Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã vĩnh lộc – huyện can lộc - tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.93 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình cố gắng tìm kiếm thông tin, điều tra khảo sát và xử lí, tổng hợp số
liệu, nội dung nghiên cứu một cách khách quan cuối cùng đề tài nghiên cứu: “ Thực
trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Vĩnh lộc – Huyện Can Lộc - Tỉnh Hà
Tĩnh” cũng đã hoàn thành. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, động viên và góp ý từ nhiều phía, vì vậy kết thúc bài nghiên cứu
nhóm muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã đồng hành cùng nhóm
trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.
Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến quý Thầy cô trường ĐHKT Huế, đặc biệt
là giảng viên hướng dẫn Trần Hữu Tuấn - nguời đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo,
truyền đạt, hướng dẫn và đóng góp ý kiến, chia sẻ cho nhóm những kinh nghiệm
nghiên cứu vô cùng quý báu về quá trình thực hiện đề tài để bài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn.
Muốn gửi lời cảm ơn tới các anh chị, cô chú đang công tác tại Phòng TN-MT
huyện Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh đã giúp đỡ, bảo ban suốt 3 tháng thực tập, chỉ dạy
thêm kiến thức, kinh nghiệm từ thực tế.
Cuối cùng tôi muốn cảm ơn tới gia đình, anh chị em và tất cả những bạn bè,
những người bạn đã đồng hành và sát cánh trong những lúc khó khăn để hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, vì chưa có kinh nghiệm thực tế chỉ dựa vào lý
thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài báo cáo chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ quý Thầy cô để đề tài
nghiên cứu khoa học được hoàn thiện hơn.
Kính chúc mọi người luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe và thành công
trong công việc.
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.1. Phương pháp phân tích thống kê 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5




CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT 22
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH LỘC – HUYỆN CAN LỘC – TỈNH HÀ TĨNH 22
Mối liên hệ vùng 22

 !"#$"%
2.1.2.1. Dân số 24
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN 33
NƯỚC SẠCH CHO NGƯỜI DÂN XÃ VĨNH LỘC - HUYỆN CAN LỘC 33
&'()*$+, /!012&!3'4)56)*)73'(896)':
;<
 '4)5=+, 1>)!*'(89*$*8+?5':)
 @)AB<;C)>)'(892D)E
F8>)G3H3<)!6GI)-3J'(896)':;<9
!"#$"%
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
•FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations ): Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
•UNCF (United Nations Children's Fund): Qũy nhi đồng liên hiệp quốc
•BVTV: Bảo vệ thực vật
•POPs (Persistent Organic Pollutants) : Chất hữu cơ khó phân hủy
•MTQG : Mục tiêu quốc gia
•QĐ: Quyết định
•UBND: Uỷ ban nhân dân
•KT – XH : Kinh tế - xã hội
•TN – MT: Tài nguyên môi trường
•ĐHKT: Đại học Kinh tế

•TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
•QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
•BYT: Bộ y tế
•BVMT: Bảo vệ môi trường
•VSMTNT: Vệ sinh môi trường nông thôn
•NS&VSMT: Nước sạch và vệ sinh môi trường
•BOD: ( Biochemical Oxygen Demand): Nhu cầu ôxy hóa sinh học hay nhu cầu
ôxy sinh học
•COD: (chemical oxygen demand) : nhu cầu oxy hóa học
•DO: (Dessolved Oxygen): là lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô
hấp của các thủy sinh.
•PTNTM: Phát triển nông thôn mới
•CN: Công nghiệp
•KCN: Khu công nghiệp
•Đvt: Đơn vị tính
•ADB (The Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á
•GPMB: Giải phóng mặt bằng
•ĐT –XDCT: Đầu tư xây dựng công trình
•BCKTKT: Báo cáo Kinh tế kĩ thuật
•TP:Thành phẩm
•NS: Nước sạch

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng 17
Bảng 2. Phân bố dân cư trên địa bàn xã Vĩnh Lộc 24
Bảng 3. Các chỉ tiêu Kinh tế - Văn hóa – xã hội của xã Vĩnh Lộc 24
Bảng 4. Các nguồn nước được các hộ điều tra sử dụng trong sinh hoạt 27
Bảng 5. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra 28
Bảng 6. Cơ cấu điều tra theo địa bàn (thôn) 28
Bảng 7. Mục đích sử dụng nước sinh hoạt của các hộ điều tra 29

