Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty Cổ phần Chứng khoán MB chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Phạm Thị Tâm

1
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

2
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01




Luận văn tốt nghiệp

3

Học Viện Tài Chính

CTCK
TTCK
CP
HĐKD
UBCK
NVMG-TVĐT
HĐQT
TGĐ
M&A
MBS

Công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Cổ phần
Hoạt động kinh doanh
Ủy ban chứng khoán
Nhân viên môi giới tư vấn đầu tư
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Mua bán và sát nhập
Công ty CP chứng khoán MB


MBS CN HP

Công ty CP chứng khoán MB chi nhánh Hải

HNX
HSX, HOSE

Phòng
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

3
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

4
SV: Phạm Thị Tâm

4

Học Viện Tài Chính


Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

5

Học Viện Tài Chính

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của để tài

Thị trường chứng khoán là một phần cơ bản của nền kinh tế thị trường
hiện đại, nó đang được phát triển rộng khắp trên thế giới. Trong quá trình hoạt
động lâu dài, thị trường chứng khoán ngày càng thể hiện vai trò quan trọng: là
kênh dẫn vốn hấp dẫn, hiệu quả cho nền kinh tế, đồng thời là nơi cung cấp các
sản phẩm tài chính đa dạng cho các nhà đầu tư.
TTCK phát triển ở một trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới có
thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính.
Ngược lại, trong một môi trường Tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát
triển hoạt động môi giới Chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và
hoàn thiện thị trường Chứng khoán nói riêng và thị trường Tài chính nói
chung trên thế giới.
Ở Việt Nam, Thị trường chứng khoán còn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối
với công chúng. Làm thế nào để công chúng đầu tư có thể tiếp cận một cách
dễ dàng và hiệu quả với Thị trường chứng khoán, góp phần thu hút ngày càng
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển. Trải qua hơn 14
năm vận hành an toàn, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có nhiều dấu

hiệu chuyển biến tích cực, quy mô của thị trường được mở rộng, lòng tin của
nhà đầu tư gia tăng. Thị trường phát triển tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít những thách thức đối với các thành viên tham gia. Các thành viên
tham gia, mà chủ chốt là các Công ty chứng khoán luôn cần hòa nhịp với thị
trường. Năm 2014, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự tăng trưởng và
xác lập mặt bằng vững chắc. Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014 có
diễn biến rất khả quan xét về các phương diện tốc độ tăng chỉ số, mức độ ổn
định, khối lượng giao dịch và phản ánh khá rõ nét những chuyển biến tích cực
trong nền kinh tế. Thị trường phát triển theo chiều hướng tăng trưởng, mặc dù
xen kẽ những khoảng điều chỉnh giảm. Chỉ số VN-Index đã lập đỉnh tại mức
5
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học Viện Tài Chính

điểm 640,75 (ngày 3/9) sau gần 6 năm đạt được, trong khi chỉ số HNX-Index
cũng đã lập đỉnh tại mức điểm 92,99 (ngày 24/3) sau đúng 3 năm. Tính đến
ngày 08/12/2014, chỉ số VN-Index đạt 571,68 điểm tăng 13,3% so với cuối
năm 2013, còn chỉ số HNX-Index đạt 87,17 điểm tăng 28,5% so với cuối năm
2013.
Tính đến ngày 08/12/2014, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 1.164
nghìn tỷ đồng, tăng 90% so với năm 2013; giá trị giao dịch bình quân mỗi
phiên đạt 5.448 tỷ đồng, trong đó giá trị giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ

bình quân mỗi phiên đạt 2.971 tỷ đồng, cao gấp 2,2 lần so với năm 2013.
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán tiếp tục duy trì ở mức cao.Tính
đến ngày 08/12/2014, toàn bộ thị trường đã có 1.240 loại chứng khoán niêm
yết, trong đó bao gồm 671 doanh nghiệp niêm yết, 1 chứng chỉ quỹ đóng
niêm yết, 01 chứng chỉ quỹ ETF và 567 trái phiếu niêm yết. Tổng giá trị niêm
yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ là 425 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2013;
trong đó giá trị niêm yết trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh chiếm 78,19%. Mức
vốn hóa thị trường tính đến ngày 8/12/2014 đạt khoảng 1.156 nghìn tỷ đồng,
tăng 21,77% so với năm 2013 và tương đương 32,24% GDP.
Tổng giá trị huy động vốn qua TTCK năm 2014 ước đạt 237 nghìn tỷ
đồng, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 27,1% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, trong đó tổng giá trị huy động qua phát hành Trái phiếu Chính
phủ ước đạt 214 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90% tổng giá trị vốn huy động
và gần tương đương với mức huy động vốn kỷ lục trong năm 2013.
Năm 2014, Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển. Việc
gia tăng số lượng các công ty chứng khoán đang gia tăng tạo thêm những áp
lực cạnh tranh đối với các thành viên trên thị trường. Để đảm bảo có thể cạnh
tranh, các công ty chứng khoán phải tạo dựng được vị thế của mình trên thị
trường và phải nâng cao được tiềm lực tài chính. Hoạt động môi giới chứng

6
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

7


Học Viện Tài Chính

khoán (MGCK) là một trong những hoạt động quan trọng nhất đối với một
công ty chứng khoán
Vì lý do đó, việc tìm hiểu hiệu quả của hoạt động môi giới Chứng khoán
là rất cần thiết. Cùng với nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại công
ty CP chứng khoán MB – CN HP , em đã chọn đề tài nghiên cứu là: " Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty CP Chứng
khoán MB - chi nhánh Hải Phòng ".
2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Đề tài được nghiên cứu với 3 mục tiêu cơ bản :
Thứ nhất, mục tiêu đề tài nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận về
hoạt động kinh doanh của CTCK, hoạt động môi giới chứng khoán.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty CP
chứng khoán MB chi nhánh Hải phòng. Phân tích, đánh giá về hiệu quả
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi
giới chứng khoán của Công ty CP Chứng Khoán MB chi nhánh Hải Phòng.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty CP
Chứng Khoán MB chi nhánh Hải Phòng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động môi giới chứng khoán của công ty.
Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP
Chứng Khoán MB chi nhánh Hải Phòng từ năm 2012 – 2014 từ nhiều

nguồn.

7
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp
4.

8

Học Viện Tài Chính

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này dựa trên các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh - tổng hợp.
5.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, Danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt động môi
giới chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty CP
Chứng Khoán MB chi nhánh Hải Phòng.

Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty
CP Chứng Khoán MB chi nhánh Hải Phòng.

8
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động nhằm huy động những nguồn
vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn
ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được
tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán
là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu
tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường.

Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là tạo nên kênh huy
động vốn dài hạn cho nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán. Thị trường chứng khoán không giống như các thị trường hàng
hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường là các loại chứng khoánmột loại hàng hóa đặc biệt. Với loại hàng hóa này người mua bán không trực
tiếp có thể mua bán do chứng khoán chỉ là loại hàng hóa có giá trị chứ không
có giá trị sử dụng nên không thể đánh giá cũng như nhận xét được loại hàng
hóa này có thực sự là tốt hay xấu. Do vậy công ty chứng khoán ra đời làm
trung gian mua bán giữa người mua và người bán. Để thúc đẩy thị trường
chứng khoán phát triển, hoạt động có hiệu quả, trật tự và công bằng thì phải
có công ty chứng khoán
Vậy, Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo quyết định số 55/2004/QĐ – BTC ngày 17 tháng 06 năm 2004 của Bộ
tài chính: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu

9
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học Viện Tài Chính

hạn một thành viên theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo
giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp”.
1.1.2. Mô hình và hình thức pháp lý của công ty chứng khoán

1.1.2.1. Mô hình công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 mô hình tổ chức của công ty chứng khoán:
Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương
mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và
kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau:
Loại đa năng một phần: theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch
toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được phép trực tiếp kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như
các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân
hàng kiểu Đức.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa
dạng hoá đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu điểm là tăng khả năng chịu
đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt
khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh
tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng
nhưcác doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ chức
tín dụng là vừa là tổ chức kinh doanh doanh chứng khoán, do đó khả năng
10
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01



