Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt kim trong hoạt động xuất khẩu của công ty dệt kim đông xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.08 KB, 73 trang )

Mở đầu
Sau hơn 10 năm chuyển đổi thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền
kinh tế, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc, đó là sự chuyển hớng chiến lợc và là bớc
ngoặt cơ bản đa nền kinh tế nớc ta thoát khỏi khủng hoảng đứng vững vơn lên.
Cho đến nay nền kinh tế nớc ta đà đi dần vào thế ổn định và phát triển.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng tất cả các vấn đề cơ bản của doanh
nghiệp đều phải đợc giải quyết trên thị trờng. Tất cả các mục tiêu, chiến lợc kinh
doanh nói chung và chiến lợc cạnh tranh nói riêng đều đợc định hớng thông qua
thị trờng, thị trờng là nơi thử nghiệm sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu là nhân tố sống còn của
doanh nghiệp. Song để cạnh tranh trên thị trờng là vấn đề không hoàn toàn đơn
giản do có sự tác động mạnh mẽ và rộng lớn của nhiều nhân tố khác nhau. Hơn
nữa để cạnh tranh trong ®iỊu kiƯn kinh tÕ thÕ giíi nh hiƯn nay là vô cùng khó
khăn, nhất là cạnh tranh trong ngành dệt may nói chung và mặt hàng dệt kim nói
riêng, do ngµy cµng cã nhiỊu doanh nghiƯp tham gia vµo lĩnh vực này, khoa học
công nghệ ngày càng phát triển làm cho vòng đời công nghệ của sản phẩm bị rút
ngắn càng gây sức ép cho các doanh nghiệp muốn đứng vững đợc trên thị trờng
kinh doanh, giữa các quốc gia lại có sự khác biệt về luật pháp, cách sống, văn
hoá và sự nhận thức của khách hàng... những yếu tố này luôn vây quanh hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện
pháp để ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Đứng trớc tình hình đó, các doanh nghiệp đều cố gắng tìm ra các biện
pháp để nâng cao khả năng của mình. Một trong những biện pháp đó không
ngừng nâng cao chất lợng hàng hoá, giảm giá thành sản phẩm đến mức hợp lý
với chất lợng cải tiến, đa dạng hoá nhiều mặt hàng. Để làm đợc điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp đầu t vào máy móc, thiết bị, nâng cao hàm lợng chất xám chứa
trong sản phẩm. Công tác này đà đợc các công ty chú ý nhất là từ khi có chiến lợc tăng tốc của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Nằm trong tình trạng chung đó, khả năng cạnh tranh của công ty Dệt Kim
Đông Xuân còn một số vấn đề cần đợc nâng cao. Chính vì vậy, một số biện pháp


nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng dệt kim trong hoạt động xuất khẩu cũng
là mối quan tâm của Ban lÃnh đạo công ty Dệt Kim Đông Xuân - một doanh
nghiệp dệt may đầu tiên có sản phẩm xuất khẩu đợc cấp dÊu "ChÊt lỵng cao" cđa
ViƯt Nam.
Sau mét thêi gian thùc tập và nghiên cứu tại công ty với mục đích hệ
thống hoá và củng cố kiến thức đà đợc tiếp thu, áp dụng vào thực tiễn em đÃ
quyết định chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng dệt kim trong hoạt động xuất khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân".
Do đề tài mang tính thực tế cao, thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc
1


những ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô Chú, trong công ty Dệt Kim
Đông Xuân để bản báo cáo của em đợc hoàn thiện.
Kết cấu của bản báo cáo gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Những vấn đề về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
Chơng 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Dệt Kim Đông
Xuân.
Chơng 3: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng
dệt kim trong hoạt động xuất khẩu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân.

Chơng 1: những vấn đề chung về khả năng
cạnh tranh
I. Khái quát về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
1. lý luận chung về cạnh tranh

1.1 Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, trao đổi hàng hoá cũng sớm phát
triển, tuy nhiên chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ

thì cạnh tranh mới xuất hiện, và cạnh tranh đặc biệt phát triển trong nền sản xuất
hàng hoá t bản chủ nghĩa mà theo Mác nguyên nhân của nó là sự ganh đua, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Vì vậy khi nghiên cứu sâu về t bản chủ nghĩa và cạnh tranh t bản chủ
nghĩa, Mác đà phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật điều
chỉnh tỷ suất lợi nhuận và qua đó đà hình thành nên hệ thống giá cả thị trờng.
Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả năng
2