Bảng 8. Đánh giá chất lượng nguồn nước đang sử dụng của các hộ điều tra 30
Bảng 9. Nguyên nhân không sử dụng nước sạch của các hộ điều tra 32
Bảng 10. Đánh giá chất lượng dịch vụ cấp nước của các hộ điều tra 32
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu điều tra theo địa bàn 29
Biểu đồ 2.2. Chất lượng nguuồn nước đang sử dụng của các hộ điều tra 31
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ hành chính xã Vĩnh Lộc – Huyện Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh 23
Hình 2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước của nhà máy 26
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
“ Môi trường”, “Dân số” hay “Nước” đang là các vấn đề được quan tâm hàng
đầu hiện nay trên toàn thế giới. Trong xu thế phát triển thì vấn đề sức khỏe của con
người được quan tâm, chăm sóc và chú trọng nhiều hơn, gia tăng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe như việc đầu tư trang thiết bị y tế đến việc sử dụng các nguồn nguyên liệu,
năng lượng đảm bảo cho sức khỏe.
Nước là nguồn tài nguyên quý giá,nước được ví như máu trong cơ thể. Nhà bác
học Lê Qúy Đôn từng đánh giá: “Vạn vật không có nước không thể sống được, mọi
việc không có nước không thể thể thành được”. Nước duy trì sự sống cho con người và
sinh vật, là nguyên liệu đầu vào cho hầu hết các nghành công nghiêp, nước là chất bôi
trơn, là dung môi hoàn hảo. Con người phụ thuộc vào nước rất nhiều, dùng nó để
uống, để sinh hoạt, sản xuất hay để kinh doanh.
Mặt trái của sự phát triển kinh tế là sự khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên,dẫn đến
tình trạng khan hiếm. Gây ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật và
con người. Vụ nhà máy Vedan xả nước thải ra sông Thị Vải gây ô nhiễm nặng ảnh
hưởng đến sức khỏe , sinh kế của người dân trong vùng hay môi trường xung quanh.
Hay tại Nhật Bản phát hiện ra hội chứng Mimanata do nhà máy xả nước thải có chứa
kim loại nặng như chì, thủy ngân xuống vùng vịnh Mimanata gây ra các bệnh dị tật di
truyền, và còn đó nhiều vụ gây ô nhiễm môi trường do chính con người gây ra làm ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống con người. Từ thực trạng ô nhiễm nguồn

nước nêu trên, vấn đề đáng báo động ở đây là nguồn nước tự nhiên trên trái đất ngày
càng bị thu hẹp do ô nhiễm, do khai thác và sử dụng bất hợp lý. Tổ chức FAO cảnh báo,
trong 15 năm tới sẽ có gần hai tỷ người phải sống trong tình trạng bị thiếu nước.
Xã Vĩnh Lộc - Huyện Can Lộc - Tỉnh Hà Tĩnh là một trong những xã thuộc
chương trình 135, đời sống của người dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn, nhất là
vùng bị ảnh hưởng từ chiến tranh để lại, đó là những kho thuốc BVTV được xây dựng
từ thời chiến tranh, sau thời gian vùi lấp trong đất nó đã ngâm sâu và ảnh hưởng đến
nguồn nước sinh hoạt của bà con trong vùng lân cận, là các hóa chất thuộc POPs độc
1
hại, thời gian phân hủy và phát tán lâu dài gây ra nhiều căn bệnh hiểm nghèo cũng như
khó khăn trong hoạt động sản xuất của họ. Theo QĐ 1034/ QĐ-UBND về chương
trình MTQG về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tỉnh.
Vĩnh Lộc là một trong các xã thuộc đối tượng cần xử lý do ảnh hưởng dư lượng thuốc
BVTV từ chiến tranh.
Nước mà người dân sử dụng để uống , để sản xuất hay sinh hoạt hiện nay đã
đảm bảo yêu cầu chất lượng hay chưa? Việc sử dụng còn gặp những khó khăn nào?
nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân đã được đáp ứng đầy đủ chưa? Đây là
những câu hỏi được đặt ra cho vấn đề sử dụng nước sinh hoạt hiện nay của con người
trên toàn xã hôi. Để làm rõ vấn đề này tôi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng sử dụng
nước sinh hoạt trên địa bàn xã Vĩnh lộc – Huyện Can Lộc - Tỉnh Hà Tĩnh” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sử dụng nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ cung cấp nước
hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng có hiệu quả vừa đảm bảo chất lượng vừa
đảm bảo kinh tế, các dịch vụ cấp nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
− Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng Nước sinh hoạt và dịch vụ
cấp nước sinh hoạt.
− Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Vĩnh Lộc – Huyện

Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh.
− Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giúp sử dụng có hiệu quả và đảm bảo chất
lượng cũng như giải pháp giúp các dịch vụ cấp nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
của các hộ gia đình tại xã Vĩnh Lộc – Huyện Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến nước sinh hoạt và các vấn đề
về nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình.
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng và nhu cầu sử dụng nước sinh
hoạt của các hộ gia đình tại Xã Vĩnh Lộc – Huyện Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh.
Về không gian nghiên cứu: Xã Vĩnh Lộc – Huyện Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh.
Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát thực trạng về sử dụng nước sinh hoạt của các
hộ gia đình từ năm 2009 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được trình bày dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp sau
4.1. Phương pháp chọn mẫu
Từ số liệu của 7 xóm trong xã, chọn ngẫu nhiên 10 hộ ở xóm 1, 10 hộ ở xóm 2,
10 hộ ở xóm 3, 15 hộ ở xóm 4, 10 hộ ở xóm 5, 5 hộ xóm 6, 5 hộ xóm 7
Tổng mẫu điều tra là 65 hộ gia đình
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1. Phương pháp Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bảng
câu hỏi với các nội dung như sau:
−Giới thiệu đặc điểm chung của đối tượng như tuổi , nghề nghiệp?
−Gia đình của đối tượng có sử dụng nước sạch hay ko sử dụng?
−Sử dụng nước sạch vào mục đích gì?
−Đánh giá chủ quan Chất lượng nước? ( mùi, màu, vị…)
−Các chi phí ban đầu để sử dụng nước sạch từ nhà máy nước?

−Chi phí sử dụng nước sạch hàng tháng?
−Chứa nước trong dụng cụ, thiết bị nào??
−Mức độ hài lòng về chất lượng nước? dịch vụ cấp nước?
4.2.2. Phương pháp Thu thập số liệu thứ cấp
−Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan tới vấn đề sau: tình hình sử dụng nước
sinh hoạt của bạn bè người thân
−Thu thập số liệu liên quan từ cán bộ của xã.
−Tìm hiểu thông qua báo đài, thư viện, internet…
1.1.1. Phương pháp phân tích thống kê
− Dựa vào những số liệu điều tra, tiến hành thống kê những chỉ tiêu. Qua đó,
phân tích được số liệu thống kê, trên cơ sở đó có cái nhìn tổng quát và khách quan hơn
3
trong vấn đề nghiên cứu.
− Áp dụng các công thức thống kê như: công thức số bình quân cộng giản đơn,
số bình quân cộng gia quyền, để tính toán.
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu
− Xử lý số liệu bằng Excel, phần mềm SPSS.
− Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
 Nước là gì?
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H2O. Với
các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường
của khối lượng riêng). Nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và
trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng
lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu của mọi sự sống trên trái đất, và

cần thiết cho hoạt động kinh tế xã hội của con người. Cùng với các dạng tài nguyên thiên
nhiên khác, tài nguyên nước là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển KT – XH,
là đối tượng lao động, vừa là yếu tố cấu thành nên lực lượng lao động. Nước là tài nguyên
tái sinh, sau một thời gian nhất định được sử dụng. Trong cơ thể sống chiếm tỉ lệ lớn -
70% khối lượng cơ thể trưởng thành. Nếu mất 6% - 8% nước trong cơ thể con người sẻ
mệt mỏi, nếu mất 12% lượng nước trong cơ thể con người sẽ chết. Nước tác động đến
thạch quyển, khí quyển dẫn tới sự biến đổi của khí hậu, thời tiết.
 Tài nguyên nước
Là các nguồn nước khác nhau mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng cho các
mục đích khác nhau.
Tài nguyên nước bao gồm nước trong khí quyển nước mặt, nước dưới mặt đất,
nước biển và đại dương. Nguồn nước hầu hết là tài nguyên tái tạo, nằm trong chu trình
tuần hoàn của nước dưới các dạng: Mây, mưa, trong các vật thể chứa nước, sông suối,
đầm…, nước dưới đất có áp và không có áp, ở tầng nông hay tầng sâu của đất và nước
ở vùng biển và đại dương trên thế giới. Mặc dù lượng nước trên trái đất là khổng lồ,
song lượng nước ngọt cho phép con người sử dụng chỉ chiếm một phần rất nhỏ ( dưới
1/100.000 ). Hơn nữa sự phân bố của các nguồn nước ngọt lại không đều theo không
5
gian và thời gian mà khiến cho nước trở thành một dạng tài nguyên đặc biệt cần phải
bảo vệ và sử dụng hợp lí.
 Nước sinh hoạt
Là nước được sử dụng cho các mục đích sinh hoạt như ăn uống tắm, rửa, giặt
quần áo, vệ sinh cá nhân…
 Nước máy
Nước máy chủ yếu là nước mặt được xử lý bằng các hóa chất tại các nhà máy
nước, nước được xử lý để cung cấp nước sinh hoạt cho các hộ gia đình, đảm bảo an
toàn về các mặt sinh, lí, hóa.
 Nước sạch
Theo dịch tễ học, nước sạch là nước không màu, không mùi, không vị và không
có sự hiện diện của các vi sinh vật nhìn thấy bằng mắt thường.

