ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––
LUÂN THỊ MINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƢỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN HÕA
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lơ
́
p : K43 - PTNT
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dn: ThS. V Thị Hiền
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới tại
xã Tân Hòa – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành Phát
Triển Nông Thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi đề tài đã sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ
nguồn gốc.
Tôi xin cam, đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề
tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện
đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Tác giả đề tài
Luân Thị Minh
ii
Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là một bước đầu để sinh viên có cơ hội áp dụng
kiến thức trên nhà trường vào thực tế. Trong quá trình thực tập tại xã Tân
Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên em đã tiếp thu học hỏi được nhiều
kiến thức và đã làm em hiểu sâu hơn những kiến thức mà các thầy, cô giáo
truyền đạt khi ở trên giảng đường.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của cán bộ xã Tân Hòa và cô giáo hướng dẫn ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú, các
anh, chị trong xã Tân Hòa – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập nghiên cứu và hoàn
thành đề tài.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Th.s Vũ Thị Hiền đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn
thành bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chúc sức khỏe các thầy cô giáo, chúc các thầy cô
luôn thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Em xin chúc tất cả
những cán bộ trong xã Tân Hòa luôn mạnh khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Luân Thị Minh
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Tân Hòa qua 3 năm (2012 – 2014) 26
Bảng 4.2. Bảng hiện trạng cơ cấu lao động của xã Tân Hòa giai đoạn 2012 –
2014 28
Bảng 4.3. Tình hình canh tác các loại cây trồng của xã Tân Hòa (giai đoạn
2012 – 2014) 29
Bảng 4.4. Tình hình quy hoạch tại xã Tân Hòa 35
Bảng 4.5. Hiện trạng đường giao thông của xã Tân Hòa 36
Bảng 4.6. Hiện trạng về thủy lợi, điện và trường học tai xã Tân Hòa 37
Bảng 4.7. Hiện trạng về cơ sở vật chất văn hóa, chợ, bưu điện, nhà ở dân cư
tại xã Tân Hòa 38
Bảng 4.8. Hiện trạng kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Tân Hòa 39
Bảng 4.9. Tổng thu nhập của người dân xã Tân Hòa từ năm 2011 đến năm
2014 40
Bảng 4.10. Tình hình văn hóa – xã hội – môi trường của xã Tân Hòa 41
Bảng 4.11. Một số thông tin của 3 xóm điều tra năm 2014 42
Bảng 4.12. Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của các chủ hộ ở các xóm
điều tra 44
Bảng4.13. Hiện trạng việc làm của các hộ điều tra 46
Bảng 4.14. Tình hình thu nhập của các hộ năm 2014 47
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ trình độ chuyên môn kỹ thuật của các chủ hộ ở các xóm
điều tra 45
Hình 4.3. Biểu đồ các nguồn thu nhập chính của các hộ điều tra 46
Hình 4.2. Biểu đồ hiện trạng việc làm của các hộ điều tra 48
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
Chữ diễn giải
Chữ viết
tắt
Chữ diễn giải
BQ
Bình quân
M
2
Mét vuông
CC
Cơ cấu
NN
Nông nghiệp
CN
Công nghiệp
NTM
Nông thôn mới
CNH -
HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa
SL
Sản lượng
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
TSX
Thuế sản xuất
C
1
Khấu hao tài sản cố
định
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
CPTG
Chi phí trung gian
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
CB
Cán bộ
FAO
Tổ chức liên hợp quốc về
lương thực và nông nghiệp
DT
Diện tích
WB
Ngân hàng Thế giới
ĐVT
Đơn vị tính
UBND
Ủy ban nhân dân
ĐH
Đại học
GO
Giá trị sản xuất
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
GTSX
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị giá tăng
Ha
Héc Ta
IC
Chi phí trung gian
LĐ
Lao động
MI
Thu nhập hỗn hợp
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 4
2.1.1. Khái niệm thu nhập và các khái niệm liên quan 4
2.1.2. Một số khái niệm liên quan đến nông thôn mới 6
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 10
2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông
thôn mới của một số nước trên thế giới 10
2.2.2. Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn
mới ở trong nước 13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18
3.2.1. Địa điểm 18
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 19
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 19