có thể bán đợc hàng hoá dới giá trị của nó nhng vẫn thu đợc lợi nhuận. Và ngày
nay trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh vẫn là một điều kiện và yếu tố kích
thích kinh doanh, là môi trờng, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
suất lao động và sự phát triển của xà hội nói chung.
Nh vậy cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá,
trong cơ chế vận ®éng cđa thÞ trêng, hay cã thĨ nãi, thÞ trêng là một vũ đài thực
sự của cạnh tranh, là nơi gặp gỡ của các đối thủ mà kết quả của cuộc đua tài sẽ
là sự tồn tại và phát triển của những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
Cuối cùng, ta có thể hiểu: "cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa các đối thủ thể hiện trên thị trờng nhằm giành giật những điều kiện sản xuất
thuận lợi và là nơi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất phát triển".
Ngày nay, ngời ta tính toán rằng, tỷ lệ lợi nhuận đạt đợc ít nhất phải bằng
tỷ lệ cho việc đầu t cho những mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu một
doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh hay khả năng
cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại đợc. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của
doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu không muốn nói vĩnh viễn nh là
quá trình duy trì sự sống.
1.2 Vai trò của cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh

Nh phần trên chúng ta đề cập, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trng của nền
kinh tế hàng hoá, đảm bảo cho việc tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng
hoá hình thức sở hữu. Trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trờng
nói riêng thì các doanh nghiệp luôn tìm cách đa ra các biện pháp hữu hiệu để
duy trì chỗ đứng trên thị trờng và sau đó là nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình để không ngừng đa doanh nghiệp phát triển và lớn mạnh. Để đạt đợc mục
tiêu này, các doanh nghiệp phải thờng xuyên cố gắng để tạo ra nhiều u thế cho
sản phẩm của mình và từ đó đạt đợc mục đích cuối cùng của mình là thu đợc lợi
nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá nào đó lợi nhuận mà mỗi doanh
nghiệp thu đợc đợc xác định theo công thức nh sau:
= P.Q - C.Q
: Lợi nhuận của doanh nghiệp
P: Giá cả của hàng hoá
Q: Lợng hàng hoá bán đợc
C: Chi phí cho một đơn vị hàng hoá.
Theo công thức trên thì để đạt đợc lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có thể có
các biện pháp sau: tăng giá bán P, tăng lợng bán Q, giảm chi phí C và để đạt đợc
mục tiêu này doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trờng
băng cách áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, các phơng pháp sản
3
Trong đó:


xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra cho sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp,
kiểu dáng đa dạng, phong phú...và quan trọng là ít tốn kém chi phí nhất. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần có các chiến lợc marketing thích hợp để
quảng bá sản phẩm, hàng hoá của mình đến khách hàng, giúp họ nắm bắt đợc
các thông tin quan trọng, cần thiết về sản phẩm nh: đặc tính của sản phẩm, tính
chất và những điều kiện sử dụng của sản phẩm...và cả những dịch vơ kÌm theo

cđa s¶n phÈm.
Trong thùc tÕ chØ trong mét nền kinh tế có sức cạnh tranh mạnh mẽ, thì
các doanh nghiệp mới có sự đầu t thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, từ đó sản phẩm hàng hoá mới đợc cải tiến về chất lợng, mẫu mÃ, giá cả.
Đây là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đặc
biệt quan trọng hơn cả đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Từ những phân tích trên đây chúng ta dễ nhận thấy hàng hoá có chất lợng
ngày càng tốt, mẫu mà ngày càng phong phú, đa dạng, đẹp và hấp dẫn hơn, đáp
ứng đợc mọi yêu cầu cđa ngêi tiªu dïng trong x· héi. Ngêi tiªu dïng có thể
thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở
thích của mình. Những lợi ích mà họ thu đợc từ hàng hoá ngày càng đợc nâng
cao, thoả mÃn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trớc,
trong và sau khi bán đợc quan tâm nhiều hơn. Đây chính những là những lợi ích
mà ngời tiêu dùng có đợc từ cạnh tranh đem lại.
Cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nớc.
Vì để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đà không ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh
nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nớc đợc phát triển, năng suất lao động đợc
nâng cao. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế dới nhiều
hình thức khác nhau nh: t nhân, trách nhiệm hữu hạn...làm đa dạng các thành
phần kinh tế đất nớc. Và đứng ở góc độ lợi ích xà hội, cạnh tranh là một hình
thức mà Nhà nớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngời tiêu dùng có
thể lựa chọn đợc sản phẩm tốt, có chất lợng cao, giá rẻ...
Ngoài ra, nói đến cạnh tranh là nói đến tính sống còn, gay gắt và cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế thì mức độ gay gắt và khốc liệt là hơn nhiều. Hiện
nay trên thị trêng qc tÕ cã nhiỊu doanh nghiƯp cđa nhiỊu qc gia khác nhau
với những đặc điểm và lợi thế riêng ®· t¹o ra mét søc Ðp c¹nh tranh m¹nh mÏ,
®iỊu này không cho phép các doanh nghiệp hành động theo ý muốn của mình
mà không quan tâm đến nhu cầu thị trờng và khả năng cạnh tranh của mình theo