 Nước ô nhiễm.
Nước ô nhiễm khi có sự thay đổi các tính chất lí học, hóa học và điều kiện vi sinh
trong nước thay đổi. Sự thay đổi có tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của
con người và sinh vật.
1.1.2. Nước cấp và phương pháp xử lý nước cấp
Nước cấp là nước sau khi được xử lý tại cở sở xử lý nước đi qua các trạm cung
cấp nước và từ các trạm này nước sẽ được cung cấp cho người tiêu dùng
Xử lý nước cấp là quá trình loại bỏ các chất bẩn, chất hòa tan trong nước bằng
quy trình công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng nước sau khi xử lý đạt yêu cầu cấp
nước cho sinh hoạt, công nghiệp theo tiêu chuẩn quy định.
Các loại nguồn nước dùng cho nước cấp
−Nguồn nước mặt
Là nguồn nước được hình thành trên bề mặt trái đất bao gồm: sông, suối, kênh
mương….Do có sự kết hợp của các dòng chảy từ nơi cao xuống nơi thấp. Nước mặt có
đặc trưng: chứa các khí hòa tan ( O
2
, CO
2
), có hàm lượng chất hữu cơ cao, có sự xuất
hiện của các loài thủy sinh như tảo, rong rêu.
−Nguồn nước ngầm
Nước ngầm được khai thác từ các tầng chứa nằm dưới mặt đất, chất lượng nước
6
phụ thuộc vào cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Với các đặc trưng như độ đục thấp,
nhiệt độ và thành phần hóa học ổn định, nước thiếu khí O
2
nhưng lại chứa nhiều khí
H
2
S, CO

2
, có nhiều chất khoáng hòa tan đặc biệt là Fe, Mn, Flouor.
−Nguồn nước mưa
Được hình thành do quá trình tự nhiên như gió bão, bốc hơi tạo thành mưa trên
một địa bàn nhất định, đặc trưng của nguồn nước này là có chất lượng tốt, bão hòa
CO
2
. Tuy nhiên nước mưa hòa tan các chất vô cơ và hữu cơ trong không khí và bề mặt
trái đất, đồng thời lưu lượng không ổn định.
Các phương pháp xử lý nước cấp
•Phương pháp cơ học
−Hồ chứa và lắng sơ bộ
Với chức năng là tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng
bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác động của điều kiện tự nhiên và làm nhiệm
vụ điều hòa lưu lượng giữa các dòng chảy từ nguồn nước vào và lưu lượng tiêu thụ do
trạm bơm thô bơm cấp cho nhà máy xử lý nước.
−Song chắn rắc
Song chắn và lưới chắn được đặt ở cửa dẫn nước vào công trình thu làm nhiệm
vụ loại trừ sinh vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng
cao hiệu quả làm sạch của các công trình xử lý.
−Bể lắng cát
Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát có kích thước
lớn hơn hoặc bằng 0,2mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,5 , để loại trừ hiện tượng
bào mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm cân nặng tụ lại trong bể lắng và bể
tạo bông.
−Lắng
Bể lắng có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn thành
quá trình làm trong nước. Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng
ngang, bể lắng đứng, bể lắng lớp mỏng và bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng.
−Lọc

