Tải bản đầy đủ (.doc) (275 trang)

Giáo án vnen 6 môn khoa học tự nhiên hay và chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 275 trang )

Ngày chuẩn bị:
Ngày lên lớp:

/8/2016
8/2016
Tiết 1+2+3: Bài 1: MỞ ĐẦU
(Thời lượng: 3 tiết)

I. Mục tiêu:
-Làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học và quy trình nghiên cứu khoa
học.
-Tìm hiểu một số thành tựu nghiên cứu khoa học trong đời sống.
-Tạo hứng thú, bước đầu hình thành kĩ năng quan sát và có ý thức tìm tòi, nghiên
cứu trong những hiện tượng tự nhiên, yêu thích môn khoa học.
-hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng báo cáo khoa học.
II.Chuẩn bị: (Cho mỗi nhóm)
-Thí nghiệm 1: 1 cốc nước nóng, 1 cốc nước lạnh, 1 lọ mực, 1 ống nhỏ giọt.
-Thí nghiệm 2: 1 vỏ chai, 1 quả bong bóng, chậu nước nóng, khăn bông.
III.Nội dung các hoạt động:
Tiết 1
A. Khởi động:
Trợ giúp của giáo viên /Phương tiện
Hoạt động của học sinh/kết quả đạt được
-YC: Xem hình 1.1 và quan sát những
-Nhóm: Trao đổi và ghi lại ý kiến vào vở
hoạt động của con người.
sau khi xem hình 1.1.
-Ghi lại ý kiến vào vở.
a.Làm thí nghiệm trong phòng thí nghiệm
b.Lấy mẫu nước bị ô nhiễm trên dòng kênh.
c.làm thí nghiệm trong tàu vũ trụ


d.Lau sàn nhà.
đ.Đạp xe trên phố.
e.Điều khiển máy gặt lúa.
g. Hát mừng giáng sinh.
h. Theo dõi nuôi cấy mô cây trồng trong
phòng thí nghiệm.
-GV: Thống nhất các câu trả lời của HS.
-GV: (Cá nhân) trình bày ý kiến của
-Cá nhân: Trả lời các câu hỏi trước nhóm.
mình trước nhóm các câu hỏi sau:
+ Trong những hoạt động trên, hoạt
động nào con người chủ động tìm tòi,
+ Hoạt động: a, b, c, h.
khám phá ra cái mới?
+ Những hoạt động nào con người chủ
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học.
động tìm tòi, khám phá ra cái mới gọi là
những hoạt động gì?
+Muốn tìm tòi, khám phá ra cái mới,
1


con người cần phải suy nghĩ và làm theo + Làm theo quy trình nghiên cứu khoa học.
các bước nào?
-Giáo viên thống nhất lại các nội dung
trả lời của học sinh.
Quy trình nghiên cứu khoa học được thực hiện theo các bước sau:
(Vào phần hình thành kiến thức)
Tiết 2
B. Hình thành kiến thức:

Trợ giúp của giáo viên /Phương tiện
-GV: Thông báo mục 1. như tài liệu
HDH.
-GV: (nhóm) Yêu cầu học sinh xem hình
1.2 và trả lời câu hỏi a,b mục 2.

Hoạt động của học sinh/kết quả đạt được
-HS: (Nhóm) thảo thuận để trả lời câu hỏi
a,b mục 2.
a.Nhiệt độ nước càng cao thì giọt nước mực
hòa tan càng nhanh.
b.Nhiệt độ càng cao thì thể tích một lượng
khí xác định càng tăng.
-Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo hình
1.2.

-GV: Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm
theo nhóm.
GV: Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để
trả tìm từ điền vào chỗ trống.

-GV: (Cá nhân) yêu cầu học sinh mô tả
công việc (quy trình) vào bảng 1,1.

-HS: Từ điền vào các chỗ trống:
+ nhanh
+ có nhiệt độ cao
+ càng cao.
+ càng lớn.
+ Nghiên cứu khoa học.

-HS: Ghi lại các bước thực hiện theo các
bước vào bảng 1.1. (6 nội dung tương ứng)

(6 bước)
-GV: Y/c học sinh quan sát biểu tượng ở
hình 1.3 và đặt các bước tương ứng sao
cho thích hợp.
-GV: Nhận xét, gợi ý.

-HS: Các bước tương ứng từ dấu “?” theo
chiều kim đồng hồ).
-HS: Lắng nghe hoặc ghi chép những gợi ý.

Tiết 3
C. Luyện tập:
Trợ giúp của giáo viên /Phương tiện
-GV: (Cặp đôi):

Hoạt động của học sinh/kết quả đạt được
-HS: (Cặp đôi)
2


+Trả lời câu hỏi theo hình 1.4.
-GV: (Cá nhân)
Vẽ tóm tắc các bước quy trình nghiên
cứu khoa học vào vở.

Xem hình 1.4 và trả lời:
c) Làm thí nghiệm.

d) Phân loại sản phẩm nghiên cứu.
-HS: (Cá nhân)
-Tiến hành vẽ tóm tắc sơ đồ NCKH vào vở.

(1)Xác định vấn đề nghiên cứu(2)Đề xuất giả thiết (3)Tiến hành thí nghiệm
(4)Phân tích số liệu(5)Rút ra kết luận(6)Báo cáo kết quả.
-GV: (Nhóm)
-HS: (Nhóm)
+ Thực hiện xây dựng phương án
+ Học sinh thực hiện xây dựng phương án
nghiên cứu khoa học để trả lời vấn đề
nghiên cứu khoa học để trả lời vấn đề câu hỏi
câu hỏi đặt ra là loại giấy thấm nào hút
đặt ra là loại giấy thấm nào hút được nước
được nước nhiều nhất?
nhiều nhất?
+ Thảo luận, trao đổi với bạn để thống nhất ý
kiến trong nhóm.
-GV: Nhận xét, gợi ý.

-HS: Lắng nghe hoặc ghi chép những gợi ý.

D. Vận dụng:
Trợ giúp của giáo viên /Phương tiện
-GV: (chia sẻ)
+ Hãy tự tìm kiếm trên mạng internet,
trao đổi với người thân để kể cho bạn
trong lớp biết về một thành tựu nghiên
cứu khoa học mà em biết?
+ Viết tóm tắt nội dung trên ra giấy,

chia sẻ với các bạn qua: “góc học tập”
của lớp.

Hoạt động của học sinh/kết quả đạt được
-HS: (Chia sẻ)
+ Thực hiện ở nhà với người thân.

