Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN về phương pháp đường chéo trong bài tập trắc nghiệm môn hóa học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.4 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"LỒNG GHÉP KIẾN THỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG
GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 11"

=1=


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Ngành GD - ĐT đang tiến hành công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập.
+ Bồi dưỡng năng lực tự học.
+ Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
+ Chuyển từ phương pháp kiểm tra tự luận sang kiểm tra trắc nghiệm.
Với hình thức thi trắc nghiệm học sinh thường phải mất nhiều thời gian khi giải những
bài tập tính toán. Nếu các em vẫn giải bài tập theo hướng trắc nghiệm tự luận như trước
đây thì thường không có đủ thời gian để hoàn thành một bài thi của mình. Để giải quyết
những vấn đề đó cần tìm ra những phương pháp giải nhanh nhằm tiết kiệm thời gian.
Trong chương trình phổ thông, học sinh gặp không ít những bài tập cả phần vô cơ và hữu
cơ dài và khó. Với những bài tập này, việc áp dụng các phương pháp giải đối với học sinh
còn gặp nhiều khó khăn do các em chưa nắm rõ các phương pháp giải và phạm vi áp
dụng của từng phương pháp. Giải pháp đặt ra là giới thiệu cụ thể nội dung một số
phương pháp giải nhanh bài tập về cả phần vô cơ và hữu cơ để học sinh có thể vận dụng
các phương pháp đó một cách có hiệu quả.
Đề tài này giới thiệu với học sinh một phương pháp: phương pháp đường chéo. Phương
pháp trên sẽ giúp cho học sinh giải nhiều bài tập một cách dễ dàng, mất ít thời gian.
2. Mục đích nghiên cứu


Đánh giá ưu, nhược điểm của phương pháp đường chéo.
Đánh giá khả năng giải bài tập hoá học của học sinh phổ thông.
Đánh giá khả năng vận dụng phương pháp đường chéo để giải các bài tập hoá học phổ
thông.
Một bài tập hoá học có thể tiến hành giải theo nhiều cách khác nhau, trong đó có những
cách đơn giản, ngắn gọn, nhanh chóng tìm ra đáp số. Qua đề tài "phương pháp đường
chéo" tôi mong muốn được góp sức vào việc hình thành kĩ năng, nâng cao khả năng giải
=2=


bài tập hoá học, nhanh gọn, chính xác, phát triển tư duy và rèn trí thông minh cho học
sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp . (Lớp 11A1 và 11A3 trường THPT số I
Bát Xát) . Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm, lớp11A3 là lớp đối chứng. lớp thực nghiệm
được tác động bằng việc áp dụng phương pháp đã nêu. Kết quả cho thấy tác động có ảnh
hưởng tích cực, kết quả của lớp thực nghiệm là cao hơn so với lớp đối chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chia đối tượng ra thành 2 nhóm, nhóm 1 là học sinh lớp 11A 1, nhóm 2 là học sinh
lớp 11A3.
Hướng dẫn học sinh nhóm 2 giải bài tập theo phương pháp thông thường và học
sinh nhóm 1 giải theo phương pháp đường chéo.
Kiểm tra, chấm bài của 40 học sinh có năng lực nhận thức tốt hơn và đánh giá kết
quả thực nghiệm.
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Tổng quan
Xu thế chung hiện nay và trong tương lai là việc kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình
thức trắc nghiệm. Hình thức trắc nghiệm dần dần thay cho hình thức tự luận. Hiện tại, đối
với môn hóa học, các kỳ thi TN THPT, tuyển sinh ĐH-CĐ 100% là trắc nghiệm. Điều
này đòi hỏi học sinh phải tìm ra những cách giải nhanh nhất có thể.Qua giảng dạy thực

tiễn cho thấy đa số học sinh chỉ biết giải bài tập theo cách thông thường (viết các phương
trình phản ứng, lập các phương trình đại số,…) với cách giải này, học sinh mất nhiều thời
gian, thậm chí có một số bài học sinh không thể tìm ra đáp số.
Trong nhiều năm qua, đề thi tuyển sinh các khối A, B luôn có sự hiện diện của của các
bài tập về vô cơ, hữu cơ với nội dung phong phú, số lượng bài tập nhiều. Đề tài này đặc
biệt phục vụ cho học sinh ôn tập thi tuyển sinh, cũng có thể áp dụng để giải nhanh các bài
tập đơn giản trong kiểm tra định kỳ trên lớp.
Chương II. Nội dung vấn đề nghiên cứu
I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO.
=3=


