Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Thiết kế website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học vô cơ ở trường Trung học phổ thông (THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH






Nguyễn Thị Ngọc Xuân











Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Mã số : 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN THỊ TỬU








Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN

Đề tài này đã được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập tại Đại học Sư
phạm Tp.HCM. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng
Khoa học công nghệ - Sau đại học, Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến PGS. TS Trần Thị
Tửu, người hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo, bổ sung và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình xây dựng và hoàn t
hành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Văn Biều, người Thầy là đã giúp
đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên nhau trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu để tác giả có thể
hoà
n thành luận văn này.

Nguyễn Thị Ngọc Xuân



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC : Đối chứng
ĐLBT : Định luật bảo toàn
GV : Giáo viên
Hh : Hỗn hợp
HS : Học sinh
KL : Kim loại
PPGDHH : Phương pháp giảng dạy hóa học
Ptpư : Phương trình phản ứng
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
TNKQ : Trắc nghiệm khách quan
TNTL : Trắc nghiệm tự luận
TSCĐ : Tuyển sinh cao đẳng
TSĐH : Tuyển sinh đại học

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông về việc xây
dựng nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ thông, đổi mới phương pháp dạy
học, định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá môn học (có sử dụng 30-50% trắc
nghiệm khách quan) thì ngành giáo dục đã không ngừng phát triển về mọi mặt với
mục tiêu và phương châm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học to
àn diện nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

Theo xu hướng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS, hiện nay Bộ giáo dục đã có quyết định từ năm học 2006- 2007 sẽ tổ chức thi tốt
nghiệp trung học phổ thông và kì thi tuyển sinh đại học áp dụng hình thức thi trắc
nghiệm
khách quan toàn bộ đối với bộ môn Hóa học. Để đảm bảo tính khách quan,
công bằng, khả thi và hướng quá trình dạy học ngày càng tích cực hơn, đánh giá kết
quả học tập của HS cần căn cứ vào mục tiêu của chương trình THPT nâng cao,
chuẩn kiến thức, kĩ năng ở mỗi lớp. Muốn vậy, trước tiên phải đổi mới phương
pháp giảng dạy bộ môn cho phù hợp với hì
nh thức thi trắc nghiệm, nhanh chóng
xây dựng bộ ngân hàng trắc nghiệm và tổ chức kiểm tra trắc nghiệm thường xuyên
để HS làm quen dần. Việc nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên
phải luôn tự trao dồi kiến thức, nghiên cứu các phương pháp tối ưu nhất, đặc biệt là
các phương pháp giải toán trắc nghiệm nhanh là nhu cầu cấp thiết nhằm truyền đạt
cho HS khối lượng kiến thức cơ bản một cách chí
nh xác, khoa học và nhanh chóng
nhất qua đó bồi dưỡng cho HS năng lực tự đánh giá kết quả học tập của bản thân,
tự giác, chủ động tích cực học tập, tự tìm lấy kiến thức cho bản thân, biết vận dụng
sáng tạo, linh hoạt và nhanh nhạy trong mọi tình huống.
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu “nóng” về việc đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá tr
ong dạy học hóa học ở trường phổ thông, nhiều tác giả đã cho ra đời các
quyển sách về bài tập trắc nghiệm. Tuy nhiên, việc hệ thống thành phương pháp
giải cụ thể cho từng dạng bài cũng như việc xây dựng thành hệ thống các bài toán
trắc nghiệm vô cơ là vấn đề tương đối mới mẻ. Chính vì vậy, chúng tôi dã chọn đề
tài: “Thiết kế Website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách
quan hóa học vô cơ ở trường trung học phổ thông” nhằm giúp ích cho HS hội
nhập nhanh với xu hướng kiểm tra thi cử dưới hình thức trắc nghiệm, ph
át triển
năng lực tư duy, khả năng nhạy bén của HS trong giải quyết bài tập từ đó nâng cao

chất lượng học tập trong thời đại mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế Website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khách
quan hóa học vô cơ ở trường THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập
của HS và hiệu quả dạy học của GV.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan.
- Nghiên cứu tổng quan về các phần mềm hỗ trợ thiết kế website.
- Đề xuất và hệ thống hóa phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm hóa học
vô cơ.
- Thiết kế website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa học
vô cơ gồm các nội dung chính sau:
+
Phương pháp giải nhanh bài toán trắc nghiệm vô cơ;
+ Bài tập trắc nghiệm theo từng chương trong chương trình hóa vô cơ
THPT;
+ Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm hóa vô cơ;
+ Lý thuyết vô cơ;
+ Tài nguyên.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng
của Website trong việc nâng cao kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm cho HS.
4. Khách thể và đối tượng nghi
ên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn hóa học ở trường phổ thông.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế Website về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm
khách quan hóa vô cơ ở trường trung học phổ thông.

5. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Hóa học vô cơ trung học phổ thông.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu hệ thống hóa được các phương pháp giải, vận dụng được để xây dựng
hệ thống bài tập hóa học vô cơ đa dạng và thiết kế webs
ite hỗ trợ phương pháp giải
nhanh được thực hiện đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính thẫm mỹ thì sẽ
giúp học sinh có thêm một công cụ tự học đắc lực, giáo viên có thêm nguồn tư liệu
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp.
- Sử dụng m
áy tính và các phần mềm tin học để thiết kế website về phương
pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học vô cơ.
- Điều tra thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo
phương pháp thống kê toán học.
8. Điểm mới của luận văn
- Nghiên cứu và đề xuất các phương phá
p giải nhanh các bài toán hóa học vô
cơ.
- Thiết kế website hỗ trợ phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm
hóa vô cơ. Website còn có thêm phần bổ trợ kiến thức giáo khoa, ngân
hàng đề thi trắc nghiệm giúp cho việc tự học của học sinh được tốt hơn.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Theo xu hướng đổi mới kiểm tra thi cử theo hình thức trắc nghiệm khách
quan cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay trên mạng đã xuất hiện
rất nhiều website viết về trắc nghiệm. Với các trang web như hocmai.vn, onthi.com,
onbai.com,…chúng ta dễ dàng tìm thấy ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm hóa học. Tuy
nhiên, chưa có một trang web nào được kiểm định về chất lượng ngân hàng câu hỏi
cũng như hoàn chỉnh về phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hó
a học.
Hiện nay đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về trắc nghiệm. Sau đây là một số
luận văn, luận án chuyên ngành hóa học, trường Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học
sư phạm Huế và Đại học sư phạm Vinh.
- Đào Thị Việt Anh (1998), Bước đầu nghiên cứu sử dụng máy vi tính trong
việc kiểm tra kiến thức hóa học phần vô cơ lớp 11 PTT
H, Luận văn thạc sỹ
PPGDHH, Trường ĐHSP Hà Nội.
- Lê Danh Bình (1997), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho kiểm tra đánh
giá kiến thức kỹ năng hóa học của HS lớp 11, Luận văn thạc sỹ PPGDHH,
Trường ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Đức Chính (2006), Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có
phương pháp giải nhanh để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, T
rường ĐHSP Hà Nội.
- Hoàng Thị Kiều Dung (1999), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để
kiểm tra đánh giá kiến thức HS lớp 11 và 12 PTTH, Luận văn thạc sỹ
PPGDHH, Trường ĐHSP Huế.
- Nguyễn Thị Khánh (1998), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để
kiểm tra kiến thức hóa học 12 PTTH, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, Trường
ĐHSP Hà Nội.
- Phạm Thị Tuyết Mai (2003), Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và
tự luận trong kiểm tra, đánh giá kiến thức hóa học của HS lớp 12 trường

THPT, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, Trường ĐHSP Huế.
- Nguyễn Thị Phương Thúy (2000), Nghiê
n cứu sử dụng trắc nghiệm trong
kiểm tra đánh giá các kiến thức về kỹ năng thực hành PPGHHH ở các
trường ĐH và CĐSP, Luận văn thạc sỹ PPGDHH, Trường ĐHSP Hà Nội.
Nhìn chung, các đề tài đã nghiên cứu đa phần xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm dùng làm ngân hàng câu hỏi. Đề tài của thầy Nguyễn Đức Chính có đề cập
tới phương phá
p giải nhanh bài toán trắc nghiệm hóa học hữu cơ, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về lĩnh vực vô cơ, nhất là việc xây dựng Website có nội dung hỗ trợ
phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học vô cơ là hoàn toàn mới
mẻ.
1.2. Cơ sở lí luận về trắc nghiệm khách quan
1.2.1. Khái niệm [11], [15]
Theo nghĩa chữ Hán “trắc” là đo “nghiệm” là suy xét, chứng thực.
Ngày nay, trắc nghiệm được hiểu là là hình thức đặc biệt để thăm dò một số
đặc điểm về năng lực trí tuệ (thông minh, trí nhớ, tưởng tưởng, chú ý) hoặc để kiểm
tra một số kiến thức, kĩ năng của HS thuộc một chương trình nhất định.
TNKQ là phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ
thống câ
u hỏi trắc nghiệm khách quan. Trắc nghiệm được gọi là khách quan vì cách
cho điểm là khách quan chứ không chủ quan như TNTL. Có thể coi kết quả chấm
điểm là như nhau không phụ thuộc vào người chấm bài trắc nghiệm đó.
1.2.2. Các hình thức TNKQ
TNKQ được chia làm 4 loại câu hỏi [15], [18]
1.2.2.1. Câu hỏi đúng - sai hoặc có - không
Là hình thức câu trắc nghiệm đơn giản nhất gồm phần câu dẫn là một câu
hỏi, hoặc một nhận định, phần trả lời là 2 lựa chọn nhằm trả lời cho câu hỏi, hoặc
nhận xét về ý kiến nhận định ở phần gốc.
Ví dụ 1:

Khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu phát biểu đúng, vào chữ S nếu câu đó là
sai:
1. Nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất ở trạng thái hóa hợp và
mang điện
Đ S
2. Nguyên tử gồm những hạt có mang điện Đ S

Ví dụ 2:
Giả sử rằng một tờ nhật báo loan tin người ta vừa khám phá ra một
nguyên tố mới có khối lượng nguyên tử ở giữa khối lượng nguyên tử Nitơ và Oxi.
Anh chị có tin rằng nguyên tố đó có thực hay không? C K

Loại câu này rất thông dụng vì hình thức đơn giản nhất, dễ soạn và có khả
năng áp dụng rộng rãi nhất. GV có thể soạn đề thi trong một thời gian ngắn. Khuyết
điểm của loại này có độ phân cách (khả năng phân biệt HS giỏi với HS kém) thấp,
vì độ may rủi cao (50%), có độ tin cậy thấp, tính khoa học kém, đề ra thường có
khuynh hướng trích nguyên văn giáo khoa nên khuyến khích thói quen học thuộc
lòng hơn là tìm tòi suy nghĩ.
1.2.2.2. Câu hỏi ghép đôi

những câu hỏi có hai dãy thông tin, một bên là các câu hỏi và bên kia là
câu trả lời. Số câu ghép đôi càng nhiều thì xác suất may rủi càng thấp, do đó càng
tăng phần ghép so với phần được ghép thì chất lượng trắc nghiệm càng được nâng
cao.
Loại này thích hợp với câu hỏi sự kiện khả năng nhận biết kiến thức hay những
mối tương quan không thích hợp cho việc áp dụng các kiến thức mang tính nguyên
lý, quy luật và mức đo các khả năng trí thức nâng cao.
Ví dụ:
Chọn cấu hình electron ở cột II ghép vào chỗ trống ở cột I cho thích hợp



Cột I
A.
N
14
7
có cấu hình electron
B.
314
7
N
có cấu hình electron
C.
Na
23
11
có cấu hình electron
D.