Bể lọc được dùng để lọc một phần hay toàn bộ cặn bẩn có trong nước tùy thuộc
7
vào yêu cầu đối với chất lượng nước của các đối tượng dùng nước. Quá trình lọc nước
là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định đủ để giữ lại trên bề
mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và vi trùng có trong nước.
•Biện pháp hóa học
−Làm thoáng
Bản chất của quá trình làm thoáng là hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy
hóa sắt hóa trị II, mangan hóa trị II thành sắt hóa trị III, mangan hóa trị IV tạo thành
các hợp chất hydroxyl sắt hóa trị III và hydroxyl mangan hóa trị IV Mn(OH)4 kết tủa
dễ lắng đọng để khử ra khỏi nước bằng lắng, lọc.
− Clo hóa sơ bộ
Clo hóa sơ bộ là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc. Clo hóa sơ
bộ có tác dụng tăng thời gian khử trùng khi nguồn nước nhiễm bẩn nặng, oxy hóa sắt
hòa tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hòa tan để tạo thành các kết tủa
tương ứng, oxy hóa các chất hữu cơ để khử màu, ngăn chặn sự phát triển của rong, rêu,
phá hủy tế bào của các vi sinh sản ra chất nhầy nhớt trên mặt bể lọc.
− Keo tụ - tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông cặn dùng để khử các chất lơ lửng, chất phân tán dạng
keo trong nước thải. Các hạt keo lơ lửng có kích thước khoảng từ 10-8 cm đến 10-7
cm, nếu không có hóa chất keo tụ không thể loại bỏ các hạt keo này ra khỏi nước thải
bằng phương pháp lắng lọc thông thường.
− Chất trợ keo tụ
Để tăng hiệu quả quá trình keo tụ tạo bông, người ta thường sử dụng các chất trợ
keo tụ (flucculant). Việc sử dụng chất trợ keo tụ cho phép giảm liều lượng chất keo tụ,
giảm thời gian quá trình keo tụ và tăng tốc độ lắng của các bông keo. Các chất trợ keo
tụ nguồn gốc thiên nhiên thường dùng là tinh bột, dextrin (C6H10O5)n, các ete,
cellulose, dioxit silic hoạt tính (xSiO2.yH2O). Các chất trợ keo tụ tổng hợp thường
dùng là polyacrylamit (CH2CHCONH2)n.
− Khử trùng

Khử trùng nước là khâu bắt buộc trong quá trình xử lý nước ăn uống sinh hoạt.
Trong nước thiên nhiên chứa rất nhiều vi sinh vật và khử trùng. Sau các quá trình xử
8
lý cơ học, nhất là nước sau khi qua bể lọc, phần lớn các vi trùng đã bị giữ lại. Song để
tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh, cần phải tiến hành khử trùng nước. Hiện nay
có nhiều biện pháp khử trùng có hiệu quả như: khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh,
các tia vật lý, siêu âm, phương pháp nhiệt, ion kim loại nặng,… Khử trùng bằng Clo
và các hợp chất của Clo: Clo là một chất oxy hóa mạnh ở bất cứ dạng nào. Khi Clo tác
dụng với nước tạo thành axit hypoclorit (HOCl) có tác dụng diệt trùng mạnh. Khi cho
Clo vào nước, chất diệt trùng sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật và gây
phản ứng với men bên trong của tế bào, làm phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến vi
sinh vật bị tiêu diệt. Dùng ozone để khử trùng: Ozone là một chất khí có màu ánh tím
ít hòa tan trong nước và rất độc hại đối với con người. Ơ trong nước, ozone phân hủy
rất nhanh thành oxy phân tử và nguyên tử. Ozone có tính hoạt hóa mạnh hơn Clo, nên
khả năng diệt trùng mạnh hơn Clo rất nhiều lần.
•Biện pháp lý học
Dùng các tia vật lý để khử trùng nước như tia tử ngoại, sóng siêu âm. Điện phân
nước biển để khử muối. Khử khí CO2 hòa tan trong nước bằng phương pháp làm thoáng.
− Khử trùng bằng phương pháp nhiệt
Đây là phương pháp khử trùng cổ truyền. Đun sôi nước ở nhiệt độ 1000C có thể
tiêu diệt phần lớn các vi khuẩn có trong nước. Chỉ trừ nhóm vi khuẩn khi gặp nhiệt độ
cao sẽ chuyển sang dạng bào tử vững chắc. Tuy nhiên, nhóm vi khuẩn này chiếm tỉ lệ
rất nhỏ. Phương pháp đun sôi nước tuy đơn giản, nhưng tốn nhiên liệu và cồng kềnh,
nên chỉ dùng trong quy mô gia đình.
− Khử trùng bằng tia cực tím (UV)
Tia cực tím là tia bức xạ điện từ có bước sóng khoảng 4 – 400 nm, có tác dụng
diệt trùng rất mạnh. Dùng các đèn bức xạ tử ngoại, đặt trong dòng chảy của nước. Các
tia cực tím phát ra sẽ tác dụng lên các phân tử protit của tế bào vi sinh vật, phá vỡ cấu
trúc và mất khả năng trao đổi chất, vì thể chúng sẽ bị tiêu diệt.
− Khử Flo trong nước