+ Thực hiện qua: “góc học tập” của lớp.
(Có thể thành tựu trong y học, trong giao
thông vận tải, trong nông nghiệp, công nghiệp
…)

E. Tìm tòi mở rộng:
Trợ giúp của giáo viên /Phương tiện
-GV: (Chia sẻ)
+ Yêu cầu học sinh thưc hiện nội dung
1.
+ Thực hiện nội dung 2 để chia sẻ với

Hoạt động của học sinh/kết quả đạt được
-HS: (Chia sẻ)
+ Nội dung 1: Như Bóng đèn điện, Quạt, Tủ
lạnh …
+ Nội dung 2: Nước vôi trong hóa đục, Nước
3


các bạn bằng bài viết gửi vào góc học
tập của lớp.


có vị cam, bông hồng bạch có màu của màu
cốc nước.

IV. Hình thức, công cụ kiểm tra-đánh giá, phụ lục:
- Đánh giá trên lớp.
- Đánh giá bằng quan sát, nhận xét cá nhân và nhóm.
- Đánh giá bằng câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập.
- Đánh giá thông qua sản phẩm cụ thể: (mô tả công việc học sinh làm theo các bước
trong bảng 1.1)
V. Dặn dò:
-Tìm hiểu nội dung bài 2: “Dụng cụ thí nghiệm và an toàn thí nghiệm” để
chuẩn bị cho tiết sau.
-Thực hiện các yêu cầu mục vận dụng và tìm tòi mở rộng cuối bài 1 theo
hướng dẫn.
Ngày chuẩn bị:
Ngày lên lớp:
Tiết 4+5+6+7: Bài 2:
DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ AN TOÀN THÍ NGHIỆM
Thời lượng:4 tiết
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức

Kể tên được một số dụng cụ, máy móc thường dùng trong phòng thí nghiệm ở
trường trung học.

Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng với giới hạn đo
và độ chia nhỏ nhất của chúng.

Nhận biết được các dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ và những hoá chất độc hại.


Nêu được các quy tắc an toàn cơ bản khi tiến hành các thí nghiệm.
2. Kĩ năng

Phân biệt được các bộ phận, chi tiết của kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ
hiển thị dữ liệu.

Tập sử dụng kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.

Hình thành thói quen chấp hành nội quy và an toàn thí nghiệm.
3. Thái độ

Yêu thích nghiên cứu khoa học

Giữ gìn và bảo vệ các thiết bị thí nghiệm, phòng học bộ môn.
→ Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh

Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập.

Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề.
4






Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm việc theo nhóm...
Năng lực tính toán, công nghệ thông tin: trình bày báo cáo.
Các kĩ năng quan sát, hoàn thành bảng biểu và phẩm chất nghiên cứu khoa


học.
II.Chuẩn bị:
- Một số dụng cụ đo, dụng cụ phòng TN
- Kính lúp, kính hiển vi
III.Nội dung các hoạt động:
Tiết 1
A. Hoạt động khởi động
(?) Hãy kể tên những dụng cụ thí nghiệm,
vật liệu, hóa chất trong các thí nghiệm mà
các em đã làm ở bài trước, ghi vào vở
→ Giáo viên cần dành thời lượng, gợi ý
cho các em hoạt động thảo luận theo nhóm,
biết cách ghi chép vào vở.
-Thời gian cho các em suy nghĩ và ghi ý
kiến vào vở;
-Thời gian thảo luận nhóm;
-Các nhóm báo cáo (nếu cần thiết).

– Những dụng cụ thí nghiệm có tên là:

cốc, lọ mực, ống nhỏ giọt, vỏ chai,
bóng bay, chậu nước, nhíp, bình chia
độ, cân điện tử...
– Những vật liệu có tên là: giấy thấm...
– Những hoá chất có tên là: nước, mực,
nước vôi trong...
– Ngoài ra còn có những thứ khác có
tên là: quả cam, bông hoa, khăn
bông...


B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Khái niệm dụng cụ đo
GV: yêu cầu HS làm việc theo nhóm ,
quan sát hình 2.1, 2.2 đọc thông tin nhận
biết các dụng cụ đo, cho biết công dụng
của chúng
GV: cho HS quan sát một số dụng cụ đo
có ở phòng thí nghiệm, yêu cầu HS nhận
biết
HS: các nhóm làm việc ghi tên các dụng
cụ đã và chưa biết, trao đổi, báo cáo lại
GV

- Độ dài, thể tích, khối lượng là các đại
lượng của vật
- Dụng cụ dùng để đo các đại lượng của
vật gọi là dụng cụ đo

Tiết 2
2.Kính lúp
GV: yêu cầu HS đọc thông tin, *Cấu tạo:
5


thảo luận về cấu tạo kính lúp, tác
dụng của kính lúp, sử dụng kính
lúp khi nào, cách sử dụng thông
qua hoạt động quan sát, vẽ lại
hình dạng nhị hoa
HS: thảo luận, ghi vở cấu tạo kính

lúp, cách sử dụng sau khi thảo
luận

3. Kính hiển vi
HS: thảo luận xác định các bộ
phận của kính, cách sử dụng kính

*Cách sử dụng: tay trái cầm kính lúp để mặt
kính sát vật mẫu,mắt nhìn vào mặt kính, di
chuyển kính lúp lên cho đến khi nhìn thật rõ vật.
Tay phải ghi chép hoặc vẽ tùy theo yêu cầu
HS: các nhóm báo cáo, trao đổi

Các nhóm quan sát hình 2.5, kết hợp thông tin
nhận biết các bộ phận và xác định được trên
kính, chỉ ra các bước sử dụng kính

GV: hướng dẫn cách sử dụng kính

Tiết 3
4. An toàn trong phòng thí nghiệm
HS: liệt kê dụng cụ dễ vỡ; dụng cụ, hóa
chất dễ cháy; dụng cụ, vật liệu mau hỏng
HS: thảo luận tìm hiểu những việc cần
làm để an toàn trong phòng thí nghiêm,
ghi vở

-Khi làm TN hóa học, phải tuyệt đối tuân
theo các quy tắc an toàn trong phòng TN
và sự hướng dẫn của thầy cô

- Khi làm TN cần trật tự , gọn gàng, cẩn
thận, thực hiện TN theo đúng trình tự quy
định
- Tuyệt đối không làm đổ vỡ, không để
hóa chất bắn vào người và quần á. Đèn
6


cồn dùng xong đậy nắp để tắt lửa
- Sau khi làm TN phải rử dụng cụ, vệ
sinh phòng TN
C. Hoạt động luyện tập
Các dụng cụ đo:
ST
T
1

Tên dụng cụ
đo
Thước thẳng

Giới
hạn
đo
1m

Độ
chia
nhỏ
1 cm


Đo đại lượng
nào?
Độ dài

2

Cân tạ

100 kg

0,5 kg

Khối lượng

3

Bình chia độ

100 ml

1 ml

4

Cân đồng hồ

10 kg

0,01 kg


Thể tích, dung
tích
Khối lượng

5

Thước cuộn

10 m

1 mm



……..