Na
23
11
có cấu hình electron
Cột II
1. 1s
2
2s
2
2p
6

2. 1s
2
2s
2
2p
6
3s
1

3. 1s
2
2s
2
2p
3

4. 1s
2
2s
2
2p
6

5. 1s
2
2s
2
2p
5


6. 1s
2
2s
1


1.2.2.3. Câu hỏi điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
Câu hoặc đoạn câu có 1 khoảng trống để người trả lời bài trắc nghiệm chọn
từ, ngữ thích hợp điền vào chỗ trống đó.
Ví dụ
: Hãy viết cấu hình electron đầy đủ cho các nguyên tử có lớp electron ngoài
cùng là:
…………… 2s
1
……………… 2s
2
2p
3

…………… 2s
2
2p
6
………………………… 3s
2
3p
1

Lợi thế của nó là làm hạn chế sự đoán mò của HS. Họ có cơ hội trình bày
những câu trả lời khác thường phát huy óc sáng tạo. GV dễ soạn câu hỏi thích hợp

với các môn tự nhiên, có thể đánh giá mức hiểu biết về nguyên lý, giải thích các sự
kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ của mình đối với vấn đề đặt ra. Tuy nhiên khuyết
điểm chính của loại trắc nghiệm này là việc chấm b
ài mất nhiều thời gian và giáo
viên thường không đánh giá cao các câu trả lời sáng tạo tuy khác đáp án mà vẫn có
lý.
1.2.2.4. Câu hỏi nhiều lựa chọn
Đây là loại câu trắc nghiệm có ưu điểm hơn cả và được dùng thông dụng
nhất. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn là dạng câu hỏi có nhiều phương án cho trước, thí
sinh chỉ việc chọn một trong các phương án đó. Hiện nay thường dùng 4 đến 5
phương án.
Câu
hỏi dạng này thường có hai phần là phần dẫn và phần lựa chọn. Phần
gốc là câu hỏi hay câu bỏ lửng (chưa hoàn tất) phải đặt ra một vấn đề hay đưa ra
một ý tưởng rõ ràng giúp cho thí sinh hiểu rõ câu hỏi trắc nghiệm để chọn câu trả
lời thích hợp. Phần lựa chọn gồm nhiều cách giải đáp trong đó có một phương án
đúng còn lại là “mồi nhữ” hay câu nhiễu.
Ví dụ
: Sự sắp xếp các nguyên tố trong bảng HTTH dựa vào
A. hóa trị. B. điện tích hạt nhân.
C. độ âm điện. D. khối lượng nguyên tử.
1.2.3. Cách biên soạn câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn [15]
Lựa chọn kiến thức như các khái niệm cơ bản, các định nghĩa, nguyên tắc,
nguyên lí, định luật…mà HS cần phải biết hoặc hiểu. Thiết kế câu trắc nghiệm xoay
quanh một khái niệm, một kiến thức, một vấn đề, một ý tưởng được trình bày trong
câu dẫn. Toàn bộ các lựa chọn c
ó quan hệ với câu dẫn được xây dựng theo cùng
một phương thức.
Phải đảm bảo chắc chắn để mỗi một câu hỏi trắc nghiệm chỉ có một câu trả
lời đúng. Phải xem xét tất cả các khả năng, tất cả các phương án sao cho chỉ có một

phương án đúng. Sau đây là một số chú ý quan trọng để soạn được câu trắc nghiệm
nhiều lựa chọn tốt:
- Câu chọn phải có c
ùng quan hệ với câu dẫn.
Ví dụ
: Chọn định nghĩa đúng về ion trong các phương án sau:
A. Ion là hạt mang điện.
B. Ion là nguyên tử mang điện.
C. Ion là nguyên tử hay nhóm nguyên tử mang điện.
D. Ion là thành phần của chất điện li.
Đáp án là câu C. Câu D sai vì có thể hiểu thành phần ở đây là thành phần
nguyên tố, ví dụ H
2
SO
4
là chất điện li, thành phần gồm H, S, O.
- Câu đúng phải đúng hoàn toàn, không được gần đúng.
Ví dụ: “Axit sunfuric đặc, nóng có tính oxy hóa mạnh, còn axit sunfiric
loãng không có tính oxy hóa”.
Câu này không chính xác vì ion H
+
trong dung dịch H
2
SO
4
loãng thể hiện
tính oxy hóa khi tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học
của kim loại.
- Câu đúng phải đúng không tranh cãi được, điều này có nghĩa là một và chỉ
một câu được xác định từ trước là đúng.

Ví dụ: Phản ứng nào sau đây thuộc loại tự oxy hóa - khử?
A. 2 Na + 2 H
2
O  2 NaOH + H
2
.
B. 2 NaNO
3

o
t

2 NaNO
2
+ O
2
.
C. NH
4
NO
3

o
t

N
2
O + 2 H
2
O.