1/ Phạm vi áp dụng: phương pháp đường chéo thường được áp dụng để giải các bài
toán trộn lẫn các dung dịch với nhau, có thể là đồng thể: lỏng – lỏng (dung dịch – dung
dịch), khí – khí, rắn – rắn, hoặc dị thể: rắn – lỏng, khí - lỏng, nhưng hỗn hợp cuối cùng
phải là đồng thể. Phương pháp này có ý nghĩa thực tế, đặc biệt là trường hợp pha chế
dung dịch.
2/ Phương pháp đường chéo dựa trên các nguyên tắc sau: trộn hai dung dịch với nồng
độ chất A khác nhau ta thu được một dung dịch với nồng độ A duy nhất. Như vậy lượng
chất A trong phần đặc giảm xuống bằng lượng chất A trong phần loãng tăng lên.
II. GIẢI BÀI TẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO.
II.1/ Lập sơ đồ đường chéo khi biết C%:
II.1.1/ Bài toán:
Dung dịch 1 chứa chất tan X, khối lượng dung dịch là m dd 1, nồng độ phần trăm là C1.
Dung dịch 2 chứa chất tan X, khối lượng dung dịch là m dd 2, nồng độ phần trăm là C2.
Khi trộn dung dịch 1 với dung dịch 2 thu được dung dịch chứa chất tan X với nồng độ
phần trăm là C, ta có sơ đồ đường chéo tổng quát:
m

dd 1 C1


C2 - C
C

m
C
dd 2 2

=>

mdd1
mdd 2

=

C2 − C
C − C1

C - C1

Lưu ý: Về mặt toán học, dù C1>C2 hay C2>C1 thì biểu thức

mdd1
mdd2

=

C2 − C
C − C1


luôn nhận giá trị

dương. Nhưng trong hoá học nên qui định C 2>C1 => C2>C>C1, để giá trị thứ ba trên
mỗi đường chéo (C2-C và C-C1) chính là “lấy giá trị lớn trừ đi giá trị nhỏ”, khi đó
phương pháp đường chéo sẽ dễ nhớ hơn.
II.1.2/ Áp dụng:
Thí dụ 1: Trộn 200g dung dịch NaCl 6% với m gam dung dịch NaCl 9% thu được dung
dịch NaCl 8%. Tính giá trị của m?
* Phương pháp thông thường:
=4=


Khối lượng của NaCl trong 200 gam dung dịch NaCl 6% = 200.6/100 = 12g
Khối lượng NaCl trong m gam dung dịch NaCl 9% = 9m/100 = 0,09m gam
Khối lượng của NaCl có trong dung dịch sau pha trộn = (12+0,09m) gam
Khối lượng của dung dịch NaCl sau pha trộn = (200 + m) gam
Nồng độ phần trăm của dung dịch sau pha trộn:
C% =

12 + 0,09m
.100% = 8% => m = 400
200 + m

* Phương pháp đường chéo:
200

6

1


=>

8

m

200 1
=
=> m = 400
m
2

2

9

Thí dụ 2: Cần thêm bao nhiêu gam H2O vào 500g dung dịch NaOH 12% để được dung
dịch NaOH có nồng độ 8%.
* Phương pháp thông thường:
Khối lượng của NaOH trong 500g dung dịch NaOH 12% = 500.12/100=60g
Gọi khối lượng của H2O cần thêm vào là m gam.
Khối lượng của NaOH trong dung dịch sau pha trộn là 60g
Khối lượng của dung dịch NaOH sau pha trộn là m+500 gam
Nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH sau pha trộn:
C% =

60
.100% = 8% => m = 250
500 + m


* Phương pháp đường chéo:
Gọi m là khối lượng nước cần thêm vào, ta có sơ đồ đường chéo:
500