Độ dài


HS: Các nhóm trình bày cấu tạo, cách sử dụng một dụng cụ đo mà nhóm lựa chon
HS: Thảo luận toàn lớp, ghi chép theo bảng 2.1 sau phần thảo luận mỗi dụng cụ đo
Tiết 4
D. Hoạt động vận dụng
HS hoạt động cá nhân theo hướng dẫn
(?) Nêu cấu tạo của cân đồng hồ, cách sử dụng cân, thực hành đo khối lượng của vật

(?) Xem các kí hiệu trên hình 2.14 chỉ ra và ghi vở nội dung các kí hiệu
GV: gọi một số HS trình bày
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
GV: (Chia sẻ)
+ Yêu cầu học sinh thưc hiện nội dung 1.
+ Thực hiện nội dung 2 để chia sẻ với các bạn bằng bài viết gửi vào góc học tập của
lớp.
IV. Hình thức, công cụ kiểm tra-đánh giá, phụ lục:
- Đánh giá trên lớp.
- Đánh giá bằng quan sát, nhận xét cá nhân và nhóm.
- Đánh giá bằng câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập.
- Đánh giá thông qua sản phẩm cụ thể:
V. Dặn dò:
-Tìm hiểu nội dung bài 3
7


-Thực hiện các yêu cầu mục vận dụng và tìm tòi mở rộng cuối bài 2 theo hướng dẫn.

8


Chủ đề 1. MỞ ĐẦU MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
(7 tiết)
BÀI 1: MỞ ĐẦU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
a) Kiến thức

9



– Làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học và tiến trình nghiên cứu khoa học.
– Tìm hiểu một số thành tựu nghiên cứu khoa học trong đời sống.
a) Kĩ năng
– Hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng báo cáo khoa học.
– Các kĩ năng quan sát, thu thập, xử lí thông tin.
b) Thái độ
– Tạo hứng thú, lòng say mê môn khoa học.
c) Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập, bố trí thí nghiệm nghiên cứu khoa học.
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên
của môn khoa học.
– Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm thí nghiệm, phân tích kết quả...
– Năng lực tính toán, công nghệ thông tin: trình bày các số liệu thu được.
– Hình thành phẩm chất, tác phong nghiên cứu của nhà khoa học.

A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Nội dung
Trong những hình ảnh ở hình 1.1, hoạt động mà con người chủ động tìm tòi, khám phá ra cái
mới là:
– Làm thí nghiệm trong phòng thí nghiệm
– Làm thí nghiệm trong tàu vũ trụ
– Lấy mẫu nước bị ô nhiễm trên dòng kênh
– Theo dõi nuôi cấy mô cây trồng trong phòng kính.
Những hoạt động mà con người chủ động tìm tòi khám phá ra cái mới gọi chung là những
hoạt động nghiên cứu khoa học.
Muốn tìm tòi, khám phá ra cái mới, con người cần phải suy nghĩ và làm theo các bước nào?
Ở đây, các em có thể đưa ra các ý kiến đúng hoặc chưa đúng theo sự hiểu biết của các em.
2. Tổ chức hoạt động
Giáo viên cần chuẩn bị các hình ảnh như trong sách hướng dẫn học gồm 8 ảnh, có thể thay

bằng những hình ảnh khác gần gũi với các em. Vấn đề là phải giúp các em bước đầu nhận ra
được hoạt động nào là hoạt động nghiên cứu khoa học mà dấu hiệu của nó chính là hoạt động
chủ động tìm tòi, khám phá ra cái mới của con người. Tuỳ từng địa phương, giáo viên có thể giới
thiệu thêm các hình ảnh khác để làm phong phú hơn tư liệu cho bài học.
Khi thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến học sinh có thể đưa ra những cụm từ diễn tả được


hoạt động khác miễn là phù hợp. Không nhất thiết phải cố gắng giúp các em chỉ ra chú thích tất
cả các hình vẽ. Ở đây chỉ yêu cầu các em chỉ ra được một số hình ảnh nào đó, trong đó có những
hoạt động nghiên cứu khoa học là được. Những hình ảnh chưa biết về nhà sẽ được sáng tỏ trong
quá trình học tập của các em thông qua học tập với cộng đồng bằng cách các em tự hỏi bố mẹ,
những người thân của các em.
Thảo luận các câu hỏi trong bài. Những câu hỏi này rất quan trọng, giúp học sinh nhận ra
được bản chất của hoạt động nghiên cứu khoa học. Đó là hoạt động mà con người chủ động tìm
tòi khám phá ra cái mới.
Giáo viên hướng dẫn các em tự ghi vào vở ý kiến của mình, đồng thời gợi ý giúp các em liên
hệ thực tiễn để tìm ra ví dụ gần gũi với địa phương, hướng dẫn các em thảo luận. Ở đây muốn
các em luôn có ý thức liên hệ thực tiễn đời sống để đưa ra ý kiến cá nhân của mình.


Trong quá trình tổ chức học tập, giáo viên cần theo dõi bảng tiến độ của các nhóm, đánh dấu
vào bảng tiến độ thực hiện của các nhóm. Căn cứ vào thời gian làm việc, đối với các nhóm đã
thực hiện xong, giáo viên có thể cho các em chuyển sang hoạt động tiếp theo.
Giáo viên nên điều khiển các nhóm thảo luận và đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
Tuyệt đối không được thiếu sự quan sát, bỏ rơi học sinh và kết quả của một nhóm nào, của một
học sinh nào trong quá trình tổ chức hoạt động học tập.
Việc các em tự đánh giá lẫn nhau là rất cần thiết giúp giáo viên có biện pháp và sự điều
chỉnh kịp thời đối với từng cá nhân học sinh.