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 20
3.4.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 20
vii
3.4.4. Phương pháp phân tích và so sánh 20
3.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 22
4.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội 27
4.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 33
4.2. Đánh giá thực trạng thu nhập của người dân trong chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tính Thái Nguyên 34
4.2.1. Thực trạng xây dựng NTM tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên 34
4.2.2. Thực trạng thu nhập của người dân trên địa bàn nghiên cứu 42
4.4. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố tác động tới thu nhập
của người nông dân trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn xã Tân Hòa . 48
4.4.1. Vấn đề giới và thu nhập trong gia đình 48
4.4.2. Trình độ học vấn 49
4.4.3. Tuổi và các yếu tố khác ảnh hưởng tới thu nhập 49
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trong quá
trình xây dựng nông thôn mới 51
4.5.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 51
4.5.2. Tăng cường cho nông dân vay vốn kết hợp với công tác khuyến nông 52
4.5.3. Tăng cường áp dụng KHKT vào sản xuất kết hợp với đẩy mạnh cơ giới hóa. 52
4.5.4. Tăng cường hợp tác trong tiêu thụ nông sản 52
4.5.5. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý 53
4.5.6. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (với
48% dân số lấy nông nghiệp làm sinh kế, theo đại diện FAO), nằm trong
nhóm các nước đang phát triển và thuộc trong số các nước nghèo trên thế
giới. Với gần 69,4% dân số sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy, xây dựng và
phát triển nông thôn về mọi mặt là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự phát
triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là vấn đề bức thiết và quan trọng. Trong
những năm qua đời sống của người dân nông thôn trên cả nước nói chung và
đời sống của người dân tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
nói riêng đã có phần được cải thiện bởi đã có nhiều chương trình, dự án được
triển khai và thực hiện như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, những dự án và chương trình này
mới chỉ giải quyết được một số khía cạnh của đời sống nông thôn (như về cơ
sở hạ tầng, môi trường), chưa giải quyết một cách toàn diện về mọi mặt của
nông thôn. Cho nên có thể nói ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập
cho nông dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước. Chính vì lẽ
đó mà chủ trương nâng cao thu nhập cho người dân là một trong những vấn
đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
nhằm từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong tiến trình thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tại đại hội Đảng lần thứ X khi định hướng phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020 của Đảng ta, tại nghị quyết số 26/NQ-TW Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã
khẳng định “hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”, trong đó “ chiến lược trong
2
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của Đất nước”. Để làm được điều
đó thì phải có một chương trình, dự án mang tính toàn diện. Do vậy Chính
phủ đã ra quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. Căn cứ vào quyết định số 342/QĐ-TTg ngày
20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Tân Hòa là một xã miền núi nằm ở phía Đông của huyện Phú Bình, là
xã nông nghiệp, đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp,
đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế, văn hóa – xã hội phát
triển chậm. Việc triển khai phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Tân Hòa trong những năm qua cũng có bước phát triển sâu rộng và mạnh
mẽ, phát huy sức mạnh ý chí, các nguồn lực trong nhân dân và đạt được
những kết quả nhất định. Thu nhập bình quân đầu người (GDP) năm 2014 đạt
15,5 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên mức thu nhập bình quân trên đầu người
của xã vẫn còn thấp và chưa đạt được tiêu chí thu nhập trong 19 tiêu chí để
đạt xã nông thôn mới.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân
trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Hòa – huyện Phú Bình – tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng thu nhập của người dân trên địa bàn xã Tân Hòa.
Từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhất nhằm nâng cao thu nhập cho
người dân góp phần thực hiện thành công chương trình NTM trên địa bàn xã
Tân Hòa – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên.