12

8
8

m

0

4

=>

500 8
= ⇒ m = 250
m
4

=5=


(Trong sơ đồ đường chéo này, nước được coi là dung dịch NaOH 0%).
Thí dụ 3: Phải thêm bao nhiêu gam KOH khan vào 300g dung dịch KOH 4% để được
dung dịch KOH 10%.
* Phương pháp thông thường:
Khối lượng KOH trong 300g dung dịch KOH 4% = 300.4/100 = 12g

Gọi m (gam) là khối lượng KOH khan cần thêm vào, ta có:
Khối lượng KOH trong dung dịch sau pha trộn: 12+m
Khối lượng dung dịch KOH sau pha trộn: 300+m
Nồng độ phần trăm của dung dịch sau pha trộn:
C% =

12 + m
.100% = 10% => m = 20
300 + m

* Phương pháp đường chéo:
Gọi m (gam) là khối lượng KOH khan cần thêm vào, ta có sơ đồ đường chéo:
300

4

90

=>

10

m 100

300 90
=
⇒ m = 20
m
6


6

(Trong sơ đồ đường chéo này, KOH được coi là dung dịch KOH 100%).
II.2/ Lập sơ đồ đường chéo khi biết CM:
II.2.1/ Bài toán:
Dung dịch 1 chứa chất tan X, Thể tích dung dịch Vdd 1, nồng độ mol/lit C1.

=6=


Dung dịch 2 chứa chất tan X, khối lượng dung dịch Vdd 2, nồng độ mol/lit C2.
Khi trộn dung dịch 1 với dung dịch 2 thu được dung dịch chứa chất tan X, nồng độ
mol/lit là C, ta có sơ đồ đường chéo tổng quát:
V

dd 1 C1

C2 - C
C

V
C
dd 2 2

=>

C - C1

Vdd1
Vdd 2


=

C2 − C
C − C1

II.2.2/ Áp dụng:
Thí dụ 1: Trộn 500ml dung dịch HCl 0,4M với V ml dung dịch HCl 0,7M thu được dung
dịch HCl 0,5M. Tính giá trị của V.
* Phương pháp thông thường:
Số mol HCl trong 500ml dung dịch HCl 0,4M = 0,4.0,5=0,2mol
Số mol HCl trong V ml dung dịch HCl 0,7M

= 0,7.V/1000 mol

Số mol HCl trong dung dịch sau pha trộn = 0,2+0,7.V/1000 mol
Thể tích dung dịch sau pha trộn = (500+V) ml = (0,5+V/1000) lít.
Nồng độ mol/lit của dung dịch sau pha trộn:
0,7.V
1000 = 0,5
CM =
V
0,5 +
1000
0,2 +

=> V=250.

* Phương pháp đường chéo:
500ml


0,4

0,2
0,5

V ml

0,7

0,1

=>

500 0,2
=
=> V = 250
V
0,1

Thí dụ 2: Tính số ml H2O cần thêm vào 250ml dung dịch NaOH 1,25M để tạo thành
dung dịch NaOH 0,5M.
=7=


* Phương pháp thông thường:
Số mol NaOH trong 250ml dung dịch NaOH 1,25M
= 1,25.0,25 = 0,3125 mol.
Gọi V (ml) là thể tích H2O cần thêm vào, ta có:
Số mol NaOH trong dung dịch sau pha trộn = 0,3125mol.

Thể tích dung dịch NaOH sau pha trộn = (250+V)ml=(0,25+V/1000) lít
Nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH sau pha trộn:
CM =

0,3125
= 0,5
V
0,25 +
1000

=> V=375

* Phương pháp đường chéo:
Gọi V (ml) là thể tích H2O cần thêm vào, ta có sơ đồ đường chéo:
250ml

1,25

0,5
0,5

V ml

0,75

0

=>

250 0,5

=
=> V = 375
V
0,75

(Trong sơ đồ đường chéo này, H2O được coi là dung dịch NaOH nồng độ mol/lít là 0 M)
Nhận xét: Phương pháp đường chéo sẽ dẫn đến các phép toán đơn giản, việc giải bài
toán hóa học trở lên nhanh chóng hơn.
III. MỘT SỐ BÀI TẬP KHÁC.
III.1/ Lập sơ đồ đường chéo theo