D. 3 NO
2
+ H
2
O
o
t

2 HNO
3
+ NO.
Phương án C và D có tài liệu đều coi là phản ứng tự oxy hóa khử, nhưng
cũng có tài liệu chỉ coi phương án D mới là phản ứng tự oxy hóa khử, còn phương
án C là phản ứng nội oxy hóa khử.
- Phải luôn có ý thức rõ ràng về mục đích của câu hỏi.
Điều này có ý nghĩa nếu như có ý định trắc nghiệm năng lực nhận thức ở
mức nhớ thì không được “ngụy trang” câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng một thể hiện
khác đi. Thí dụ muốn trắc nghiệm ở mức n
hớ định nghĩa oxit lớp 8: “ Oxit là hợp
chất của Oxi với một nguyên tố khác” thì không nên thể hiện dưới dạng khác đi là:
“Oxit là hợp chất gồm hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi”.
- Câu dẫn phải ngắn gọn, rõ ràng, ít dùng các từ phủ định. Và tránh dùng hai
lần phủ định.
Người ta thường nhấn mạnh khía cạnh khẳng định hơn phủ định trong kiến
thức. Tuy nhiê
n, đôi khi HS cần biết những ngoại lệ hoặc sai lầm cần tránh. Trong
những trường hợp ấy, việc dùng một ít câu hỏi có chữ “không” hoặc “ngoại trừ” là
có thể được. Khi dùng một từ có ý nghĩa phủ định nên gạch dưới hoặc ion đậm để
HS chú ý hơn.
- Các câu dẫn phải trong sáng, tránh dẫn đến hiểu lầm hay có thể hiểu theo

nhiều các
h.
Ví dụ: Đốt a gam chất hữu cơ thu được 5 mol CO
2
và nước.
Ví dụ trên có thể hiểu theo hai cách: Cả CO
2
và H
2
O có tổng số mol là 5 mol
hoặc có 5 mol CO
2
, còn số mol H
2
O không cho biết.
- Câu dẫn không nên quá dài vì phải mất nhiều thời gian cho việc đọc câu hỏi.
- Câu dẫn nên là câu hỏi trọn vẹn, không đòi hỏi HS đọc các câu chọn mới
biết mình đang được hỏi về vấn đề gì.
- Những từ buộc phải nhắc lại nhiều lần trong các câu chọn thì đưa vào câu
dẫn.
Ví dụ: Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng đặc tính nào sau đây?
A. Điện tích hạt nhân. B. Nguyên tử khối.
C. Số khối. D. Số nơtron trong hạt nhân.
- Câu nhiễu phải có tính hấp dẫn, phải tỏ r
a có lí đối với những người không
am hiểu hoặc hiểu không đúng.
Ví dụ: “Bazơ là hợp chất, phân tử phải có nhóm –OH”. Nếu đã học lý thuyết
về axit – bazơ của Bronsted thì câu trên là sai, có thể dùng làm câu nhiễu vì nó đúng
với định nghĩa axit – bazơ của Areniuyt.
- Câu dẫn không được chứa một đầu mối nào để đoán ra câu trả lời.

Ví dụ: Đưa 2
đầu đũa thủy tinh có quấn bông vừa nhúng vào dung dịch HCl
đặc và dung dịch NH
3
đặc lại gần nhau thường xuất hiện “khói trắng”. Công thức
hóa học của chất đó là chất nào sau đây?
A. HCl. B. NH
3
. C. NH
4
Cl. D. Cl
2
.
Ở đây, câu dẫn đã “mách bảo” đáp án C vì HCl tác dụng với NH
3
phải tạo
NH
4
Cl.
- Các câu chọn cũng không được chứa một đầu mối nào để đoán ra câu trả
lời.
Ví dụ: Axit HCl có thể tham gia phản ứng oxy hóa – khử với vai trò chất
nào sau đây?
A. Chất khử. B. Chất oxy hóa.
C. Chất tạo môi trường. D. A, B, C đều đúng.
1.2.4. Đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ [15], [18]
Để đánh giá chất lượng của câu TNKQ hoặc của đề thi TNKQ, người ta
thường dùng một số đại lượng đặc trưng. Sa
u đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số
đại lượng quan trọng nhất, bằng cách giải thích định tính đơn giản.

Chia loại HS làm 3 nhóm:
- Nhóm giỏi gồm 27% số lượng HS có điểm số cao nhất của kỳ kiểm tra.
- Nhóm kém gồm 27% số lượng HS có điểm thấp của kỳ kiểm tra.
- Nhóm trung bình gồm 46% số lượng HS còn lại.
Gọi:
- N là tổng số HS tham gia làm bài kiểm tra
- N
H
là số HS nhóm giỏi làm đúng câu i
- N
M
là số HS nhóm trung bình làm đúng câu i
- N
L
là số HS nhóm kém làm đúng câu i
1.2.4.1. Độ khó hoặc độ dễ của câu hỏi
Khi nói đến độ khó, ta phải xem xét câu TNKQ là khó đối với đối tượng nào.
Nhờ việc thử nghiệm trên các đối tượng HS phù hợp. Độ khó của câu TNKQ được
tính như sau:
HML
N + N + N
K =
N
%
(0 ≤ K ≤ 1 hay 0% ≤ K ≤ 100%)
K càng lớn thì câu hỏi càng dễ.
0 ≤ K ≤ 0,2: Câu hỏi rất khó
0 ,2 ≤ K ≤ 0,4: Câu hỏi khó
0,4 ≤ K ≤ 0,6: Câu hỏi rất trung bình
0,6 ≤ K ≤ 0,8: Câu hỏi dễ

0,8 ≤ K ≤ 1: Câu hỏi rất dễ
1.2.4.2. Độ phân biệt
Khi ra một câu hỏi hay một bài trắc nghiệm cho một nhóm HS nào đó, người
ta muốn phân biệt trong nhóm ấy những người có năng lực khác nhau như giỏi
, khá,
trung bình, kém… Câu TNKQ thực hiện được khả năng đó gọi là có độ phân biệt.
Muốn cho câu hỏi có độ phân biệt thì phản ứng của nhóm HS giỏi và nhóm HS kém
đối với câu hỏi đó hiển nhiên phải khác nhau. Thực hiện phép tính thống kê, người
ta tính được độ phân biệt P theo công thức:

HL
N - N
P =
0,27 . N
(0 ≤ P ≤ 1)
P càng lớn thì câu hỏi có độ phân biệt càng cao.
1.2.4.3. Độ tin cậy
Trắc nghiệm là một phép đo lường để biết được năng lực của đối tượng được
đo. Tính chính xác của phép đo lường này rất quan trọng. Độ tin cậy của bài trắc
nghiệm chính là đại lượng biểu thị mức độ chính xác của phép đo nhờ bài trắc
nghiệm. Toán học thống kê cho nhiều phương pháp để tính độ tin cậy của một bài
trắc nghiệm h
oặc dựa vào sự ổn định của kết quả trắc nghiệm giữa hai lần đo cùng
một nhóm đối tượng hoặc dựa vào sự tương quan giữa kết quả của các bộ phận
tương đương nhau trong một bài trắc nghiệm.
1.2.4.4. Độ giá trị
Yêu cầu quan trọng nhất của bài trắc nghiệm với tư cách là một phép đo
lường trong giáo dục
là nó đo được cái cần đo. Phép đo bởi bài trắc nghiệm đạt
được mục tiêu đó là phép đo có giá trị.

Độ giá trị của bài trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu
đề ra cho phép đo nhờ bài trắc nghiệm.
Để bài trắc nghiệm có độ giá trị cao, cần xác định tỉ mỉ mục tiêu cần đưa ra
trong bài trắc nghiệm
và phải bám sát mục tiêu đó trong quá trình xây dựng bài toán
trắc nghiệm, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm. Nếu thực hiện không đúng quy trình
trên thì có khả năng kết quả của phép đo sẽ phản ánh một cái gì khác chứ không
phải là cái mà chúng ta muốn đo nhờ bài trắc nghiệm. Một trong những phương
pháp xác định độ giá trị của kỳ thi là tính xem kết quả của kỳ thi đó trên một nhóm
HS có tương quan chặt chẽ tới kết quả học tập ở bậc cao hơn của nhóm
HS đó hay
không.
1.2.5. Tầm quan trọng của việc xây dựng phương pháp giải nhanh các bài
toán để kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS bằng phương pháp TNKQ
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả tiến hành biên soạn, xây dựng
hệ thống câu hỏi, bài toán TNKQ dùng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
Hệ thống câu hỏi bài tập đưa ra nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu, các tiêu
chuẩn trong việc xây dựng các câu hỏi TNKQ. Tuy nhiên với đặc điểm của TNKQ
số lượng câu hỏi trong một đề là nhiều, thời gian cho mỗi câu, mỗi một bài tập rất ít
khoảng 1 3 phút. Do đó với những bài toán hóa học phức tạp thì việc giải mất
nhiều thời gian tạo ra cho HS tâm lý hoang mang khi kiểm tra. Do đó vệc xây dựng
các bài toán hóa học m
à ngoài cách giải thông thường HS còn phải biết suy luận,
nhẩm theo hướng logic hóa học, với những con đường giải ngắn nhất trên cơ sơ các
phương pháp giải toán, các quy luật chung của hóa học để từ đó HS phát triển tư
duy và cũng đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi TNKQ.
Để giải nhanh những bài toán hóa học này học sinh không những nắm chắc
kiến thức cơ bản mà còn phải tự rèn luyện cách vận dụng các kiến thức đó một cách
thông m
inh, sáng tạo, phải có kỹ năng tổng hợp, phân tích các kiến thức đã học, cần

phải phát huy óc sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản vào
việc giải bài toán. Đó là một trong những mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục ở trường phổ thông.
Phương pháp chung để giải nhanh các bài toán hóa học là sử dụng các định
luật hóa học cơ bản:
- Định luật bảo toà
n khối lượng: khối lượng sản phẩm tạo ra bằng khối lượng
tác chất đã phản ứng, với trường hợp phản ứng xảy ra không hoàn toàn hay
chưa xong thì cũng có thể vận dụng nguyên tắc này vì trong các chất thu
được sau phản ứng có chứa cả các tác chất chưa phản ứng nên khối lượng
các chất thu được sau phản ứng cũng bằng khối lượng các chất trước phản
ứng.
- Định luật bảo toàn nguyên tố: Tổng khối lượng mỗi nguyên tố trong một
phản ứng được bảo toàn. Ví dụ: Tổng số số m
ol nguyên tử N trong các muối
nitrat, NO
2
, NO, N
2
O, NH
4
+
bằng số mol nguyên tử N có trong dung dịch
HNO
3
của tác chất.
- Định luật bảo toàn electron: Tổng số mol điện tử cho của các chất khử bằng
tổng số mol điện tử nhận của các chất oxi hóa.
-
Định luật bảo toàn điện tích: Trong một dung dịch, tổng số mol điện tích

dương phải bằng tổng số mol điện tích âm. Ứng dụng định luật này, biết
được tổng số mol ion H
+
của các axit trung hòa vừa đủ tổng số mol ion OH
-

của các bazơ.