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Đánh giá được một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được thực trạng thu nhập của người dân trong chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích được các nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố tác động tới thu
nhập của người nông dân trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn xã Tân Hòa.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người
dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên
nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số
liệu, viết báo cáo của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà
trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những
kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài thực hiện hoàn thành sẽ là tiền đề là cơ sở và tài liệu tham khảo
hữu ích cho quá trình nghiên cứu và học tập của sinh viên các khóa tiếp theo
trong ngành phát triển nông thôn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để chính quyền địa phương xã
Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái nguyên và các cơ quan ban ngành tỉnh
Thái Nguyên, các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức cá nhân đầu tư
trong và ngoài nước định hướng, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn cải thiện đời sống cho nhân dân.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Khái niệm thu nhập và các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm thu nhập [4]
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi chi
phí trung gian (IC) và khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản
xuất bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do người sản xuất trong
1 chu kỳ sản xuất trên quy mô diện tích.
MI = GO – IC – TSX – C
1
MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: Giá trị sản xuất (của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1
thời kỳ nhất định của hộ, thường là 1 năm).
IC: Chi phí trung gian
TSX: Thuế sản xuất
C
1
: Khấu hao tài sản cố định
- Thu nhập ổn định: Là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định, lâu dài
qua các năm, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của hộ.
- Phân loại thu nhập: theo mức độ, thì thu nhập bao gồm: Thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
+ Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập có tính chất lặp đi
lặp lại và ổn định như: tiền lương, tiền trợ cấp, các khoản thu nhập do các tổ
chức cá nhân chi trả…
5
+ Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập không ổn
định, đột xuất như: quà biếu tặng, thu nhập từ các hoạt động khoa học…
2.1.1.2. Các khái niệm liên quan
Khái niệm cơ cấu thu nhập
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng của
chỉnh thể.
Như vậy có thể hiểu cơ cấu thu nhập trên bình diện theo các loại tổ
chức thành phần. Tuy nhiên ở đây xét chủ thể của thu nhập là các hộ gia đình,
các nhóm xã hội tạo nên thu nhập. Vậy cơ cấu của nhóm xã hội đó là các yếu
tố xã hội như nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, học vấn.
Khái niệm thu nhập bình quân đầu người [4]
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng
thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12
tháng.
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của
hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ nông dân
bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ
nhận được trong thời gian một năm, gồm:
+ Thu từ tiền công, tiền lương
+ Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
+ Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
(không tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển
nhượng vốn nhận được).
Bình quân chung của tỉnh được hiểu là bình quân thu nhập đầu người
khu vực nông thôn của tỉnh.
6
2.1.2. Một số khái niệm liên quan đến nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn
Khi nói về nông thôn có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng
đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường của nông thôn so
với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân
cư và số lượng dân cư trong vùng để xác định. Một số quan điểm khác nêu ra,
vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh
kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này
chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những
nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển sản xuất thuần nông
sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị
nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có
những đổi khác so với khái niệm trước đây.
Như vậy, có thể nói khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối,
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới
góc độ quản lý, có thể hiểu “nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân,
trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. [3]
2.1.2.2. Khái niệm hộ nông dân
Đã có rất nhiều quan niệm tranh luận đưa ra về định nghĩa hộ nông dân,
trong đó có một định nghĩa khá đầy đủ đã được đưa ra trong cuốn “Kinh tế hộ
7
nông dân” của GS-TS Đào Thế Tuấn (1997) như sau: “Hộ nông dân là các
nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao
động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn,
nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị
trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”. [6]
2.1.2.3. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rông được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ
này ở các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam thuật ngữ phát triển nông thôn được
đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn
dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý luận hệ thống về
thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vân dụng thật
ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới (WB) năn 1976 đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển
nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và
xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp
những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động
nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật
lực và tài lực.
Trong điều kiện của Việt Nam tổng hợp các quan điểm từ các chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chú ý một cách bền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”. [3]
8
2.1.2.4. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao; theo hướng xã hội
chủ nghĩa”. [5]
Như vậy nông thôn trước tiên nó phải là nông thôn, không phải thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát theo 5 nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao;
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh
tốt, quản lý dân chủ.
Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời
sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn
mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc
từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống
của người dân.
Trước hết nông thôn mới phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản
phẩm có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó
nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc.