B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

1. Nội dung
Hoạt động nghiên cứu khoa học của con người nhằm phát hiện ra bản chất quy luật của sự
vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên, hoặc sáng tạo ra phương pháp, phương tiện mới để làm
thay đổi sự vật, hiện tượng phục vụ cho mục đích của con người.
Thí nghiệm 1: Giọt mực sẽ hoà tan nhanh hơn trong nước nóng hơn.
Thí nghiệm 2: Khi nhiệt độ tăng lên thì thể tích của một lượng khí xác định sẽ tăng lên.
Những phán đoán của con người để đưa ra câu trả lời sơ bộ về một vấn đề (hay câu hỏi
nghiên cứu), mà chưa được chúng minh gọi là những giả thuyết.
Nói chung, quy trình nghiên cứu khoa học có thể gồm các bước khác nhau, dưới đây là một
quy trình nghiên cứu phù hợp với học sinh trung học:
Bước 1: Xác định vấn đề (câu hỏi nghiên cứu)
Bước 2: Đề xuất giả thuyết
Bước 3: Thiết kế và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng
Bước 4: Thu thập, phân tích số liệu
Bước 5: Thảo luận, rút ra kết luận
Bước 6: Báo cáo kết quả.
2. Tổ chức hoạt động
Đây là hoạt động trọng tâm của bài để giúp học sinh tìm hiểu, tự trải nghiệm và bước đầu
hình dung và hình thành các bước nghiên cứu khoa học, rèn luyện cho các em tác phong nghiên
cứu khoa học, kĩ năng làm việc theo nhóm.
Giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng những thí nghiệm thực hành, lựa chọn những thí nghiệm
đơn giản, gần gũi với các em, có thể thay những thí nghiệm trong sách hướng dẫn học bằng các
thí nghiệm khác nếu thấy hiệu quả và hấp dẫn hơn và phù hợp với thực tiễn địa phương.
Nên chia lớp: một nửa số nhóm làm thí nghiệm 1 và số còn lại làm thí nghiệm 2.


Giáo viên nên tổ chức cho các em biết suy nghĩ đưa ra các giả thuyết, tiên đoán những kết
quả, lường trước các tình huống có thể xảy ra trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm,
đồng thời gợi ý cho các em xây dựng và thực thi những phương án thí nghiệm để kiểm chứng,
không nhất thiết phải dựa vào các thiết bị có sẵn như sách hướng dẫn học đề xuất.

Giáo viên cần lưu ý những phương án thí nghiệm mà học sinh đưa ra không giống với tài
liệu. Trong trường hợp này vẫn tạo điều kiện cho các em thực hiện phương án của mình, có thể
giao cho nhóm thực hiện ở nhà sau đó báo cáo kết quả với cả lớp sau. Giáo viên cần chỉ ra rằng
phương án với những dụng cụ trong tài liệu chỉ là một phương án cụ thể, sau đó mới định hướng
cho các em suy nghĩ đề xuất giải quyết vấn đề. Giáo viên có thể phân công một số nhóm đồng
thời tiến hành thí nghiệm với các câu hỏi nghiên cứu khác nhau và có ý thức đặt các câu hỏi gợi
mở để hướng tới quy trình tìm hiểu nghiên cứu khoa học và mỗi vấn đề phải được tối thiểu hai
nhóm cùng nghiên cứu, cùng tìm hiểu. Có 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: 2 cốc, nước nóng, nước lạnh, lọ mực, ống nhỏ giọt.
Thí nghiệm 2: 1 vỏ chai, 1 bóng bay, chậu nước nóng, khăn bông.
Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và đưa ra phương án bố trí, làm thí nghiệm. Ghi vào vở ý
kiến của em.
Giáo viên cần tôn trọng tất cả các ý kiến của các em học sinh, ý kiến thống nhất của các
nhóm khi dự đoán và đề xuất phương án. Tuyệt đối không nên áp đặt phương án thí nghiệm cho
các em.
Trong hai thí nghiệm này, giáo viên cần rèn luyện cho các em những kĩ năng thực hành:
– Kĩ năng quan sát
– Kĩ năng xây dựng, lắp đặt thí nghiệm (lựa chọn dụng cụ và bố trí thí nghiệm)
– Kĩ năng tiến hành thí nghiệm, vạch ra các bước thực hiện: sử dụng các dụng cụ như ống
nhỏ giọt, lắp bóng bay...
– Kĩ năng thu thập, xử lí và khẳng định thông tin
– Kĩ năng thảo luận nhóm, toàn lớp
– Kĩ năng ghi chép (vở ghi)
– Kĩ năng trình bày báo cáo...
Các thí nghiệm thực hành đưa ra do giáo viên lựa chọn cần phải làm trước, tránh trường hợp
chuẩn bị thiếu dụng cụ.
Một trong những nguyên tắc quan trọng là tôn trọng ý kiến của học sinh. Nếu các em cần hỗ
trợ thì giáo viên cố gắng đáp ứng tốt nhất trong chừng mực có thể, hạn chế sự áp đặt. Nếu phát
sinh và chưa có dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên hướng dẫn các em làm các phương án thí
nghiệm đó ngoài giờ, coi như bài tập làm ở nhà.

Câu hỏi: Trong mỗi thí nghiệm ở trên, hãy mô tả công việc (quy trình) ghi vào vở theo gợi ý
ở bảng 1.1


Bảng 1.1.
Quy trình

Mô tả công việc em làm theo các bước

Bước 1: Xác định vấn đề (câu hỏi nghiên cứu)
Bước 2: Đề xuất giả thuyết
Bước 3: Thiết kế và tiến hành thực nghiệm
kiểm chứng giả thuyết
Bước 4: Thu thập, phân tích số liệu
Bước 5: Thảo luận rút ra kết luận
Bước 6: Báo cáo kết quả
Đây là hoạt động khó nhất, tốn thời gian nhất đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, linh hoạt
xử lí, chỉnh sửa cách trình bày của học sinh. Sự uốn nắn câu chữ, hướng các em dùng từ khoa
học là rất cần thiết, giáo viên cần hướng dẫn các em trình bày ngắn gọn, súc tích, biểu hiện rõ
ràng mạch lạc các bước của công việc.
Vấn đề là phải cho các em mô tả được sự tìm tòi, khám phá (nghiên cứu khoa học) theo thứ
tự 6 bước cơ bản. Cần giới thiệu cho các em 6 bước này là linh hoạt sử dụng. Trong quá trình
vận dụng, tuỳ theo các vấn đề nghiên cứu, người ta có thể gộp lại để ít bước hơn hoặc cũng có
khi chia ra nhiều bước hơn, nhưng những thứ tự công việc hầu như không thay đổi.
Các em có thể gặp khó khăn bởi những thuật ngữ: khoa học, nghiên cứu khoa học, vấn đề,
giả thuyết, thiết kế, thực nghiệm kiểm chứng, thu thập, phân tích số liệu, báo cáo kết quả... Giáo
viên cần hiểu và có thể minh hoạ bằng ví dụ cho các em, rồi sau này các em sẽ hiểu sâu sắc hơn
các thuật ngữ này trong quá trình học ở trung học.
Học nhóm: Hãy quan sát các biểu tượng ở hình 1.3, đặt tương ứng các bước trong quy trình
nghiên cứu khoa học vào hình chữ nhật (dưới biểu tượng) sao cho thích hợp.