M

* Sơ đồ tổng quát:

=>

nAn A MB M
− AM
=
nB M − MA
n

B

MB

MB - M
M
M - MA


=8=


Với hỗn hợp khí, có thể thay tỉ lệ về số mol bằng tỉ lệ về thể tích.
* Áp dụng:
Thí dụ 1: Hỗn hợp khí A gồm N2 và O2.
hỗn hợp A.

dA

H2

=14,5. Tính số mol của mỗi khí trong 8,96lít

Lời giải:
MA = 14,5.2 = 29 ;

nA = 8,96:22,4 = 0,4mol

Sơ đồ đường chéo:
n

N2 28

3

=>

29


n

O2

nN2
nO2

=

3
1

=>

1

32

3

nN2 = 4 .0,4 = 0,3mol

 n = 1 .0,4 = 0,1mol
 O2 4

Thí dụ 2: 6,72lít hỗn hợp khí A (đktc) gồm SO 2 và NO2 có khối lượng 17,4g. Tính phần
trăm số mol của các khí trong hỗn hợp A.
Lời giải:
nA = 6,72:22,4 = 0,3mol;


MA =

17,4
= 58
0,3

Sơ đồ đường chéo:
n

NO2 46

6
58

n

SO2

64

nNO2

=>
12

nSO2

1


%nNO2 = .100% = 33,33%

6 1

3
=
= => 
12 2
%n = 2 .100% = 66,67%
 SO2 3

Thí dụ 3: Cần trộn H2 và CO theo tỉ lệ thể tích như thế nào để thu được hỗn hợp khí có tỉ
khối so với metan bằng 1,5.
=9=


Lời giải:
M

= 1,5.16 = 24.

Sơ đồ đường chéo:
V

H2

2

4


=>

24

V
28
CO

VH 2
VCO

=

4
2
=
22 11

22

Vậy cần trộn H2 và CO theo tỉ lệ thể tích là 2:11
Thí dụ 4: Trộn 2 thể tích khí CH4 với 1 thể tích hiđrocacbon X thu được hỗn hợp khí có
tỉ khối so với H2 bằng 15. Hãy xác định CTPT của X.
Lời giải:
Khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp :

M

= 15.2 = 30.


Sơ đồ đường chéo:
V

CH4 16

MX - 30
30

V
X

14

MX

=>

MX = 58 =

M CxH y =

VCH4
VX

=

MX − 30 2V
=
=> MX = 58
14

V

12x + y. Nghiệm phù hợp: x = 4 và y = 10. CTPT của X: C4H10.

Thí dụ 5: Hoà tan 4,59g Al bằng dung dịch HNO3 loãng thu được hỗn hợp khí NO và
N2O có tỉ khối so với H2 bằng 16,75. Viết 1 phương trình phản ứng tổng hợp và tính thể
tích mỗi khí.

=10=


Lời giải: KLPTTB của hỗn hợp khí
V

N2O 44

M

= 16,75.2=33,5 . Ta có sơ đồ:

3,5
33,5

V
30
NO

=>

10,5


VN 2O
VNO

=

3,5 1
=
10,5 3

Các phương trình phản ứng hoà tan:
Al + 4HNO3 = Al(NO3)3 + NO + 2H2O

(1)

8Al + 30HNO3 = 8Al(NO3)3 + 3N2O + 15H2O (2)
Để có tỉ lệ: VN 2O : VNO = 1 : 3 ta cần nhân phương trình 1 với 9 rồi cộng với phương trình 2,
ta có phương trình tổng hợp:
17Al + 66HNO3 = 17Al(NO3)3 + 3N2O + 9NO + 33H2O
nAl =

(3)