Nếu quá trình xây dựng nông thôn mới phá vỡ chức năng này là đi ngược với
lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người dân Việt
Nam. Nông thôn mới phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa.
9
Đặc trưng của nông thôn mới
- Nông thôn mới là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi các cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã. [1]
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân
- tri thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Viêt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-
TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm
19 tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa
đặc tính của xây dựng NTM thời kỳ Đẩy mạnh CNH – HĐH.
Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn
đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ chỉ đạo và đánh
giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ;
đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư các thành phần kinh
10
tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Chương trình được thực hiện
gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
2.1.2.5. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Hòa
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. [5]
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. [11]
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. [13]
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020. [12]
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung Ương, UBND
Tỉnh, huyện liên quan đến chương trình xây dựng nông thôn mới.
Chương trình số 06-CTr/HU ngày 25/5/2011 của huyện Phú Bình về
việc xây dựng nông thôn mới huyện Phú Bình, giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông
thôn mới của một số nước trên thế giới
* Nâng cao thu nhập cho người dân ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu
nhập thấp và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung
11
Quốc đã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ
thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc còn hết sức quan tâm phát
triển nền nông nghiệp thâm canh với trình độ kỹ thuật cao, đặc biệt quan tâm
nghiên cứu sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và
chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh tác tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý là
việc xây dựng các xí nghiệp Hương Trấn. Xí nghiệp Hương Trấn là loại hình
xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên quê hương mình
trên cơ sở những lợi thế về nguồn tài nguyên, lao động và các nguồn lực kinh
tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh đạo của Đảng và
quan tâm giúp đỡ của nhà nước. Hệ thống xí nghiệp Hương Trấn chủ yếu sản
xuất các hàng hoá tiêu dùng nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, giải
quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân. Việc phát triển xí nghiệp
Hương Trấn có ý nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp Hương Trấn đã thu hút 120 triệu
lao động (chiếm 26,9% lực lượng lao động cả nước) với mức thu nhập 2500
NDT/lao động/tháng. Đây là thành quả to lớn mà xí nghiệp Hương Trấn mang
lại, vì vậy cần nghiên cứu để có thể áp dụng một cách phù hợp với điều kiện
nước ta.
* Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi
thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ
trương công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ
Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào là
“nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới; mọi
người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn
và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”.
Theo đó, Chính Phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu
thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông
12
thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ
trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết
định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy
dân chủ trong xây dựng NTM với việc bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo
phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở
cấp xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý
kiến từ các đại biểu này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn
Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện
rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn
đầu tư về nông thôn với lãi xuất 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác…
Năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ,
ngành, chính quyền phải hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào
Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu
trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất Châu Á.
* Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi
xướng và phát triển phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (One Village, one
Product-OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một
cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào “mỗi
làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng
tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo, phát triển nguồn nhân lực. Trong
đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ
thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20
năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá
trị thương mại cao như: Nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam
Kabosu… giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương.[14]
13
2.2.2. Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông
thôn mới ở trong nước
* Nâng cao thu nhập cho người dân ở huyện Xuân Lộc và Thị Xã Long
Khánh, tỉnh Đồng Nai [16]
Đây là hai huyện đầu tiên của cả nước vinh dự đón nhận danh hiệu này
sau hơn 4 năm cùng cả nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới (NTM).
Chương trình do Ban Chỉ đạo Quốc gia về xây dựng NTM và tỉnh
Đồng Nai tổ chức.
Giá trị sản xuất và thu nhập người dân đều tăng
Ông Đinh Quốc Thái, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai cho biết Xuân
Lộc và Long Khánh là vùng đất mà lợi thế chỉ có đất đai. Từ khi triển khai
thực hiện xây dựng NTM, tỉnh và các cấp của hai huyện đã tập trung tuyên
truyền, vận động người dân xây dựng NTM, đào tạo cán bộ cùng với dân thực
hiện phong trào. Đặc biệt, Xuân Lộc và Long Khánh đã hoàn thành quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xác
định được sản phẩm chủ lực, hỗ trợ mô hình sản xuất hiệu quả và vùng sản
xuất tập trung.