Hoạt động này giúp các em bước đầu làm quen với một số biểu tượng và cách biểu diễn quy
trình và hình thành sơ bộ mối qua hệ giữa các bước trong quy trình nghiên cứu khoa học mà sau
này là cách học tập tìm tòi, khám phá.
Giáo viên có thể tổ chức cho các em học sinh vận động thực hiện theo kiểu trò chơi, hướng
dẫn các em vẽ quy trình vào vở theo cách hiểu của mình (sơ đồ khối chẳng hạn).


C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Nội dung
Các hoạt động nghiên cứu khoa học là làm thí nghiệm, phân loại sản phẩm nghiên cứu. Giáo
viên có thể cho học sinh tự lấy thêm các ví dụ gần gũi trong đời sống hằng ngày mà các em biết.
Vẽ tóm tắt quy trình nghiên cứu khoa học theo hình 1.3. Có thể hướng dẫn các em vẽ theo sơ
đồ khối.
Để tìm hiểu: Loại giấy thấm nào hút được nhiều nước nhất? Giáo viên cần định hướng cho
học sinh nghiên cứu theo 6 bước, tôn trọng ý kiến của các nhóm.
2. Tổ chức hoạt động
Hoạt động cặp đôi: Hãy tìm hiểu các hoạt động của con người trong Hình 1.4. Hoạt động
nào là hoạt động nghiên cứu khoa học? Ghi vào vở ý kiến của em.
Hoạt động này chủ yếu giúp các em vận dụng tái hiện kiến thức và hiểu biết hơn về các hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Hoạt động cá nhân: vẽ quy trình nghiên cứu khoa học vào vở. Giáo viên tôn trọng các hình
vẽ của học sinh theo hình 1.3.
Hoạt động nhóm: Tìm hiểu câu hỏi dưới đây để xây dựng phương án nghiên cứu khoa học.
Loại giấy thấm nào hút được nhiều nước nhất?
Hoạt động này giáo viên chủ yếu gợi ý, giúp các em tự tìm hiểu, đưa ra các phương án để
thực hiện theo quy trình nghiên cứu khoa học. Sau khi đưa ra giả thuyết, có thể cho các nhóm tự
làm thí nghiệm ở phòng bộ môn.
Giáo viên gợi ý cho các em phác thảo và làm theo 6 bước của quy trình nghiên cứu. Hướng
dẫn các em có thói quen ghi vào vở những ý kiến của mình.
Chuẩn bị: Một vài loại giấy thấm, cốc, nước, nhíp, bình chia độ, cân điện tử.

Gợi ý: Thực hiện và ghi vào vở theo quy trình ở Bảng 1.1.

D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động: Tìm kiếm trên mạng internet, trao đổi với người thân để kể cho bạn trong lớp
biết về một thành tựu của nghiên cứu khoa học mà em biết. Viết tóm tắt ra giấy, chia sẻ với các
bạn qua “góc học tập” của lớp.
Hướng dẫn học sinh thực hiện ở ngoài lớp học có sự hỗ trợ của cộng đồng. Giáo viên có thể
gợi ý giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh Hoạt động này giúp các em tìm hiểu và tự hào về các
thành tựu khoa học trong đời sống chúng ta. Trong quá trình ấy giúp các em tin yêu vào khoa
học và cuộc sống ngày hôm nay.


Hoạt động này, giáo viên yêu cầu các em về nhà thực hiện, hướng dẫn các em cách tìm kiếm
trên internet, cách ghi chép thông tin. Có thể hướng dẫn các em sử dụng powerpoint để báo cáo.
Giáo viên có thể cho các nhóm đến lớp báo cáo. Chú ý hướng dẫn các em ghi chép những ý kiến
của nhóm bạn và nhóm mình.
Sản phẩm thực hiện được cần báo cáo với thầy (cô giáo) và nộp vào “góc học tập” để các
bạn trong lớp chia sẻ, đánh giá.

E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động này, giáo viên hướng dẫn cho các em hoạt động ở ngoài lớp học. Có thể tham
khảo ý kiến của cha mẹ, thầy cô giáo hoặc các người thân của em. Có thể giao nhiệm vụ cho các
nhóm thực hiện các bài tập sau đây:
1. Tìm hiểu một kết quả nghiên cứu khoa học mà em biết được ứng dụng tại gia đình em.
2. Chọn 1 trong những câu sau để đưa ra quy trình nghiên cứu:
– Hiện tượng gì xảy ra nếu ta thổi khí cacbonic vào nước vôi trong?
– Hiện tượng gì xảy ra nếu ta thả quả cam chưa bóc vỏ và đã bóc vỏ vào nước?
– Hiện tượng gì xảy ra nếu ta cắm cành của bông hồng bạch vào cốc nước màu?
Giáo viên cần dành thời gian cho các nhóm báo cáo hoặc đánh giá báo cáo của các nhóm.
Sản phẩm thực hiện được cần báo cáo với thầy (cô giáo) và nộp vào “góc học tập” để các

bạn trong lớp chia sẻ, đánh giá.
* Gợi ý kiểm tra đánh giá
Dưới đây là một số câu hỏi tham khảo, giáo viên có thể sử dụng để định hướng cho học sinh
tự học:
Câu 1. Chọn những cụm từ ở cột B điền vào chỗ .... ở cột A cho phù hợp.
Cột A
Những hoạt động chủ động (1) .................... của con người
nhằm (2)............................... bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng trong giới tự nhiên; hoặc (3)..................................
phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để làm biến
đổi sự vật là những hoạt động nghiên cứu khoa học.

Cột B
a- sáng tạo ra
b- tìm tòi, khám phá
c- phát hiện ra
d- tự nhiên thấy

Đáp án: 1-b; 2-c; 3-a.
Câu 2. Phân biệt hoạt động nghiên cứu khoa học với các hoạt động thông thường khác.


Gợi ý: Hoạt động nghiên cứu khoa học có các dấu hiệu sau:
– Tìm tòi, khám phá ra cái mới
– Chưa biết trước được kết quả
– Thời gian có thể kéo dài
– Sản phẩm có thể không đúng với dự đoán ban đầu.
Câu 3. Nêu trình tự các bước trong quy trình nghiên cứu khoa học.
Gợi ý: 6 bước (xem sách hướng dẫn học)
Câu 4. Kể tên một số thành tựu nghiên cứu khoa học của Việt Nam và thế giới mà em biết.