4,59
= 0,17 mol
27

Theo phương trình phản ứng 3:
n N 2O =
n NO =


3
3
n Al = .0,17 = 0,03mol
17
17

=>

9
9
n Al = .0,17 = 0,09mol =>
17
17

VN 2O = 0,03.22,4 = 0,672lit

VNO = 0,09.22,4 = 2,016lit

Hoặc VNO = 3. VN 2O = 3.0,672 = 2,016lit

III.2/ Bài toán pha trộn xảy ra phản ứng giữa chất mang pha trộn với H2O
* Bài toán: khi trộn lẫn 2 chất khác nhau (thí dụ như cho SO3 vào dung dịch H2SO4 loãng
hoặc cho Na2O vào dung dịch NaOH loãng…) do có phản ứng với nước
(SO3+H2OH2SO4; Na2O+H2O2NaOH) nên dung dịch thu được sau pha trộn chỉ chứa
một chất tan.
* Các bước giải bài toán bằng phương pháp đường chéo:

=11=



Bước 1: tính khối lượng chất tan (H2SO4; NaOH…) được sinh ra từ 100g chất mang
hoà tan (SO3, Na2O…).
Bước 2: lập sơ đồ đường chéo và tính toán như các thí dụ trong phần II.
* Áp dụng:
Thí dụ 1: Cần hoà bao nhiêu lít khí SO3 (ở 136,50C và 1atm) vào 600g dung dịch H2SO4
24,5% để có dung dịch H2SO4 49%.
Lời giải: Khi cho khí SO3 vào dung dịch H2SO4 có phản ứng: SO3 + H2O  H2SO4.
Theo phương trình phản ứng cứ 80g khí SO 3 tạo ra 98g H2SO4 nên 100g khí SO3 sẽ tạo
ra:

98.100
= 122,5g
80

H2SO4.

Gọi n là số mol khí SO3, ta có sơ đồ:
80n

122,5

80n

24,5

1

=> 600 = 73,5 = 3 => n =


24,5

600
= 2,5 mol
3.80

49

600 24,5
Vậy
thể tích SO3 cần thiết là: V=
73,5

2,5.22,4.(273 + 136,5)
= 84 lít
273

Thí dụ 2: Hoà tan m gam Na2O vào 200g dung dịch NaOH 4% thu được dung dịch
NaOH 6%. Tính m?
Lời giải:
Khi cho Na2O dung dịch NaOH có phản ứng: Na2O+H2O2NaOH.
Theo phương trình phản ứng: cứ 62g Na 2O tạo ra 80g NaOH nên 100g Na 2O sẽ tạo ra
100.

80 4000
=
g
62
31


Ta có sơ đồ đường chéo:
m

4000/31

2

m
2
31
6200
=
=
=> m =
g
=> 200 3814 19076
1907
31
3814/31
200
4

III.3/ Phương pháp đường chéo cho bài toán axit tác dụng với bazơ.
Bài toán: Trộn V lít dung dịch axit (HCl, HNO 3…) xM với V’ lít dung dịch bazơ
(NaOH, KOH…) yM thu được dung dịch có pH=a.
=12=


Có rất nhiều tác giả cho rằng: phương pháp đường chéo không thể áp dụng cho bài toán
này. Theo tôi: bài toán này hoàn toàn có thể giải bằng phương pháp đường chéo, theo các

bước sau đây:
Bước 1: Căn cứ vào giá trị của a để xác định dung dịch sau pha trộn có môi trường
axit hay bazơ.
Bước 2: Lập sơ đồ đường chéo với các lưu ý:
- Nếu dung dịch sau pha trộn có môi trường axit thì phải đặt dấu trừ vào
trước giá trị của nồng độ bazơ (-y), giá trị ở tâm của đường chéo là nồng độ của H + trong
dung dịch sau pha trộn (sơ đồ đường chéo cho nồng độ H+).
- Nếu dung dịch sau pha trộn có môi trường kiềm thì phải đặt dấu trừ vào
trước giá trị của nồng độ axit (-x), giá trị ở tâm đường chéo là nồng độ của OH - trong
dịch sau pha trộn (sơ đồ đường chéo cho nồng độ của OH-).
Áp dụng:
Thí dụ 1: Trộn V lít dung dịch HNO3 (pH=4) với V’ lit dung dịch KOH (pH=9) thu được
dung dịch A (pH=6). Tính tỉ lệ của V/V=?
Lời giải:
Dung dịch sau pha trộn có pH=6 => môi trường axit, [H+]=10-6M.
Dung dịch HNO3 có pH=4 => [H+]=10-4M.
Dung dịch KOH có pH=9 => [H+]=10-9M => [OH-]=10-5M
Sơ đồ đường chéo:
V