Trong nước ăn uống sinh hoạt, nếu hàm lượng Flo lớn hơn giới hạn cho phép, sẽ
gây ra hỏng men răng. Vì vậy phải khử bớt Flo trong nước. Phương pháp này áp dụng
khi nước có hàm lượng cặn trước khi đi vào bể lọc
9
1.1.3. Phân loại nước
1.1.3.1. Nước ngọt
Nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hòa tan,
đặc biệt là clorua natri (thường có nồng độ các loại muối hay còn gọi là độ mặn trong
khoảng 0,01 - 0,5 ppt hoặc tới 1 ppt), vì thế nó được phân biệt tương đối rõ ràng với
nước lợ hay các loại nước mặn và nước muối. Tất cả các nguồn nước ngọt có xuất phát
điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không
khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do
sự tan chảy của băng hay tuyết. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc
cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã
vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng
làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ
nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây phát điểm là từ
các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi
xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan
chảy của băng hay tuyết. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung
cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt
cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm
cho nhu cầu nước càng tăng. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập
nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng.
Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh
hơn các hệ sinh thái biển và đất liền
1.1.3.2. Nước Mặn
Nước mặn là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các muối
hòa tan (chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần
nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l. Mức hàm lượng muối

được USGS Hoa Kỳ sử dụng để phân loại nước mặn thành ba thể loại. Nước hơi mặn
chứa muối trong phạm vi 1.000 tới 3.000 ppm (1 tới 3 ppt). Nước mặn vừa phải chứa
khoảng 3.000 tới 10.000 ppm (3 tới 10 ppt). Nước mặn nhiều chứa khoảng 10.000 tới
35.000 ppm (10 tới 35 ppt) muối. Trên Trái Đất, nước biển trong các đại dương là
10
nguồn nước mặn phổ biến nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất. Độ mặn trung bình của
đại dương là khoảng 35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%, tương đương với 35 g/l.
1.1.3.3. Nước Mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy
vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các
lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một
số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và
các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm
của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương.
Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Sự bốc hơi nước trong đất, ao, hồ, sông, biển; sự thoát hơi nước ở thực vật và
động vật , hơi nước vào trong không khí sau đó bị ngưng tụ lại trở về thể lỏng rơi
xuống mặt đất hình thành mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ nơi cao đến nơi
thấp tạo nên các dòng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sông và được tích tụ lại ở
những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc được đưa thẳng ra biển hình thành nên
lớp nước trên bề mặt của vỏ trái đất.
1.1.3.4. Nước Ngầm
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ
rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới
mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và
nước chôn vùi. "Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt
trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người".
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ

cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển
chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn
hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Nguồn cung cấp nước cho nước
ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào
các đại dương.
11
1.1.4. Vai trò của nước
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên quả
đất. Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện trên quả đất, thi ếu
nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa, con người đã
biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành
phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì các
nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con
sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông lớn là
Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil; nền
văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc; nền văn minh
sông Hồng ở Việt Nam
1.1.4.1. Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được
vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ
thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước
tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có
trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20%
lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng
hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi,
nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu
dưới dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi
mới lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. Uống không
đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ thống trong
cơ thể. như suy giảm chức năng thận. Những người thường xuyên uống không đủ

nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu,có thể xuất
hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước
có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn
có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%”. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan
trọng thứ hai để duy trì sự sống.
12
1.1.4.2. Vai trò của nước đối với sinh vật
− Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở
một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
− Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực
(ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl.
− Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ.
Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu
cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
− Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước
chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm
cho thực vật có một hình dáng nhất định.
− Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm
mốiliên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình trao
đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước
phân ly ra.
− Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
− Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
− Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh
vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
1.1.4.3. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
− Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát triển.
Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước; lúa
cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam

cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông nghiệp.
Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết
yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi
sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua
tốc độ tăng dân số thế giới
− Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan
13
các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước,
một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế
giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một
nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học,
và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiêp,
mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác
nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước
thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh
này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nước
1.1.5.1. Các chỉ tiêu về lý học
∗Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước ảnh hưởng đến độ PH, đến các quá trình hóa học và sinh học
xẩy ra trong nước. Nhiệt độ của nước phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh,
vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm…Nước mặt có nhiệt độ thay đổi theo
nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ cần xác định tại nơi lấy mẫu.
∗Độ màu
Độ màu thường do các chất bẩn trong nước gây nên: các hợp chất sắt, mângn
không tan làm cho nước có màu đỏ, các chất mùn gây ra màu vàng, còn các loài thủy
sinh làm cho nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn do ô nhiễm bởi nước thải
công nghiệp hay sinh hoạt thường có màu đen hoặc xanh.
Nước nguyên chất không có màu, màu sắc mang tính cảm quan và gây nên ấn

tượng tâm lý đối với người sử dụng. Độ màu thường được xác định bởi phương pháp
so màu với dung dịch chuẩn là Platin Coban (PtCo).
∗Độ đục
Theo TCVN, độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước nhìn thấy ( gọi là độ
trong) mà ở đó ta vẫn đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Độ đục càng thấp thì lớp nước
mà ta nhìn thấy càng lớn. Nước được gọi là trong khi mức độ nhìn sâu hơn 1m.
∗Mùi vị
Mùi trong nước do các hợp chất hóa học, chủ yếu là hợp chất hữu cơ và sản
14
phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có thể có mùi tanh hay
hôi thối, cs mùi đất. Nước sau khi khử trùng với hợp chất clo nước có thể nhiễm mùi
clo hoặc clophecol
∗Độ nhớt
Độ nhớt là đại diện biểu thị lực ma sát nội, sinh ra trong các quá trình dịch
chuyển giữa các lớp chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực do
vậy nó có vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng
muối hòa tan trong nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng.
∗Tính phóng xạ
Tính phóng xạ của nước do sự phân hủy của các chất phóng xạ có trong nước tạo
nên. Nước ngầm thường bị nhiễm phóng xạ tự nhiên, các chất này thường có thpờ gian
bán phân hủy ngắn nên ít độc hại. Tuy nhiên nước bị nhiễm bẩn phóng xạ từ nước thải
và không khí thì tính phóng xạ có thể vượt quá cho phép.
∗Độ dẫn điện
Nước tinh khiết dẫn điện kém. Độ dẫn điện của nước tăng khi hàm lượng các
chất khoáng hòa tan trong nước tăng và dao động theo nhiệt độ. Độ dẫn điện được
dùng như một thông số để đánh giá tổng hàm lượng chất khoáng hòa tan trong nước.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu về hóa học
∗Độ cứng của nước
Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản
ứng với một số anion tạo nên kết tủa. Trên thực tế các ion Ca

2+
và Mg
2+
chiếm hàm
lượng chủ yếu trong các ion đa hóa trị nên độ cứng của nướcđược xem như là tổng
hàm lượng các ion Ca
2+
và Mg
2+
.
∗Độ pH của nước
Độ pH có ý nghĩa về toán học : pH = - log [H
+
] pH là chỉ tiêu cần được xác định
để đánh giá chất lượng nguồn nước. Sự thay đổi pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa
học của nước ( kết tủa, hòa tan… ) và các quá trình sinh học trong nước. pH quyết
định đến phương pháp xử lý nguồn nước
∗Độ kiềm của nước
Là tổng hàm lượng các ion HCO
3
, CO
3
2-
, OH
-
có trong nước. Độ kiềm trong nước
tự nhiên thường gây nên bởi các acid yếu, đặc biệt là các muối carbonat. Độ kiềm cũng
15
có thể gây nên bởi sự hiện diện của silicat, photphat… và một số acid hoặc bazơ khác
có trong nước.

1.1.5.3. Các chỉ tiêu vi sinh
Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, vi khuẩn, rong tảo và một số loài
thủy sinh khác. Tùy theo tính chất có loài vô hại và gây hại. Nhóm gây hại bao gồm
các vi khuẩn, vi trùng gây bệnh, rong rêu… nhóm này cần phải loại bỏ trước khỏi
nước trước khi sử dụng. Các vi trùng gây bệnh như lỵ, thương hàn, dịch tả khó xác
định được chủng loại. Trong chất thải của con người và động vật luôn có E.coli sinh
sống và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng ỏ nước đã bị nhiễm bẩn
phân rác, chất thải của con người và động vật cũng như khả năng tồn tại của các vi
trùng gây bệnh khác.
Số lượng E.Coli nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.
Đặc tính của E.Coli là khả năng tồn tại cao hơn so với các loại vi khuẩn vi trùng khác.
Việc xác định số lượng E.Coli thường đơn giản nhanh chóng nên loại vi khuẩn này
thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn do
vi trùng gây bệnh trong nước.
16
1.1.6. QCVN về nước sinh hoạt
Bảng 1: Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính
Giới hạn
tối đa cho phép
Phương pháp thử
Mức
độ
giám
sát
I II
1 Màu sắc
(*)
TCU 15 15
TCVN 6185 - 1996