Để trở thành huyện NTM, Xuân Lộc và Long Khánh đã vượt chỉ tiêu
75% số xã phải đạt chuẩn NTM, theo đó Long Khánh có 100% số xã đạt
chuẩn NTM và với Xuân Lộc hiện có 12/14 xã hoàn thành 19 tiêu chí NTM
(chiếm 85,7%, 2 xã còn lại chỉ còn tiêu chí giao thông là chưa đạt).
Huyện Xuân Lộc đã hình thành các vùng chuyên canh như xoài, tiêu,
ngô, cây ăn trái đặc sản, nhân rộng mô hình trồng trọt và chăn nuôi ứng dụng
công nghệ cao giúp giá trị sản xuất trên 1 ha diện tích trồng trọt và chăn nuôi
đạt bình quân 115,5 triệu đồng/ha. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt
75% và 90,9% lao động có việc làm thường xuyên. Thu nhập bình quân của
14
người dân đạt 37,6 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2008, tỷ
lệ hộ nghèo giảm 7% hiện còn 1%.
Trong khi đó ở Long Khánh, sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, chú trọng chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6,1%/năm, giá trị sản xuất bình quân
trên 1ha diện tích trồng trọt, chăn nuôi thủy sản đạt 170 triệu đồng/ha- mức
cao nhất trên toàn tỉnh Đồng Nai. Nhờ đó, thu nhập bình quân của người dân
nông thôn đạt 38,6 triệu đồng/người/năm, tăng 2,13 lần so với năm 2009, tỷ lệ
hộ nghèo giảm mạnh hiện còn dưới 1%.
Ở cả 2 huyện, kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư xây dựng đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân trên địa bàn; hệ
thống chính trị được xây dựng ngày càng vững mạnh, dân tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, chính quyền, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn
được giữ vững.
Theo ông Đinh Quốc Thái, xây dựng NTM ở Xuân Lộc và Long Khánh
không chỉ đơn thuần là hoàn thành các tiêu chí đề ra mà còn tạo ra người
nông dân mới có cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao, có
nhiều điều kiện tiếp cận thông tin. Thực tế người nông dân ở hai nơi này đã
thực hiện được “4 xóa”: xóa tư tưởng trông chờ, ỷ lại, xóa vườn tạp, độc canh,
xóa tư tưởng lạc hậu và xóa nghèo. Đồng thời từ phong trào cũng hình thành
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn, bám sát
thực tiễn và nguyện vọng của nông dân.
Không chỉ có 2 huyện đầu tiên của cả nước đạt chuẩn huyện NTM, mà
Chương trình xây dựng NTM ở Đồng Nai cũng đạt được những thành tựu to
lớn. Hiện toàn tỉnh có 52/138 xã đạt chuẩn NTM, chiếm tỷ lệ 32,8%, gấp gần
4 lần tỷ lệ chung cả nước. Có được kết quả này là nhờ vào sự chủ động trong
chỉ đạo và thực hiện chương trình ngay từ ngày đầu thực hiện. Theo đó, Bộ
15
Tiêu chí của tỉnh không chỉ gồm 39 chỉ tiêu (thuộc 19 tiêu chí NTM) mà
Đồng Nai còn cụ thể hóa, phát triển thành 54 tiêu chí. Đồng Nai đặt mục tiêu
tới năm 2020 sẽ có 100% số xã đạt chuẩn NTM.
* Xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng [15]
Theo ông Huỳnh Tấn Nguyên (năm 2015), cho biết: Phú Tân là xã thuộc
vùng đặc biệt khó khăn của huyện Châu Thành, có diện tích tự nhiên 2.767,68
ha, trong đó diện tích sản xuất là 2.435,98 ha. Toàn xã có 3.461 hộ với 14.649
khẩu, trong đó đồng bào Khmer chiếm 78,77% dân số. Lao động trong độ tuổi là
9.442 người, chiếm 64,45% tổng số nhân khẩu của xã.