=>

10-4

V 11.10 −6 1
=
=
−6
-10-5 9
V ' V'99.10


11.10-6
10-6
99.10-6

Thí dụ 2: Trộn V lít dung dịch HCl (pH=5) với V’ lít dung dịch NaOH (pH=9) thu được
dung dịch A có pH=8. Tính tỉ lệ của V/V’.
Lời giải:
Dung dịch sau pha trộn có pH=8
=> môi trường kiềm, [H+]=10-8M => [OH-]=10-6M
=13=


Dung dịch HCl có pH=5 => [H+]=10-5M
Dung dịch NaOH có pH=9=> [H+]=10-9M => [OH-]=10-5
Sơ đồ đường chéo:
V

=>
V'

-10-5
-6
V
9.10−6 109
=
=
−6
V ' 11.10
11

-5

10

9.10-6

11.10-6

III.4/ Phương pháp đường chéo áp dụng khi tính thành phần muối trong phản ứng
của bazơ với đa axit.
Bài toán: khi cho x mol bazơ (NaOH, KOH…) tác dụng với y mol đa axit (H 3PO4). Tính
thành phần của các muối trong sản phẩm thu được.
Các phương trình phản ứng hoá học xảy ra:
NaOH + H3PO4  NaH2PO4 + H2O

(1)

2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + 2H2O

(2)

3NaOH + H3PO4  Na3PO4 + 3H2O

(3)

- Từ các phương trình phản ứng, HS xác định được mối liên hệ giữa tỉ lệ số mol
NaOH:H3PO4 và sản phẩm tạo ra.
- Học sinh cũng có thể dựa vào công thức của muối mà suy ngược lại về tỉ lệ số mol
NaOH:H3PO4.
Áp dụng:

Thí dụ 1: Trộn 250ml dung dịch NaOH 2M với 200ml dung dịch H3PO4 1,5M. Tính khối
lượng các muối tạo thành sau phản ứng?
Lời giải:
nNaOH = 2.0,25=0,5mol;

nH3PO4 = 1,5.0,2 = 0,3mol

=>

n=

nNaOH 0,5 5
=
=
nH3PO4 0,3 3
nNaOH

=> phản ứng tạo hỗn hợp 2 muối NaH2PO4 ( n1 = n

H3PO 4

n2 =

nNaOH
= 2)
nH3PO4

Ta có sơ đồ đường chéo:
=14=


= 1)

và Na2HPO4 (


NaH2PO4

n1=1

1/3

nNaH2PO4

2/3

Na2HPO4

2/3

n2=2

=>

nNa2HPO4

=>

1
2
nNaH2PO4 = .0,3 = 0,1mol ; nNa2HPO4 = .0,3 = 0,2mol

3
3

=>

mNaH2PO4 =0,1.120=12g; mNa2HPO4 =0,2.142=28,4g

1
1
=3 =
2 2
3

Thí dụ 2: (bài tập số 4 trang /SGK 11-2007). Để sản xuất một loại phân bón amophot đã
dùng hết 6.103 mol H3PO4.
a/ Tính thể tích khí NH3 (đktc) cần dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ lệ

nNH4H2PO4 : n(NH4 )2 HPO4 = 1:1

b/ Tính tổng khối lượng amophot thu được.
Lời giải:
a/ đặt

n=

nNH3
nH3PO4

NH4H2PO4


, ta có sơ đồ đường chéo:
n1=1

2-n

nNH4H2PO4

n

(NH4)2HPO4

=>

n2=2

n-1

nNH3 = 1,5.nH3PO4 = 1,5.6.103 = 9.103 mol

=>
=>

n(NH4 )2 HPO4

=

2−n 1
= => n = 1,5
n −1 1


VNH3 = 9.103.22,4 = 191,6.103 lit

b/ Vì tổng số mol của H3PO4=6.103mol =>

nNH4H2PO4 = n(NH4 )2 HPO4 = 3.103 mol

Tổng khối lượng các muối = 3.103.(132+115)=7,41.105g=741kg
IV. MỘT SỐ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM.
Câu 1: Khối lượng nguyên tử được ghi trong bảng hệ thống tuần hoàn của nguyên tử
đồng là 63,54. Trong tự nhiên, đồng có 2 đồng vị là 2963 Cu và 2965 Cu . Tỉ lệ phần trăm của
đồng vị 2963 Cu và 2965 Cu lần lượt là:
A. 50% và 50% B. 25% và 75% C. 73% và 27% D. 20% và 80%