(ISO 7887 - 1985) hoặc
SMEWW 2120
A
2 Mùi vị
(*)
-
Không
có mùi vị
lạ
Không
có mùi
vị lạ
Cảm quan, hoặc
SMEWW 2150 B và
2160 B
A
3 Độ đục
(*)
NTU 5 5
TCVN 6184 - 1996
(ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130 B
A
4 Clo dư mg/l
Trong
khoảng
0,3-0,5
-
SMEWW 4500Cl hoặc
US EPA 300.1

A
5 pH
(*)
-
Trong
khoảng
6,0 - 8,5
Trong
khoảng
6,0 -
8,5
TCVN 6492:1999 hoặc
SMEWW 4500 - H
+
A
6 Hàm lượng Amoni
(*)
mg/l 3 3
SMEWW 4500 - NH
3
C
hoặc
SMEWW 4500 - NH
3
D
A
7
Hàm lượng Sắt tổng số
(Fe
2+

+ Fe
3+
)
(*)
mg/l 0,5 0,5
TCVN 6177 - 1996 (ISO
6332 - 1988) hoặc
SMEWW 3500 – Fe
B
8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4
TCVN 6186:1996 hoặc
ISO 8467:1993 (E)
A
9
Độ cứng tính theo
CaCO
3
(*)
mg/l 350 -
TCVN 6224 - 1996 hoặc
SMEWW 2340 C
B
10 Hàm lượng Clorua
(*)
mg/l 300 -
TCVN6194 - 1996
(ISO 9297 - 1989) hoặc
SMEWW 4500 - Cl
-
D

A
11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 -
TCVN 6195 - 1996
(ISO10359 - 1 - 1992)
hoặc SMEWW 4500 - F
-
B
12 Hàm lượng Asen tổng mg/l 0,01 0,05 TCVN 6626:2000 hoặc B
17
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính
Giới hạn
tối đa cho phép
Phương pháp thử
Mức
độ
giám
I II
số SMEWW 3500 - As B
13 Coliform tổng số
Vi khuẩn/
100ml
50 150
TCVN 6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990)
hoặc SMEWW 9222
A
14
E. coli hoặc Coliform
chịu nhiệt
Vi khuẩn/

100ml
0 20
TCVN6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990)
hoặc SMEWW 9222
A
(Nguồn : QCVN 02: 2009/BYT)
Ghi chú:
-
(*)
Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của
cá nhân, hộ gia đỡnh (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý đơn giản
như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hiện trạng sử dụng và cấp nước sạch trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra
sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ
vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không
được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan
đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6
triệu trẻ em mỗi năm.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém.Đây là con số được
Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà
Ann M. Veneman cho biết: “Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi
các bệnh do nước không sạch gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các
bệnh và nạn suy dinh dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít

cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo”.
Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và
18
khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao hơn ở vùng
các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa.
Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF
cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì khôn có nước
sạch.Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi không được sử dụng nước
sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn
bệnh này gây tử vong cho 4500 trẻ em mỗi ngày).
1.2.2. Hiện trạng sử dụng và cấp nước sạch tại Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức
hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị.
−Thực trạng ô nhiễm nước mặt : Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu
các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều
vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa
khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều
chỉ tiêu như : BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
−Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm.
Ví dụ như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông
Đồng Nai, có một đoạn song chết dài trên 10km.
−Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam
cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ
sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho
mực nước dưới đất bị hạ thấp.
Ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng
17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có
nhà tiêu hợp vệ sinh
Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nước sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt là các
vùng sâu, vùng xa và Nông thôn, vùng dân tộc thiểu số. Những bệnh có liên quan đến

nước là nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ em cũng như người lớn. Phần lớn ở vùng
nông thôn, người dân lấy nước từ các nguồn như ao, hồ, giếng đào. Các nguồn nước
này không đảm bảo vệ sinh theo quy định.
Theo số liệu của Bộ Y tế hiện nay chỉ có khoảng 60% dân số VN được tiếp cận với
19

×