1.3. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế website
1.3.1. Phần mềm DreamWeaver
Đây là một công cụ hỗ trợ thiết kế các trang web tĩnh và động rất dễ sử dụng.
Với giao diện đồ họa thân thiện, Dreamweaver giúp người dùng có thể làm việc
hiệu quả hơn các công cụ thiết kế web khác.
1.3.2. Phần mềm Sothink tree menu
Sothink Tree menu là một công cụ cho phép tạo menu dạng nhánh chuyên
nghiệp và không đòi hỏi kỹ năng lập trình, hay Javacript. Chương trình sẽ hướng
dẫn bạn tạo menu chính tương thích với nhiều trình duyệt phổ biến với những phiê
n
bản khác nhau: Internet explorer , Firefox….Những mẫu có sẵn giúp bạn tạo những
menu nhánh chuyên nghiệp từ menu có sẵn, những mẫu này được thiết kế bởi các
chuyên gia phát triển web. Menu styles rất thời trang và đa chức năng, sẽ có một
hay nhiều mẫu phù hợp với trang web của bạn. Để tạo một menu nhánh đẹp bằng
mẫu, bạn chỉ cần sửa chữa và thay thế hình ảnh. N
gười sử dụng tích hợp công cụ
này với DreamWeaver để chỉnh sửa lại trang web của riêng mình.
1.3.3. Phần mềm SQLyog Enterprise
SQLYog là một công cụ hỗ trợ thao tác xây dựng, quản lý, theo dõi cơ sở dữ
liệu của MySql server. Phần mềm này được cung cấp bởi hãng webyog. Đây là một
phần mềm có bản quyền, tuy nhiên chúng ta cũng có thể sử dụng phiên bản thử
nghiệm.

Địa chỉ download:


1.3.4. Phần mềm Apache server
Apache server là 1 webserver dùng để xuất trang web qua mạng, đây cũng là
một phần mềm mã nguồn mở được cung cấp bởi hãng Apache.
Địa chỉ download:


1.3.5 Bộ công cụ easy PHP
Ngôn ngữ lập trình PHP là một trong những ngôn ngữ thiết kế trang web
động, xây dựng các đề kiểm tra một cách linh hoạt.
Địa chỉ download:

Easy PHP là một phần mềm mã nguồn mỡ được ra đời từ năm 1991.
EasyPHP là bộ tích hợp mysql server và server apache. Nhờ bộ công cụ chúng ta có
thể cài đặt một web server kết nối với cơ sở dữ liệu mysql một cách đễ dàng và
nhanh chóng.

Kết luận chương 1

Nội dung chương một là tổng quan phần lý luận nghiên cứu của đề tài. Trong
chương này chúng tôi tiến hành nghiên cứu về cơ sở lý luận của trắc nghiệm. Trắc
nghiệm khách quan hiện đang là hình thức kiểm tra đánh giá phổ hiến nhất. Hình
thức này đỏi hỏi ở người học yếu tố nhanh nhạy để giải quyết, nhất là với các bài
toán. Nhiệm vụ đặt ra của đề tài là phải hệ thống và đề xuất được các phương pháp
giải nhanh phù hợp với HS, xây dựng đư
ợc hệ thống ngân hàng bài tập trắc nghiệm
có cách giải nhanh để các em rèn luyện kĩ năng giải toán.
Mặt khác, đáp ứng xu hướng khuyến khích việc tự học của HS, chúng tôi

chọn cách thể hiện phương pháp trên website bằng cách phối hợp các phần mềm
dùng để thiết kế trang web về phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm
hóa
học vô cơ ở trường THPT.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC VÔ CƠ

2.1. Các phương pháp chung để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
vô cơ
Bài tập hóa học là một trong những công cụ quan trọng để đánh giá chất
lượng học tập của HS. Nhằm đáp ứng yêu cầu thi trắc nghiệm, thông thường các bài
toán trắc nghiệm hóa học có thể giải theo cách thi tự luận bằng cách viết phương
trình phản ứng, dựa vào dữ kiện đề bài để lập phương trình toán học khá dài dòng;
cũng có thể giải nhanh bằng cách suy luận thông minh, giải nhanh, nhẫm nhanh.
Để giải nha
nh bài toán trắc nghiệm hóa, các em cần nắm vững các định luật hóa học,
sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp giải nhanh để có sự lựa chọn cách giải
nhanh và nhạy nhất, cần đảm bảo làm sao với tối đa 2 phút phải cho kết quả chính
xác. Ở đây cần nhấn mạnh rằng dù giải theo phương pháp nào thì HS cũng cần nắm
thật vững kiến thức giáo khoa.
Dưới đây là tổng hợp các phương pháp chung để giải nhanh bài toán trắc
nghiệm
vô cơ.
2.1.1. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
2.1.1.1. Nội dung phương pháp
 Định luật bảo toàn nguyên tố (ĐLBTNT): “Trong các phản ứng hóa học
thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn ”.
Từ đó suy ra: Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kỳ trước và sau
phản ứng luôn bằng nhau.

 Áp dụng: Để áp dụng tốt phương pháp này, nên:
- Hạn c
hế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng
(chú ý hệ số), biểu diễn các biến đổi cơ bản của chất (nguyên tố) cần quan
tâm.
- Nên quy về số mol nguyên tố (nguyên tử).
- Đề bài thường cho số mol nguyên tố cần quan tâm (hoặc sẽ tính được qua dữ
kiện bài toán). Từ đó suy ra lượng chất cần tìm.
 Lưu ý: Cho hợp chất A
x
B
y
, muốn tìm số mol nguyên tố A và B trong hợp
chất này ta dùng công thức:
xy xy xy xy
A(AB) AB B(AB) AB
n = n .x ; n = n .y


2.1.1.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe
2
O
3
và 0,1 mol Fe
3
O
4
. Hòa tan hoàn
toàn A bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu

được kết tủa C. Lọc kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng
không đổi thu được m gam chất rắn D. Giá trị của m là
A. 16 gam. B. 24 gam. C. 32 gam. D. 40 gam.
Hướng dẫn giải
Sơ đồ biến đổi:
o
22
23
22
+O +H O,t
+ddHCl +ddNaOH
23
3334
Fe O
FeCl Fe(OH)
Fe O
FeCl Fe(OH)
Fe O