Luận văn tốt nghiệp

11

Học Viện Tài Chính

chuyên môn không sâu nhưcác công ty chứng khoán chuyên doanh. Điều
này sẽ làm cho thị trường chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàng
thường có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các
nghiệp vụ của thị trường chứng khoán như: bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tưchứng khoán, quản lý danh mục đầu tư.
Đồng thời, do khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh,
các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường, và khi đó các biến
động trên thị trường chứng khoán sẽ tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ,
gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính. Bên
cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, nên các ngân
hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán, và
khi thị trường chứng khoán biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới
công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất khả năng
chi trả. Do những hạn chế như vậy, nên sau khi khủng hoảng thị trường tài
chính 1929-1933, các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh, chỉ có
một số thị trường (như Đức) vẫn còn áp dụng mô hình này.
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân
hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân
hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu

trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình này
được áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường
mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan…vv.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên
ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền
11
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

12

Học Viện Tài Chính

tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công
ty con và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với
nhau.
1.1.2.2. Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán , đó là:
công ty hợp danh; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần.
Công ty hợp danh
Loại hình kinh doanh: từ 2 chủ sở hữu trở nên
Thành viên của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: thành viên góp
vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm
vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành
viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty.

Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại
chứng khoán nào.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là
các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ
phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng
theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát
hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn so với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các công ty chứng
12
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

13

Học Viện Tài Chính

khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán

Với những đặc điểm trên, công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối
với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán.
1.1.3.1. Đối với các tổ chức phát hành.
Các doanh nghiệp muốn hoạt động thì huy động vốn đầu vào là 1 trong
những khâu quan trọng quyết định tới sự hình thành của doanh nghiệp. Hiện
nay, kênh huy động vốn qua thị trường chứng khoán là một trong những kênh
quan trọng và quen thuộc đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền
kinh tế.
Khi doanh nghiệp muốn huy động vốn trên thị trường chứng khoán thì
doanh nghiệp không thể tự phát hành và bán cổ phần của mình bởi nghiệp vụ
này cần có các yêu cầu về chuyên môn, kinh nghiệm và một số yêu cầu về
vốn,... Vì vây, doanh nghiệp cần có những tổ chức có chuyên môn nghiệp vụ
như công ty chứng khoán sẽ giúp họ trong khâu này. Và đây chính là nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán.
1.1.3.2 Đối với các nhà đầu tư.
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao
dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông
thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người
bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên
của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà
đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi
quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ
chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các
khoản đầu tư một cách hiệu quả.
13
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01



Luận văn tốt nghiệp

14

Học Viện Tài Chính

1.1.3.4 Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò
chính:
(1) Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán
là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ
không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng
khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo
lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công
ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên.
Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham
gia định giá của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều
tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi
ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định
các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
(2) Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh
khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là
người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao
dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động
như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán
không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh

cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán
giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên
tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch
mua và bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng
14
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

15

Học Viện Tài Chính

khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng
tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.3.5 Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công
ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh
phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán
và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị
trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự
giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là
quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công
ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai
trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm

thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu.
trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tưv.v. . .Nhờ các
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các
hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu
tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị
trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua
các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán.

1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.
1.1.4.1 Môi giới chứng khoán.
15
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

16

Học Viện Tài Chính

Môi giới là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng
khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán, nghiệp vụ này bao
gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, thanh
toán và quyết toán các giao dịch. Để thực hiện nghiệp vụ môi giới đòi hỏi

công ty chứng khoán phải có tín nhiệm, phải được khách hàng tin cậy, phải có
năng lực kinh nghiệm nghề nghiệp, phải có khả năng phân tích tài chính
doanh nghiệp để tư vấn cho các nhà đầu tư.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán thu phí môi
giới từ khách hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần trăm của
tổng giá trị giao dịch.
1.1.4.2 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc mà tô chức bảo lãnh cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán , nhận mua
một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành
trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Qua đó sẽ giúp tổ chức phát
hành huy động vốn qua đợt phát hành chứng khoán mà không cần kinh
nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên họ sẽ phải trả mức phí bảo lãnh
nhất định cho các tổ chức bảo lãnh.
Thực tế thực hiện nghiệp vụ này thường là các công ty chứng khoán
bởi họ có nhiều kinh nghiệm, đảm bảo nguồn vốn và đội ngũ có trình độ
chuyên môn. Tại Việt Nam mức vốn pháp định yêu cầu đối với nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành là 165 tỷ đồng.
1.1.4.3 Nghiệp vụ tự doanh

