người dân nông thôn có nguồn
nước hợp vệ sinh để sử dụng, đạt tỷ lệ 75%, với số nước tối thiểu là 60 lít/
người/ ngày, trong đó, có khoảng 37% dân số được sử dụng nước sạch theo
tiêu chuẩn của Bộ Y tế.[4]
Hiện trung bình mỗi người dân nông thôn Việt Nam chỉ được dùng
khoảng từ 30 đến 50 lít nước một ngày, ít hơn 10 lần so với người dân tại các
nước phát triển.
Thống kê tổng hợp của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn cho biết, cả nước có trên 7.000 công trình cấp nước tập
trung mọi quy mô, trong đó chỉ có 1.826 công trình hoạt động tốt (chiếm
41%); 1.537 công trình hoạt động bình thường (35%); 856 công trình kém
(hơn 19%) và 214 công trình... không hoạt động. Như vậy, tỷ lệ công trình
cấp nước hoạt động kém hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25%.
- Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên
Hiện nay việc khai thác sử dụng nước sinh hoạt cho mục đích ăn uống,
sinh hoạt và sản xuất quy mô lớn và tập trung bao gồm nhà máy nước Túc
Duyên khai thác nước ngầm cung cấp nước cho toàn bộ thành phố Thái
Nguyên cà một phần huyện Đồng Hỷ, nhà máy nước Sông Công, nguồn nước

khai thác từ Sông Công. Với trạm bơm 5 máy bơm hút nước sông lên rồi qua
hệ thống xử lý, cung cấp nước sạch sinh hoạt, sản xuất cho 5.800 hộ dân cư và
các khu công nghiệp với lưu lượng khoảng 7000m3/ngày/đêm; trong đó có


×