=15=


Câu 2: 6,72 lít hỗn hợp khí A (đktc) gồm SO 2 và NO2 có khối lượng 17,4g. Phần trăm
thể tích của SO2 và NO2 trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 50% và 50%

B. 66,67% và 33,33%

C. 75% và 25%

D. 80% và 20%

Câu 3: Hỗn hợp khí A gồm CO và CO 2, Tỉ khối của A so với H2 bằng 16. Phần trăm khối
lượng của CO và CO2 trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 25% và 75%


B. 21,875% và 78,125%

C. 33,333% và 66,667%

D. 65,625% và 34,375%

Câu 4: Trộn 200g dung dịch HNO3 6% với m gam dung dịch HNO 3 9% thu được dung
dịch HNO3 8%. Giá trị của m là:
A. 100

B. 200

C. 300

D. 400

Câu 5: Phải thêm bao nhiêu gam nước vào 200g dung dịch KOH 20% để được dungg
dịch KOH 16%?
A. 50

B. 40

C. 30

D. 20

Câu 6: Phải thêm bao nhiêu gam NaOH khan vào 500g dung dịch NaOH 4% để được
dung dịch NaOH 5%?
A. 1


B. 3,012

C. 5,263

D. 7,2

Câu 7: Khối lượng CuSO4.5H2O và khối lượng dung dịch CuSO4 8% cần để điều chế
560g dung dịch CuSO4 16% lần lượt là:
A. 160 và 400

B. 280 và 280

C. 180 và 380

D. 80 và 480

Câu 8: Cho 200g SO3 vào 1120g dung dịch H2SO4 17% thu được dung dịch A. Tính C%
của dung dịch A?
A. 22,213%

B. 31,435%

C. 35,642

D. 32,985

Câu 9: Khối lượng SO3 và khối lượng dung dịch H2SO4 49% cần để pha thành 450g dung
dịch H2SO4 83,3% lần lượt là:
A. 210g và 240g


B. 110g và 340g

C. 230g và 210g

D. 130g và 310g

Câu 10: Hoà tan 47g K2O vào m gam dung dịch KOH 7,93% thu được dung dịch KOH
21%. Tính giá trị của m?
=16=


A. 325,94

B. 76,54

C. 425,27

D. 153,27

Câu 11: Trộn 500ml dung dịch HCl 0,4M với V ml dung dịch HCl 0,7M thu được dung
dịch HCl 0,5M. Tính giá trị của V?
A. 500

B. 250

C. 750

D. 300

Câu 12: Tính số ml H2O cần để thêm vào 250ml dung dịch NaCl 1,25M để tạo thành

dung dịch NaCl 0,5M?
A. 375

B. 750

C. 300

D. 250

Câu 13: Trộn V lít dung dịch KOH có pH=9 với V’ lít dung dịch HCl có pH=4 thu được
dung dịch có pH=6. Tỉ lệ V:V’ là:
A. 11:9

B. 9:1

C. 2:5

D. 1:1

Câu 14: Trộn V lít dung dịch NaOH có pH=11 với V’ lít dung dịch HNO 3 có pH=4 thu
được dung dịch có pH=8. Tỉ lệ V:V’ là:
A. 2:4

B. 9:1

C. 4:3

D. 1:9

Câu 15: Trộn 500ml dung dịch KOH 1M với 600ml dung dịch H 3PO4 0,5M. Khối lượng

muối KH2PO4 tạo thành sau phản ứng là:
A. 13,6g

B. 27,2g

C. 40,8g

D. 39g

Câu 16: Trộn 800ml dung dịch NaOH 1M với 300ml dung dịch H 3PO4 1M. Khối lượng
muối Na2HPO4 tạo thành sau phản ứng là:
A. 7,1g