Gợi ý: xem trên mạng internet website của Bộ Khoa học Công nghệ.
Câu 5. Hãy đưa ra quy trình nghiên cứu một tình huống thực tiễn mà em quan tâm?
Gợi ý: Tham khảo ý kiến người thân.

Bài 2. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ AN TOÀN THÍ NGHIỆM
1. Mục tiêu bài học
a)Kiến thức
– Kể tên được một số dụng cụ, máy móc thường dùng trong phòng thí nghiệm ở trường trung
học.
– Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng với giới hạn đo và độ chia
nhỏ nhất của chúng.
– Nhận biết được các dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ và những hoá chất độc hại.
– Nêu được các quy tắc an toàn cơ bản khi tiến hành các thí nghiệm.
b)Kĩ năng
– Phân biệt được các bộ phận, chi tiết của kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ
liệu.
– Tập sử dụng kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.
– Hình thành thói quen chấp hành nội quy và an toàn thí nghiệm.
c)Thái độ
– Yêu thích nghiên cứu khoa học
– Giữ gìn và bảo vệ các thiết bị thí nghiệm, phòng học bộ môn.
d)Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập.
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề.
– Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm việc theo nhóm...
– Năng lực tính toán, công nghệ thông tin: trình bày báo cáo.


– Các kĩ năng quan sát, hoàn thành bảng biểu và phẩm chất nghiên cứu khoa học.



2. Hướng dẫn chung
Bài học này giúp các em làm quen với các thiết bị thí nghiệm của môn Khoa học mà trong
suốt quá trình học tập các em phải làm quen đồng thời cũng giúp các em tìm hiểu các quy tắc an
toàn cơ bản khi tiến hành thí nghiệm. Yêu cầu các các em tìm hiểu một số dụng cụ, máy móc
thường dung trong phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của nhà trường, biết phân biệt được một số
dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng. Việc tìm hiểu dụng cụ đo rất quan trọng, nhất là
khái niệm giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất cũng như thang đo của dụng cụ. Trong quá trình học tập,
học sinh sẽ biết được dụng cụ đo để đo các đại lượng nào, cách sử dụng và bảo quản nó.
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ cần cho học sinh tìm hiểu
các tính năng và công dụng của nó như dễ vỡ, dễ cháy nổ, mau hư...
Trong giai đoạn hiện nay, ngoài những dụng cụ đo thông thường, còn có rất nhiều các dụng
cụ đo được số hoá, rẻ tiền, với độ chính xác cao, nên chúng tôi cố gắng giới thiệu cho học sinh
tiếp cận theo cách tiếp cận mới khi làm thí nghiệm. Những thiết bị này học sinh ở các nước vẫn
sử dụng ở cấp trung học trong quá trình học tập.
Việc rèn luyện kĩ năng lựa chọn, lắp ráp, xếp đặt dụng cụ thí nghiệm khi sử dụng và bảo
quản hết sức quan trọng. Giáo viên cần giáo dục cho các em ý thức giữ gìn, tuân theo các nội quy
trong quá trình sử dụng.
Việc sử dụng kính lúp, kính hiển vi là rất cần thiết đối với học sinh nhất là học sinh lớp 6.
Những nơi có bộ thí nghiệm hiển thị dữ liệu thì cần hướng dẫn cho các em biết cách sử dụng,
đặc biệt là sự vận dụng của các em vào nghiên cứu tìm hiểu các bài học trong chương trình.
Nhiều dụng cụ thí nghiệm đưa ra tìm hiểu có tính chất làm quen để các em biết, có thể thông
qua tranh vẽ hoặc tìm hiểu trực tiếp. Thông qua hoạt động tìm hiểu tính chất của dụng cụ mà các
em biết giữ gìn và phòng tránh những khả năng gây hư hại, hoặc có quy tắc sử dụng an toàn,
thiết bị, hoá chất độc hại, nguy hiểm.
Giáo viên không nhất thiết yêu cầu học sinh tìm hiểu tất cả dụng cụ thí nghiệm mà chỉ cần
chọn ra một số dụng cụ tiêu biểu các chủng loại để học sinh tìm hiểu.
Giáo viên chuẩn bị nhiều các loại dụng cụ thí nghiệm, máy móc, các dụng cụ đo. Bài này tốt
nhất là tổ chức học ở phòng học bộ môn. Có thể chuẩn bị tranh ảnh các dụng cụ, máy móc mà
không mang đến lớp được.

3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học

A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Nội dung
– Những dụng cụ thí nghiệm có tên là: cốc, lọ mực, ống nhỏ giọt, vỏ chai, bóng bay, chậu
nước, nhíp, bình chia độ, cân điện tử...
– Những vật liệu có tên là: giấy thấm...
– Những hoá chất có tên là: nước, mực, nước vôi trong...
– Ngoài ra còn có những thứ khác có tên là: quả cam, bông hoa, khăn bông...
Chú ý: Sự phân loại này không có ranh giới rõ rệt phụ thuộc vào cách sử dụng chúng.


2. Tổ chức hoạt động
Giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn hoặc công não...Từ kiến thức của bài trước,
giáo viên đưa ra khái niệm dụng cụ thí nghiệm, vật liệu, hoá chất... giúp các em phân biệt
được chúng.
Câu hỏi: Hãy kể tên những dụng cụ thí nghiệm, vật liệu, hoá chất em đã làm ở bài trước, ghi
vào vở.
Giáo viên cần dành thời lượng, gợi ý cho các em hoạt động thảo luận theo nhóm, biết cách
ghi chép vào vở.
– Thời gian cho các em suy nghĩ và ghi ý kiến vào vở;
– Thời gian thảo luận nhóm;
– Các nhóm báo cáo (nếu cần thiết).

B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Nội dung
*Các thiết bị, thí nghiệm: Xem trong hình 2.1, 2.2.
*Kính lúp và cách sử dụng
Chú ý: có thể giới thiệu thêm về Robert Hooke đã phát hiện các tế bào trong nút bấc, ông đã
quan sát tế bào bằng kính lúp (nhằm chuẩn bị cho bước D. Hoạt động vận dụng: ở những nơi

không có điều kiện về kính hiển vi thì học sinh có thể quan sát tế bào bằng kính lúp).
* Kính hiển vi và cách sử dụng

* Bộ hiển thị dữ liệu và cách sử dụng
Các chức năng trên màn hình hiển thị chưa giới thiệu trong sách hướng dẫn học:
(13): Mở tập tin từ thẻ nhớ.