16
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

17


Học Viện Tài Chính

Tự doanh chứng khoán là hoạt động kinh doanh mà công ty chứng
khoán tự mua bán chứng khoán cho chính mình để hưởng lợi nhuận từ việc
đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá chứng khoán, cổ tức, các
quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Ở nghiệp vụ này công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà đầu tư trên
thị trường phải tự gánh chịu những rủi ro từ quyết định mua bán chứng
khoán của mình. Đối với một số thị trường hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty
chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán
trên thị trường có vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường,
góp phần bình ổn giá cả trên thị trường.
1.1.4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu
về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng
Hoạt động này đòi hỏi phải có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực
này để có thể phân tích, dự báo, đưa ra những lời khuyên cho khách hàng để
khách hàng tham khảo và đưa ra quyết định đầu tư của mình. Nhà tư vấn
không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào
từng loại hình tư vấn và thông tin mà nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà
khách hàng có thể phải trả các khoản phí.
1.1.4.5 Các hoạt động phụ trợ:
Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở
hữu chứng khoán.
Quản lý thu nhập khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu
lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức

cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Tín dụng( giao dịch mua bán chịu): tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính

17
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học Viện Tài Chính

1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN

1.2.1. Khái niệm về môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua lệnh bán
chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua lệnh bán đó vào Sở giao
dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới
1.2.3. Vai trò của môi giới chứng khoán
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò
rất to lớn. Nghề môi giới chứng khoán vừa là kết quả của quá trình phát
triển của nền kinh tế thị trường, vừa thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
và cải thiện môi trường kinh doanh. Như vậy vai trò của môi giới chứng
khoán thể hiện ở các khía cạnh sau:
1.2.3.1 Đối với nhà đầu tư



Vai trò trung gian huy động vốn, tham gia tạo kênh huy động vốn hiệu quả
cho đầu tư và phát triển nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là trung gian tài chính hoạt động trên thị trường
tài chính và nhằm huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Với vai trò
là tổ chức trung gian tài chính, công ty chứng khoán giúp cho hoạt động của
thị trường chứng khoán được hoạt động một cách hiệu quả và ổn định. Để
thực hiện tốt vai trò này công ty chứng khoán thực hiện chức năng chủ yếu
sau: tạo cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối giữa những người có năng lực
tài chính, người có nhu cầu đầu tư với những người có nhu cầu huy động vốn.
Các công ty chứng khoán thực hiện chức năng này thông qua hoạt động bảo
lãnh phát hành và môi giới chứng khoán; cung cấp cơ chế xác định giá cho
các khoản đầu tư, can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng
khoán; cung cấp cơ chế chuyển các khoản đầu tư thành tiền cho các nhà đầu
tư, giảm thiểu thiệt hại cho các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư chứng khoán
trên thị trường chứng khoán.
18
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp


19

Học Viện Tài Chính


Giảm chi phí giao dịch.
Do lợi thế của việc chuyên môn hóa, môi giới chứng khoán giúp giảm

thiểu chi phí giao dịch, chi phí tìm kiếm đối tác khi những người mua và
người bán có thể gặp nhau trên thị trường mà không cần phải tìm kiếm, tìm
hiểu thông tin về sản phẩm…


Cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán và nhân viên môi

giới phải cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin về chứng khoán, tư
vấn thời điểm thích hợp mua bán chứng khoán… để khách hàng có thể lựa
chọn sản phẩm và dịch vụ phù hợp, và ra quyết định đầu tư.
1.2.3.2 Đối với thị trường


Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường chứng khoán
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa người mua và người bán, CTCK và

các nhân viên môi giới sẽ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh
những nhu cầu đó tới người cung cấp các hàng hóa, sản phẩm dịch vụ. Có thể
nói, hoạt động môi giới là một khâu thăm dò nhu cầu thị trường, nguồn cung
các những ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ tốt hơn nhằm đáp ứng đòi
hỏi của khách hàng, qua đó đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường chứng
khoán.