 
 



Áp dụng ĐLBTNT Fe:
23 34 23
Fe O (A) Fe O (A) Fe O (D)
n . 2 + n . 3 = n . 2



0,1. 2 + 0,1. 3 =
23
Fe O (D)
n.2



23
Fe O (D)
n.2
= 0,25 mol


23
Fe O
m
= 0,25. 160 = 40 g
Đáp án D.
2.1.2. Phương pháp bảo toàn khối lượng
2.1.2.1. Nội dung phương pháp
 Định luật bảo toàn khối lượng (ĐLBT khối lượng)
“Tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản
ứng”.
 Hệ quả 1 : Dù phản ứng xảy ra vừa đủ hay có chất dư thì luôn có:
các chất trước phản ứng các chất sau phản ứng
mm


 Hệ quả 2 : Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các

hợp chất (như oxit, hiđroxit, muối) thì ta ln có:
m
hợp chất
= m
kim loại
+ m
anion
Ví dụ: Bài tốn: Kim loại + axit (HCl, H
2
SO
4
lỗng,…)

muối + H
2

m
muối
= m
Kim loại
+ m
các gốc axit
và H
n
X

n/2 H
2
+ X
-


Thay thế kim loại hoạt động nói chung bằng kim loại kiềm, kiềm thổ;
thay thế axit bằng H
2
O. Khi đó muối sẽ được thay thế bằng bazơ:
m
bazơ (rắn khan)
= m
kim loại
+

OH
m
và H
2
O

½ H
2
↑ + OH
-

 Hệ quả 3 : Khi cation kim loại thay đổi để tạo ra hợp chất mới, sự chênh
lệch khối lượng giữa hai hợp chất bằng sự chênh lệch về khối lượng giữa
các cation.
Ví dụ
: CuSO
4
+ Fe


FeSO
4
+ Cu
∆m
muối giảm
= ∆m
kim loại tăng
 Hệ quả 4 : Trong phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H
2
.
+ Khi khử oxit kim loại, CO hoặc H
2
, Al lấy oxi ra khỏi oxit. Khi đó ta có :

222
 
O(oxit) CO CO H H O
nnnnn

+ Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng: tính khối lượng hỗn hợp oxit ban
đầu hoặc khối lượng kim loại thu được sau phản ứng.
m
oxit
= m
O (oxit)
+ m
kim loại
 Chú ý: Nên dùng kết hợp phương pháp bảo tồn khối lượng với bảo tồn
ngun tố.


2.1.2.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 2: Khử hồn tồn m gam hỗn hợp A gồm các oxit FeO, CuO, Fe
3
O
4
bằng khí
CO ở nhiệt độ cao, người ta thu được 40 g hỗn hợp các chất rắn X và 13,2 g khí
CO
2
. Giá trị của m gam là
A. 44,8g. B. 48,4g. C. 44g. D. 48g.
Hướng dẫn giải
Pt pư: FeO + CO

Fe + CO
2

CuO + CO

Cu + CO
2

Fe
3
O
4
+ 4 CO

3Fe + 4 CO
2


Theo 3 pt trên:
2
CO CO
13,2
n = n = = 0,3 mol
44

Theo ĐLBTKL:
m
hỗn hợp A
+ m
CO
=
2
CO
m
+ m
rắn X
m + 28.0,3 = 40 + 44.0,3

m = 44,8g
Đáp án A.
Ví dụ 3: Cho 2,81 gam hỗn hợp Fe
2
O
3
, ZnO, MgO tác dụng vừa đủ với 500 ml
dung dịch H
2

SO
4
0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được muối sunfat có
khối lượng là
A. 6,81 g. B. 3,81 g. C . 5,81g. D. 4,81g.
Hướng dẫn giải
Ptpư: Fe
2
O
3
+ 3 H
2
SO
4


Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3 H
2
O
ZnO + H
2
SO
4



ZnSO
4
+ H
2
O
MgO + H
2
SO
4


MgSO
4
+ H
2
O
Theo 3 pt:
24 2
HSO HO
n= n
= 0,5 . 0,1 = 0,05 mol
BTKL: m
oxit
+ m
axit
= m
muối
+
2

HO
m




2,81 + 0,05. 98 = m
muối
+ 0,05. 18

m
muối
= 6,81 gam
Đáp án A.
2.1.3. Phương pháp tăng giảm khối lượng
2.1.3.1. Nội dung phương pháp
Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để
xác định khối lượng một hỗn hợp hay một chất .
Cụ thể : Dựa vào phương trình hóa học tìm sự thay đổi về khối lượng của 1
mol A

1 mol B hoặc chuyển từ x mol A

y mol B ( với x, y là tỉ lệ mol cân
bằng phản ứng ). Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại.
1. Xét phản ứng: MCO
3
+ 2 HCl

MCl

2
+ CO
2
↑ + H
2
O
Theo phương trình ta thấy : Cứ 1 mol MCO
3
tác dụng với HCl

1 mol
MCl
2
thì khối lượng muối tăng: 71 – 60 = 11g; giải phóng 1 mol CO
2
.


Vậy nếu đề cho khối lượng của muối cacbonat và khối lượng của muối
clorua thì ta có thể tính số mol của muối cacbonat , số mol CO
2
và từ đó xác định
công thức phân tử của muối cacbonat. Nếu gọi x là số mol muối ban đầu, ta có biểu
thức: ∆m muối tăng = 11. x

= m
muối clorua
- m
muối cacbonat


2. Xét phản ứng: 2Al + 3CuSO
4


3Cu + Al
2
(SO
4
)
3

Theo phương trình ta thấy : Cứ 2 mol Al phản ứng

3 mol Cu thì khối
lượng kim loại tăng: 3. 64 – 2. 27 = 138g.