(14): Tắt âm.
(15): Chỉnh độ sáng màn hình.
(16): Cài đặt ngày tháng và căn lề màn hình.
(17): Hiển thị đồ thị
(18): Đánh dấu những điểm đặc biệt.
(19): Thống kê dữ liệu.
(20): Phân tích dữ liệu.
(21): Chuẩn cảm biến về không
(22): Cân bằng các cảm biến.
* Độ dài, thể tích, khối lượng là các đại lượng của vật. Dụng cụ dùng để đo các đại lượng
của vật gọi là dụng cụ đo.
Nói chung, khi sử dụng bất kì dụng cụ đo nào cũng cần biết giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất
của nó. Tập hợp những vạch và số ghi trên dụng cụ đo là thang đo của dụng cụ đo.
Giới hạn đo là giá trị lớn nhất mà dụng cụ đo được.
Độ chia nhỏ nhất là giá trị nhỏ nhất mà dụng cụ đo được.
2. Tổ chức hoạt động
Hoạt động: Hãy quan sát hình 2.1, 2.2, kể tên một số dụng cụ mà em biết. Trao đổi với nhóm
để biết tên những dụng mà em chưa biết. Ghi vào vở ý kiến của em
Chuẩn bị: Một số dụng cụ thí nghiệm.
Gợi ý: Trao đổi, thảo luận, sau đó tiếp xúc với dụng cụ.
*Kính lúp và cách sử dụng
– Hướng dẫn các cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:

Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh Khám phá và Giải thích vấn đề học tập.
Giáo viên cần chú ý hoạt động này được chuyển tiếp từ hoạt động khởi động (đây là nhiệm vụ
học tập tiếp nối mà không phải là nhiệm vụ học tập mới tinh, độc lập với hoạt động khởi động).
Nhiệm vụ học tập này phải bắt đầu từ những khó khăn, những mâu thuẫn học sinh gặp phải ở
hoạt động khởi động: thiết bị nào giúp em quan sát con kiến, vân tay, tem thư dễ dàng hơn?
Giáo viên có thể cho học sinh tập quan sát với các vật dụng gần gũi như quan sát chữ viết
trong vở, chiếc bút, cục tẩy... sau đó tập quan sát với mẫu vật: chiếc lá, nhị hoa...(chú ý đặc điểm
cần quan sát). Mục tiêu là học sinh phải sử dụng được kính lúp để có thể quan sát mẫu vật (với
độ phóng đại từ 3 đến 20 lần).


* Kính hiển vi và cách sử dụng
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu cấu trúc của kính hiển vi, ghi chú
thích từng bộ phận, cách sử dụng kính hiển vi rồi hướng dẫn học sinh làm tiêu bản quan sát
đường kính của 1 sợi tóc.
Giáo viên thao tác mẫu, quan sát đường kính của 1 sợi tóc được làm sẵn rồi hướng dẫn học
sinh thực hiện (Chú ý hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng kính: vị trí đặt kính, tư thế quan sát,
ghi chép hoặc vẽ lại những gì quan sát được...), vì để đo chính xác đường kính của sợi tóc là khó,
nên giáo viên chú ý hướng dẫn các em các thao tác làm quen với kính, còn thí nghiệm giúp học
sinh luyện tập thành thạo hơn.
* Bộ hiển thị dữ liệu và cách sử dụng
Giáo viên giới thiệu bộ hiển thị giữ liệu và một số loại cảm biến với học sinh. Trong 22 chức
năng xuất hiện trên màn hình bộ hiển thị dữ liệu, giáo viên chỉ nên tập trung vào một số chức
năng thường xuyên sử dụng (từ 1 đến 12) vì đây là tiết đầu tiên học sinh làm quen với bộ hiển thị
dữ liệu. Các chức năng khác sẽ tìm hiểu dần trong các tiết học sau.
Học cá nhân và cặp đôi (trang 17): Hoạt động này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh làm
việc theo nhóm. Trước hết cho các em xem ảnh trong sách hướng dẫn học, ghi chép và tự ghi
vào vở, sau đó cho các nhóm tìm hiểu một số dụng cụ cụ thể. Vấn đề là các em không những kể
tên mà còn biết sơ lược tính chất cơ học, hoá học của các dụng cụ.
Giáo viên phải chủ động thời gian, không ép học sinh phải chỉ ra tất cả các dụng cụ hoá chất,

chỉ cần chọn một số dụng cụ, hoá chất điển hình để cho các em quan sát, nhận xét.
Giáo viên cũng có thể cho các em kể tên một số các dụng cụ, vật liệu hoá chất không theo
bảng 2.1 mà theo sự phân loại tính chất của chúng như sau:
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất dễ vỡ: các đồ bằng thuỷ tinh như ống nghiệm, ống dẫn, phễu,
cốc...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất dễ cháy nổ: như cồn, ete...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất độc hại, nguy hiểm: như axit sunfuric H 2SO4, các kim loại
nặng, hợp chất của kim loại nặng như thuỷ ngân, hợp chất của thuỷ ngân, chì, hợp chất của chì...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất mau hỏng: như ống nghiệm, nút bấc...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất tiêu hao: như ống nghiệm, cồn đốt...
Hoạt động: Để an toàn cho mình và các bạn, trong quá trình sử dụng dụng cụ làm thí
nghiệm, ta phải làm gì? Hãy chia sẻ với các bạn và ghi ý kiến của em vào vở.
Hoạt động này, giáo viên có thể tổ chức hoạt động cặp đôi, dành thời gian cho các em suy
nghĩ, chia sẻ với bạn và ghi chép những ý kiến của mình vào vở.
Có thể cho một vài em trình bày ý kiến cá nhân, từ đó giáo viên giúp các em chia sẻ ý kiến
với các bạn trong cả lớp.


Hoạt động: Đọc thông tin trong khung dưới đây, ghi tóm tắt vào vở.
Hoạt động này giúp các em làm quen với đoạn văn bản, rèn luyện kĩ năng ghi chép tóm tắt
đồng thời ghi nhớ những kiến thức cơ bản. Giáo viên cần dành thời gian cho các em thực hiện.
Có thể kiểm tra việc ghi chép của một số học sinh và đưa ra các ghi chép hay nhất cho cả lớp
tham khảo.
Những kiến thức này rất cần thiết cho việc thực hành tiếp theo.

C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Nội dung
Hoạt động: Hãy tìm hiểu các dụng cụ đo ở Hình 2.4, hoàn thành Bảng 2.2, ghi vào vở.
Chuẩn bị: Một số dụng cụ đo (Thước thẳng, Cân tạ, Bình chia độ, Cân đồng hồ...).
Bảng 2.2. Bảng một số dụng cụ đo

STT

Tên dụng cụ đo

Giới hạn
đo

Độ chia
nhỏ nhất

Đo đại lượng nào?