Cải thiện môi trường kinh doanh
Hoạt động môi giới chứng khoán một khi trở nên gần gũi với doanh


nghiệp và các nhà đầu tư sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý
thức và thói quen đầu tư mới trong xã hội, thu hút được ngày nhiều nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào kinh tế. Trong những nền kinh
tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ, người dân chưa có thói quen sử dụng
đồng tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư mà chỉ biết đến gửi tiền tại các quỹ tiết
kiệm của ngân hàng. Ngay cả các doanh nghiệp cũng ưa thích hình thức này.
Hoạt động môi giới chứng khoán giúp người dân tiếp cận được với các khách
19
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

20

Học Viện Tài Chính

hàng tiềm năng, hướng khách hàng tới các hình thức đầu tư mới, dần hình
thành nên thói quen đầu tư vào các tài sản tài chính thông qua việc cung cấp
cho các nhà đầu tư những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán cũng
như các thông tin cập nhập giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát về thị
trường trước khi họ ra quyết định đầu tư. Ngoài việc góp phần hình thành nên
nền văn hóa đầu tư, sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động môi giới làm tăng
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các CTCK. Để thành công trong nghề
môi giới chứng khoán, nhà môi giới nào cũng muốn thu hút thêm ngày càng
nhiều khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ và không ngừng gia tăng khối
lượng tài sản ủy thác của khách hàng. Muốn vậy, họ phải không ngừng trau

dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và chất lượng sản phẩm, chấp hành các quy
định của pháp luật và của công ty, đồng thời phải tạo ra nét độc đáo, khác biệt
cho sản phẩm của mình. Chính điều này đã góp phần cải thiện môi trường
kinh doanh, chất lượng và hiệu quả của các CTCK không ngừng được nâng
cao.
1.2.3.3 Đối với bản thân công ty chứng khoán


Tăng thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK.
Thu nhập từ hoạt động môi giới chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập

của CTCK, bên cạnh thu nhập từ hoạt động tự doanh. Nguồn thu của môi giới
chủ yếu là hoa hồng môi giới, ngoài ra là các khoản tiền lãi ứng trước tiền
bán, các khoản phí cho những dịch vụ và sản phẩm đặc biệt...
CTCK với hoạt động môi giới đóng vai trò trung gian thực hiện giao dịch
cho khách hàng có thể nắm bắt được các nhu cầu cũng nhu mong muốn của
khách hàng. Từ đó cho ra đời những sản phẩm dịch vụ tài chính tiện ích, thu
hút thêm nhiều khách hàng cho công ty. Ngoài ra, với sự lao động nghiêm
túc, không ngừng học tập trau dồi những kỹ năng kiến thức, nâng cao đạo
đức trong nghề, đội ngũ nhân viên môi giới thường xuyêntiếp xúc với khách

20
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

21


Học Viện Tài Chính

hàng đã góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp về mình và về công ty trong lòng
khách hàng, nâng cao uy tín và tăng tính cạnh tranh cho công ty
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ môi giới.
Quy trình nghiệp vụ môi giới gồm 4 bước sau:
Bước 1: Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán cho khách hàng, công ty
chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng
trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký với
khách hàng có nội dung quy định tại các mẫu mà công ty chứng khoán soạn
-

sẵn cho khách hàng. Khách hàng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
Khách hàng là tổ chức cũng như cá nhân trong và ngoài nước có đủ tư cách
pháp nhân đều có thể mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Mức phí mở tài

-

khoản giao dịch chứng khoán phụ thuộc vào mỗi CTCK.
Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán cũng đồng nghĩa với việc họ đã
ký kết một hợp đồng ủy thác cho CTCK nơi mà mình mở tài khoản. CTCK sẽ

-

thực hiện các hoạt động về môi giới, lưu ký… cho khách hàng.
Khách hàng có thể giao dịch mua bán chứng khoán đối với tài khoản của
mình sau khi đã ký kết hợp đồng.
Sau khi khách hàng đã ký hợp đồng mở tài khoản, nhân viên môi giới

cần hướng dẫn khách hàng ký quỹ giao dịch.
Đối với những khách hàng đang sở hữu các chứng khoán mà chưa làm
thủ tục lưu ký, khi muốn tiến hành giao dịch các chứng khoán này, khách
hàng cần ký hợp đồng lưu ký chứng khoán để CTCK mở tài khoản lưu ký cho
khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho công ty chứng khoán.
Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định theo mẫu của
CTCK. Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng có thể đưa ra lệnh mua/ bán
chứng khoán bằng cách điền vào phiếu lệnh theo mẫu in sẵn hoặc đặt lệnh
21
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