Vậy nếu đề cho khối lượng của thanh kim loại trước và sau phản ứng thì
ta có thể tính số mol của Al phản ứng và Cu sinh ra. Nếu gọi 2a là số mol Al phản
ứng

số mol Cu tạo thành là 3a, ta có biểu thức:
∆m kim loại tăng = 3a. 64 – 2a. 27

= 138a = m
sau
- m
trước
3. Khi đun nóng m (g) chất rắn thu được m’ (g) chất rắn, với m’ < m



∆m rắn giảm = m
chất khí thoát ra
2.1.3.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 4: Hòa tan hoàn toàn 23,8g hỗn hợp gồm một muối cacbonat của một kim
loại hóa trị I và một muối cacbonat của một kim loại hóa trị II trong axit HCl dư thì
tạo thành 4,48 lit khí ở đktc và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì thu được bao
nhiêu gam muối khan?
A. 38,0g. B. 3,8g. C. 2,60g. D. 26,0g.
Hướng dẫn giải
Kí hiệu kim loại hoá trị I là M, số mol kim loại là x; kim loại hoá trị II là R, số
mol là y.
M
2
CO
3
+ 2HCl

2MCl + CO
2

+ H
2
O (1)
x mol x
RCO
3
+ 2HCl

RCl

2
+ CO
2

+ H
2
O (2)
y mol y
Từ (1) và (2): n
hh
= x + y =
2
CO
n
= 0,2
∆m muối tăng = 11. n
hh
= m
sau
- m
trước


m
sau
= 11. 0,2 + 23,8 = 26 g
Đáp án D.
Ví dụ 5: Hoà tan hoàn toàn 104,25 gam hỗn hợp X gồm NaCl và NaI vào nước
được dung dịch Sục khí Cl
2

dư vào dung dịch A. Kết thúc thí nghiệm, cô cạn dung
dịch thu được 58,5g muối khan. Khối lượng NaCl có trong hỗn hợp X là
A. 17,55 g. B. 58,5 g. C. 29,25 g. D. 23,4 g.
Hướng dẫn giải
2NaI + Cl
2


2 NaCl + I
2

y y
∆m rắn giảm = (127 -35,5). y = m
trước
- m
sau
= 104,25 – 58,5


y = 0,5 mol

m
NaI
= 0,5. 150 = 75 g


m
NaCl
= 104,25 – 75 = 29,25 g


C
Đáp án C.
2.1.4. Phương pháp bảo toàn bảo toàn electron
2.1.4.1. Nội dung phương pháp
 Định luật bảo toàn electron (ĐLBTe)
Tổng số mol electron của các chất khử cho phải bằng tổng số mol electron
của các chất oxi hóa nhận.

n
e nhường
=

n
e nhận




.m .n
 

(
,
 
: số mol; n, m: số e nhường và nhận)
 Phạm vi áp dụng: chỉ áp dụng cho phản ứng oxy hóa khử.
 Lưu ý: Cần xác định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của các chất khử
(nhường e) và các chất oxy hóa (nhận e). Không cần quan tâm đến phương trình
phản ứng và sản phẩm trung gian.
2.1.4.2. Các ví dụ minh họa

DẠNG 1. Bảo toàn electron 1 giai đoạn
Ví dụ 6: (TSĐH Khối A – 2007)
Hòa tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe, Cu (tỉ lệ mol 1 : 1) bằng axit HNO
3
, thu được V
lít (đkc) hỗn hợp khí X gồm NO và NO
2
và dung dịch Y (chỉ chứa 2 muối nitrat và
axit dư). Tỉ khối hơi của X đối với H
2
bằng 19. Giá trị của V là
A. 3,36 lít. B. 2,24 lít. C. 4,48 lít. D. 5,6 lít.
Hướng dẫn giải
Gọi x là % số mol của khí NO trong hỗn hợp X.
2
X
NO NO
30x + 46 (100-x)
100
M = = 19 . 2 x = 50 % n n = b (mol)
Vì: n
Fe
= n
Cu
 m
hh
= 56. n
Fe
+ 64. n
Fe

= 12g  a = 0,1 mol

0
0
2
23
+4 +2
5
3
HNO
;
Fe
Cu
Cu Fe
NO ;NO
 











Fe và Cu là chất nhường e ; HNO
3
là chất nhận e. Theo ĐLBT e :


2
Fe Cu NO NO
3. n + 2.n = 3. n + n



3. 0,1 + 2. 0,1 = 3b + b

b = 0,125 mol


n
hhX
= 0,125. 2 = 0,25 mol

V
X
= 0,25. 22,4 = 5,6 lít
Đáp án D.
DẠNG 2. Bảo toàn electron nhiều giai đoạn
Dạng 2.1. 1 chất khử + 1 chất oxy hóa

n
e
(1 chất khử cho) =

n
e
(1chất oxy hóa nhận)

Ví dụ 7:
Cho khí CO đun nóng qua ống sứ đựng m (g) Fe
2
O
3
một thời gian được
6,72 g hỗn hợp X. Hòa tan hoàn toàn X vào dung dịch HNO
3
dư thấy tạo thành
0,448 lít khí NO (đkc) là sp khử duy nhất. Giá trị m là
A. 5,56g. B. 6,64g. C. 7,2g. D. 8,8g.
Hướng dẫn giải

3
5
2
3
3
2
4
2
2
3
Fe O
HNO
hhX
Fe
CO
CO
NO



















CO là chất nhường e; N
+5
(HNO
3
) là chất nhận e.
Áp dụng ĐLBT e: 2. n
CO
= 3. n
NO
= 0,06

n

CO
= 0,03mol

×