1

Thước thẳng

1m

1 cm

Độ dài

2

Cân tạ

100 kg

0,5 kg


Khối lượng

3

Bình chia độ

100 ml

1 ml

Thể tích, dung tích

4

Cân đồng hồ

10 kg

0,01 kg

Khối lượng

5

Thước cuộn

10 m

1 mm


Độ dài

2. Tổ chức hoạt động
Hoạt động này rất quan trọng, là cốt lõi trong bài. Giáo viên nên bố trí chia nhóm các dụng
cụ cho một số nhóm tiếp xúc tìm hiểu và thực hiện. Khi thảo luận có thể đặt câu hỏi cho các em
phân biệt các dụng cụ đo này, hoặc như thế nào mới gọi là một dụng cụ đo. Trong các dụng cụ
đo ở sách hướng dẫn học, giáo viên có thể lấy thêm các dụng cụ khác nữa, cho các em kể tên.
Phân biệt hay nhận dạng các dụng cụ đo. Có thể cho các em tự chế tạo các dụng cụ đo ở nhà,
sau đó mang đến lớp báo cáo. Cũng có thể cho các em sưu tầm các dụng cụ đo độ dài, đo thể tích
chất lỏng... mà có ở gia đình.
Việc chỉ ra thang đo, giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất trên mỗi dụng cụ đo có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình làm thí nghiệm ở cấp trung học. Trong sách hướng dẫn học đưa ra 4 nhóm
dụng cụ đo:
(1) Những dụng cụ đo độ dài


(2) Những dụng cụ đo thể tích chất lỏng
(3) Những dụng cụ đo khối lượng
(4) Những dụng cụ đo thời gian
Giáo viên có thể giới thiệu sơ bộ cách đo như thế nào để học sinh hình dung, chưa cần các
em thực hiện thành thạo. Ở đây cần tập trung vào nhóm (4) vì các nhóm dụng cụ đo từ (1) đến
(3) sẽ được nghiên cứu kĩ ở phần sau.
HOẠT ĐỘNG VỚI KÍNH LÚP
1. Quan sát và vẽ lại 1 viên đá: Đi dạo nhặt đá. Sử dụng kính lúp để kiểm tra đá và tìm mô
tả trong một cuốn sách nhận dạng đá. Các dự án kết thúc có thể là một bộ sưu tập đá được dán
nhãn và hiển thị.
2. Bộ sưu tập tem: Mua tem tại một bưu điện theo mức độ quan tâm của mỗi đứa trẻ. Sử
dụng kính lúp để xác định các tem và để mô tả các hình ảnh in trên tem. Đối với tem nước ngoài,
xác định vị trí các quốc gia trên một quả địa cầu hoặc bản đồ bằng cách sử dụng kính lúp.
3. Tính calo: Sử dụng một kính lúp để đọc nội dung calorie (hoặc các thông tin khác). Một

chuyến đi ngắn đến các cửa hàng tạp hoá (hoặc truy cập vào một nguồn cung cấp thực phẩm
thiếu niên điển hình bao gồm các lon soda, kẹo, túi chip...) sẽ cung cấp đa dạng hơn các định
dạng và thách thức cho người sử dụng kính lúp.
4. Vẽ vân tay: Nhìn vào ngón tay của bạn. Bạn có thể nhìn thấy dấu vân tay của bạn? Màu
một mảnh giấy với một bút chì để làm cho một bản vá tối. Cuộn ngón tay của bạn trên các bản
vá. Bây giờ lăn ngón tay của bạn trên một mảnh giấy trắng. Bạn có thể nhìn thấy dấu vân tay của
bạn? Hãy nhìn vào nó với kính lúp của bạn.
5. Vải: Nhìn vào các phần khác nhau của quần áo. Các sợi vải trông như thế nào? Có phải tất
cả các chỗ trên một mảnh vải có màu sắc giống nhau không?
6. Thực vật: Nhìn vào trung tâm của một bông hoa. Bạn có thể xem các phần khác nhau?
Làm thế nào để có thể phân biệt nhiều bộ phận khác nhau? Nhìn vào lá từ các loài thực vật khác
nhau. Điều gì làm các cạnh của lá khác nhau như thế? Bạn có thấy bất cứ nơi côn trùng đã ăn lá?
Nhìn vào mặt dưới của lá. Bạn có thể nhìn thấy gân lá không?

D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động này giáo viên hướng dẫn các em tự thực hiện ở phòng học bộ môn hoặc tự tìm
hiểu ở ngoài lớp học.
Câu hỏi: Nêu cấu tạo (các bộ phận chính) của cân đồng hồ, cách sử dụng cân và thực hành
đo khối lượng của một vật.
Câu hỏi: Hãy xem các kí hiệu trên Hình 2.14, chỉ ra và ghi vào vở nội dung các kí hiệu đó
nói gì? Hoạt động này chủ yếu cho các em làm quen và nhận ra các kí hiệu cảnh báo tính chất


của hoá chất. Giáo viên có thể cho các em tìm hiểu ở nhà thông qua việc tìm kiếm trên internet,
có thể có nhiều kí hiệu cảnh báo khác nữa.
Giáo viên có thể hướng dẫn cho các em mẫu báo cáo và các công việc để các em thực hiện
bên ngoài lớp học:
1. Tự làm kính lúp: Mục tiêu của hoạt động này nhằm kích thích tư duy, óc “tò mò” của học
sinh, rèn luyện thao tác thực hành chế tạo kính lúp. Để có thể thành công cần chú ý về nguyên
liệu (có thể thay tấm nhựa màu bằng tấm bìa cattông nhưng chú ý cắt lỗ tròn có kích thước lớn

hơn để tránh nước ngấm vào bìa cattông).

2. Giáo viên hướng dẫn nhóm học sinh làm một dự án nhỏ sử dụng kính hiển vi, kính lúp và
bộ hiển thị dữ liệu để nghiên cứu, tìm hiểu môi trường ở quanh em:
2a. Dùng kính lúp quan sát 3 loài sinh vật có kích thước nhỏ sống trong vườn trường; vẽ và
ghi chú thích đầy đủ các bộ phận.
2b. Lấy 1 giọt nước nước trong ao, hồ nơi em sống đưa lên kính hiển vi quan sát, mô tả
những gì em quan sát được.
2c. Sử dụng bộ hiển thị dữ liệu và bộ cảm biến pH đo độ pH trong nước uống hằng ngày,
trong nước sạch sinh hoạt, trong nước ao hồ nơi em sinh sống. Làm báo cáo kết quả khảo sát của
nhóm em.
– Gợi ý phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh.


×