22

Học Viện Tài Chính

trên hệ thống giao dịch trực tuyến trên internet của CTCK hoặc đặt lệnh qua
điện thoại, fax…
Bước 3: Thực hiện lệnh
Trước khi nhập lệnh vào hệ thống, CTCK cần kiểm tra lại các mục do
khách hàng điền, khi có sự tẩy xóa nhất thiết phải có sự xác nhận của khách
hàng. Các phiếu lệnh cần kiểm tra đầy đủ các thông tin của một phiếu lệnh,
tính hợp lệ của chữ ký, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị giao dịch, đơn
vị yết giá, biên độ giao động giá,…Nhân viên môi giới cần kiểm tra xem số

dư tài khoản lưu ký chứng khoán có đủ số chứng khoán mà khách hàng đặt
bán đối với các lệnh bán hoặc số dư tài khoản tiền có đủ 100% giá trị chứng
khoán đặt mua đối với các lệnh mua.
Sau khi kiểm tra tính chính xác. hợp lệ của phiếu lệnh, nhân viên môi
giới sẽ chuyển lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán.
Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của
Sở sẽ được so khớp một cách tự động theo các nguyên tắc ưu tiên khi khớp
lệnh. Hệ thống giao dịch của Sở sẽ thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến
công ty chứng khoán khi lệnh được thực hiện. CTCK sẽ xác nhận lại kết quả
với khách hàng.
Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn hoặc lô lẻ và tất cả
các giao dịch trái phiếu: CTCK không áp dụng phương thức giao dịch khớp
lệnh mà thực hiện phương thức giao dịch thỏa thuận.
Bước 4: Xác nhận giao dịch
Giao dịch thành công sẽ được CTCK báo lại cho khách hàng bằng cách
xác nhận lệnh giao dịch. Với thị trường phát triển, việc xác nhận lệnh giao dịch
được thực hiện qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và được bù trừ liên
tục trên tài khoản của nhà đầu tư. Ở Việt Nam, quá trình giao dịch chỉ được
hoàn tất trong một ngày ( T+ n) nên nhà đầu tư có thể biết được sau khi mua

22
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

23


Học Viện Tài Chính

chứng khoán mình sẽ về trong bao nhiêu ngày và khi bán chứng khoán thì tiền
bán sẽ về tài khoản chứng khoán của mình trong bao lâu.
Bước 5:
Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ thực hiện thông
qua hệ thống tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng thương mại.
Đối với việc đối chiếu bù trừ về chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng
khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán. Phí

=

giá trị lệnh đặt x tỷ lệ phí (%)
-

Phí môi giới lập giá: mức phí này do Sở giao dịch quy định, công ty chứng
khoán phải trả cho Sở và tái thu từ khách hàng

-

Thuế giao dịch chứng khoán:
Kể từ ngày 1/1/2010 công ty chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế,
khai thuế thu nhập cá nhân và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý chậm nhất là ngày 20 của tháng sau đồng thời nộp số thuế đã khấu trừ
của nhà đầu tư vào ngân sách Nhà nước. Thuế giao dịch chứng khoán mà
khách hàng phải nộp có thể tính theo hai cách: tính trên 0,1% tổng giá trị
chứng khoán từng lần giao dịch hoặc nộp 20% khoản thu nhập (lãi) khi đầu tư
chứng khoán. Những nhà đầu tư nộp thuế theo cách thứ hai vẫn phải tạm nộp
thuế theo giá chuyển nhượng từng lần. Sau khi kết thúc năm dương lịch, nhà

đầu tư sẽ quyết toán thuế với cơ quan thuế, nếu số thuế phải nộp lớn hơn số
thuế tạm nộp sẽ được cơ quan thuế hoàn lại, ngược lại sẽ phải nộp thêm.
Chính sách miễn thuế được thực hiện đối với một số đối tượng nhất định
trong những tình hình nhất định, ví dụ Chính phủ và các cơ quan chính phủ
bán chứng khoán được miễn thuế.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ
thanh toán. Các chứng từ được gửi cho các công ty chứng khoán và là cơ sở
để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các công ty chứng khoán.