B. 21,3g

C. 14,2g

D. 28,4g

Câu 17: Đốt cháy hoàn toàn 2 lít hỗn hợp khí gồm C 2H4 và C3H6 thu được 4,8 lít khí CO 2
(các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Phần trăm thể tích của C 2H4 trong hỗn
hợp đó là:
A. 20%

B. 40%

C. 60%

D. 80%


Câu 18: Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít hỗn hợp khí gồm CH 4 và C2H6 (đktc) thu được 4,32g
H2O. Phần trăm khối lượng của CH4 và C2H6 trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 44,44% và 55,56%

B. 60% và 40%

C. 66,67% và 33,33%

D. 80% và 20%

Đáp án:
Câu 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17 18


=17=


Đáp
C
án

B

D D A C

D D A A B

A B

D A C

C

A

Chương III. Phương pháp nghiên cứu, kết quả thu được
III.1. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp . (Lớp 11A1 và 11A3 trường THPT số I Bát
Xát) . Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm, lớp11A3 là lớp đối chứng. lớp thực nghiệm được
tác động bằng việc áp dụng phương pháp đã nêu.
Chọn 10 câu (1, 2, 4, 7, 8, 11, 13, 15, 17, 18 trong phần IV) để làm đề kiểm tra với thời
gian làm bài 20’
III .2. Kết quả thu được

Kiểm tra, chấm bài của 40 học sinh có năng lực nhận thức tốt hơn và đánh giá kết quả
thực nghiệm.
-

Điểm và tỉ lệ phần trăm được thống kê trong bảng sau:

Điểm

9 – 10

7–8

Nhóm

SL

%

SL

Lớp
11A3

5

Lớp
11A1

10


5–6

3–4

0–2

%

SL

%

SL

%

SL

%

12,5 6

15

25

62,5

4


10

0

0

25

30

16

40

2

5

0

0

12

(SL: Số lượng).
Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực, kết quả của lớp thực nghiệm là cao hơn
so với lớp đối chứng
III.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
Các em học sinh dễ dàng nhận thức được phương pháp đường chéo.
=18=



Các em giải bài tập bằng phương pháp đường chéo đạt kết quả cao hơn so với các
em sử dụng phương pháp thông thường.
PHẦN III. KẾT LUẬN.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu lí thuyết về phương pháp đường chéo.
+ Soạn, giải chi tiết một số thí dụ điển hình bằng nhiều phương pháp.
+ Soạn giải chi tiết một số thí dụ bằng phương pháp đường chéo.
+ Đưa ra sơ đồ đường chéo áp dụng cho bài toán có xảy ra phản ứng axit-bazơ, mà
từ trước tới này có nhều tác giả vẫn coi là phương pháp đường chéo không thể giải
được.Thực nghiệm đánh giá ưu, nhược điểm của phương pháp đường chéo và khả năng
vận dụng để giải các bài tập hoá học của học sinh.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi thấy việc sử dụng bài tập trong mỗi tiết học đặc
biệt là trong tiết luyện tập là phương pháp quan trọng nhất để củng cố kiến thức cho học
sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Một bài tập hoá học có thể có nhiều cách
giải khác nhau trong đó có cách giải độc đáo, thông minh, ngắn gọn, chính xác. Vì vậy
trước một bài tập hoá học giáo viên phải yêu cầu học sinh tìm ra nhiều cách giải, từ đó rút
ra một cách giải hay nhất. Việc sử dụng phương pháp đường chéo sẽ đưa ra được các tỉ lệ
đơn giản, tránh được các phép tính toán phức tạp. Phương pháp này có tác dụng rèn luyện
trí thông minh cho học sinh, tạo hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, nó có nhiều ưu
việt trong việc giải các bài toán trắc nghiệm.
Với giá trị tác động như phân tích trên, đề tài này có thể được áp dụng để hướng dẫn học
sinh giải các bài tập cả phần vô cơ và hữu cơ theo dạng.
Bát xát, ngày 15 tháng 4 năm 2012
Người viết

=19=




×