Bên cạnh những thuận lợi như có Quốc lộ 60 và Tỉnh lộ 932 đi qua,
được hưởng đầu tư từ nhiều công trình hạ tầng… Phú Tân vẫn còn không ít
khó khăn như hệ thống sông ngòi chằng chịt, hàng năm phải gia cố đê bao, bờ
bao xuống cấp; trình độ dân trí thấp nên việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật chưa
cao, sản xuất còn mang tính tự phát, chưa phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế
của địa phương.
Khi Phú Tân được tỉnh chọn là một trong 22 xã điểm chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, bà con rất vui và đoàn kết cùng nhau
thực hiện với quyết tâm cao. Đây là niềm vinh dự nhưng cũng là trách nhiệm
nặng nề của Đảng bộ và nhân dân địa phương. Tuy còn không ít khó khăn
nhưng phát huy truyền thống của quê hương, Đảng bộ và nhân dân Phú Tân
đã đồng lòng, chung sức xây dựng nông thôn mới. Đến nay, Phú Tân đã đạt
19/19 tiêu chí nông thôn mới, trở thành xã đầu tiên của huyện cán đích
chương trình.
Theo ông Trương Đắt Pháp (năm 2015), ngay từ khi bắt tay vào xây
dựng nông thôn mới, Đảng ủy xã đã ban hành Nghị quyết về mục tiêu xây
dựng nông thôn mới gắn với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên,
16
tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý
nghĩa, nội dung của chương trình.
Ban chỉ đạo xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tận dụng tiêu chí nào
do người dân cùng làm thì tranh thủ làm trước, tiêu chí nào cần nguồn vốn
đầu tư của nhà nước thì có kế hoạch hằng năm để sớm đạt được chỉ tiêu đề
ra. Người dân ở đây rất nhiệt tình đóng góp cả về vật chất và ngày công lao
động. Nhờ tạo được lòng tin, tuyên truyền sâu rộng, người dân hiểu rõ, nên
trong tổng kinh phí thực hiện xây dựng nông thôn mới của xã là 255,905
tỷ đồng thì nhân dân đóng góp trên 54,6 tỉ đồng.
Đến nay, tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa theo tiêu chuẩn đạt
100%, có trên 56,34% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải và 100% đường ngõ, xóm được lót đá
(bê tông) sạch đẹp, thuận tiện đi lại cả 2 mùa mưa nắng. Tỷ lệ đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi đạt 60,86%. Tổng
kinh phí thực hiện trên 48 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp hơn 11,6 tỷ
đồng.
Từ chủ trương đúng đắn và cách làm phù hợp, đến nay, hệ thống thủy lợi
đáp ứng yêu cầu của sản xuất và dân sinh; toàn xã có 99,2% số hộ có điện sử
dụng; xã có 5 trường học, trong đó có trường đạt chuẩn quốc gia; 73% nhà ở
đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng, không còn nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 6,9%. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 95,07%,
thu nhập bình quân trên 25,3 triệu đồng/người/năm. Toàn xã có 90,6% người
dân tham gia bảo hiểm y tế; 1 trạm y tế đạt 10 tiêu chí quốc gia về y tế
Theo ông Pháp, kể từ khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới, nhận thức của người dân ở địa phương đã chuyển biến tích cực từ
nề nếp sinh hoạt tới tư duy, cách làm ăn, nhất là bà con người Khmer. Cụ thể,
người dân tự nguyện đóng tiền, công lao động, đất đai để làm thủy lợi nội
17
đồng, xây cầu, đắp đường trong xã… với tổng trị giá lên đến nhiều tỷ đồng.
Cũng từ đó, đời sống kinh tế-văn hóa của bà con được nâng lên rõ rệt.
Chủ tịch UBND huyện Huỳnh Tấn Nguyên phấn khởi nói: “Phú Tân đạt
chuẩn xã nông thôn mới là thành tích rất đáng ghi nhận của Đảng bộ, nhân
dân Châu Thành nói chung, Đảng bộ và nhân dân xã Phú Tân nói riêng. Phát
huy thành tích này, trong thời gian tới, Châu Thành sẽ tiếp tục phấn đấu để
nhiều xã cán đích nông thôn mới”.