23
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp

24

Học Viện Tài Chính

Đến ngày thanh toán, công ty chứng khoán sẽ thực hiện giao tiền thông qua
ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển
khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở giao
dịch chứng khoán, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng
thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán thanh quyết toán với khách hàng (T+3) dựa trên giá
trị giao dịch chứng khoán, lệ phí, phí giao dịch, và phụ phí.
Giá trị giao dịch chứng khoán là giá mua bán chứng khoán được xác định
theo giá giao dịch chính thức khi khớp lệnh.

Phí giao dịch: các công ty chứng khoán phải công bố biểu phí giao dịch
chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch, bao gồm:
-

Phí môi giới của công ty chứng khoán do công ty chứng khoán thỏa thuận với
khách hàng trong khung do pháp luật quy định và theo từng loại chứng khoán.
Trong phí giao dịch gồm chi phí thanh toán chuyển khoản tiền và chứng
khoán lưu ký.
1.2.5. Đạo đức và kỹ năng trong nghề môi giới.
Môi giới là hoạt động yêu cầu phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức rất
chặt chẽ và người môi giới cũng cần phải có các kỹ năng để thự hiện tốt công
việc. Vì đây là bộ phận vừa đại diện cho công ty lại vừa đại diện cho khách
hàng và phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng tránh xung đột lợi ích.
1.2.5.1 Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với nhà môi giới chứng khoán
Người môi giới chứng khoán là người trực tiếp làm việc với khách
hàng, vì vậy việc đánh giá đạo đức nghề nghiệp của họ được thực hiện
thông qua thái độ ứng xử với khách hàng:


Tính cẩn trọng
Nhân viên môi giới phải thực hiện nhiệm vụ của mình một cách cẩn thận,

có trách nhiệm, thực hiện theo đúng các quy trình nghiệp vụ mà công ty đã
24
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


Luận văn tốt nghiệp


25

Học Viện Tài Chính

ban hành (trong việc tiếp xúc với khách hàng, thu thập thông tin khách hàng,
lưu giữ thông tin, đưa ra các lời hướng dẫn phù hợp, thực hiện lệnh theo yêu
cầu khách hàng…).


Tính tin cậy, trung thực, công bằng
Nhân viên môi giới phải cư xử với khách hàng một cách công bằng trong

việc hướng dẫn và thực hiện cho khách hàng một các bình đẳng, không phân
biệt đối xử, sao cho khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ thông tin của thị
trường một cách đồng đều
•Tính

chuyên nghiệp

Nhà phân tích cần có những lời hướng dẫn rõ ràng, dựa trên cơ sở
thông tin đầy đủ và công khai, phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách
hàng. Nhà môi giới phải thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng, phải
thực hiện lệnh của khách hàng trước tiên.
Nhà môi giới không được sử dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của
khách hàng để mua bán chứng khoán khác thông qua tài khoản của khách
hàng. Nhân viên môi giới không được có lợi ích gì liên quan đến lỗ hay lãi
của khách hàng.
Trong trường hợp có xung đột lợi ích, nhân viên môi giới phải công
bố rõ ràng các thông tin liên quan đến xung đột lợi ích giữa công ty và

khách hàng, giữa nhân viên môi giới và khách hàng.


Tính tuân thủ
Khi thực hiện nhiệm vụ của mình người môi giới phải tuân thủ theo đúng

các quy định pháp luật, các quy định của công ty đã đề ra để đảm bảo thị
trường hoạt động theo nguyên tắc của pháp luật, diễn ra trôi chảy hơn tránh
xảy ra những tiêu cực trong hoạt động môi giới mà các nhà môi giới lợi dụng
khe hở của pháp luật nhằm thu lợi riêng cho mình.


Tính bảo mật
Trong hoạt động môi giới, nhân viên môi giới phải đảm bảo các thông

tin của khách hàng được bảo mật. Không được cung cấp bất kỳ một thông
25
SV: Phạm Thị Tâm

Lớp:CQ49/17.01


×