hai xu hớng: tăng chất lợng sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để có đợc điều này
các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nớc mình, từ
đó tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải chú trọng
đầu t các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đa các tiến bộ khoa học công nghệ
kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho mỗi quốc gia, các nguồn
lực sẽ đợc tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học công nghệ của đất nớc không ngừng đợc cải thiện.
Nh vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp
một cách hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xà hội, cạnh tranh
còn tạo ra môi trờng tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên,
4


trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh, cã
doanh nghiƯp sÏ thùc sù ph¸t triĨn nÕu hä biÕt phát huy tốt những tiềm lực của
mình. Nhng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dơng l·ng phÝ ngn lùc x· héi b»ng doanh
nghiƯp ho¹t động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xà hội, thúc đẩy kinh tế
xà hội phát triển.
Tóm lại cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng nh từng doanh nghiệp.
Công ty Dệt Kim Đông Xuân là một công ty Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam, hoạt động trong một lÜnh vùc cã nhiỊu doanh nghiƯp
cïng ngµnh, cïng lÜnh vùc. Nếu nói riêng về lĩnh vực dệt kim thì trong nớc cũng
có đến năm doanh nghiệp cũng tham gia vào lĩnh vực này. Đó là các doanh
nghiệp: Dệt kim Hà Nội, dệt kim Thắng Lợi, dệt kim Hoàng Thuỵ Loan...ngoài
ra còn có những doanh nghiệp nớc ngoài có trình độ công nghệ cao, kinh
nghiệm lâu năm. Chính vì vậy, công ty Dệt Kim Đông Xuân muốn tiếp tục tồn
tại và phát triển trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt kim là một điều vô cùng khó

khán, khốc liệt. Do đó công luôn phải chủ động trong việc tạo nguồn hàng sao
cho đảm bảo tốt nhu cầu của khách hàng, chủ động trong việc giữ khách hàng
cũ, tìm kiếm khách hàng mới, công tác nghiên cứu thị trờng bắt đầu đợc chú ý,
tham gia nhiều hội chợ triển lÃm trong và ngoài nớc... nhằm giới thiệu, cung cấp
những thông tin cần thiết quan trọng cho khách hàng. Sự tín nhiệm của khách
hàng và vị thế của công ty Dệt Kim Đông Xuân ngày càng đợc nâng cao cũng là
do cạnh tranh hàng hoá mà có đợc.
1.3 Các loại hình cạnh tranh
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng:
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt. Vì trên thị trờng ngời bán muốn bán sản phẩm của
mình với giá cao nhất nhng ngời mua lại muốn mua hàng hoá với giá thấp nhất
có thể. Giá cả cuối cùng là giá cả đợc thống nhất giữa ngời bán và ngời mua sau
một quá trình mặc cả với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: là một cuộc cạnh tranh dựa
trên sự cạnh tranh mua. Khi số lợng hàng hoá bán ra (tức lợng cung) nhỏ hơn
nhu cầu cần mua của ngời mua (tức là lợng cầu) nghĩa là xảy ra sự khan hiếm
hàng hoá thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt, giá cả sẽ tăng lên vì ngời mua
sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua đợc hàng hoá cần mua.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: là một cuộc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp với nhau, họ thủ tiêu lẫn nhau để giành khách hàng và thị trờng, cuộc cạnh tranh này dẫn đến giá cả hạ xuống và có lợi cho thị trờng. Trong
khi đó các doanh nghiệp khi tham gia thị trờng không chịu đợc sức ép sẽ phải bỏ
thị trờng, nhờng thị phần của mình cho các doanh nghiệp có sức cạnh tranh
mạnh hơn.
5


b. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế thì cạnh tranh bao gồm:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích

tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị
của hàng hoá cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xà hội. Kết quả
cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hay đồng minh giữa các doanh nghiệp trong các ngành với nhau nhằm
giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu
t một cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
c. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh, gồm có:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có nhiều
ngời bán và không ngời nào có u thế để cung cấp một số lợng sản phẩm quan
trọng mà có thể ảnh hởng tới giá cả. Các sản phẩm làm ra đợc ngời mua xem là
đồng nhất tức là ít có sù kh¸c biƯt vỊ quy c¸ch, phÈm chÊt, mÉu m·. Ngời bán
tham gia trên thị trờng chỉ có cách thích ứng với giá cả thị trờng, họ chủ yều tìm
cách giảm chi phí và sản xuất một mức sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi
phí cận biên bằng doanh thu cận biên
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là cuộc cạnh tranh trên thị trờng mà phần
lớn sản phẩm của họ không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều
nhÃn hiệu khác nhau. Mỗi nhÃn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín độc đáo với
ngời mua do sản phẩm là không đáng kể. Ngời bán có uy tín độc đáo với ngời
mua do nhiều lý do khác nhau nh khách hàng quen thuộc, gây đợc lòng tin... ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách nh: quảng cáo cung cấp
dịch vụ, sử dụng tín dụng u đÃi trong giá cả...đây là loại hình cạnh tranh phổ
biến hiện trong xà hội hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh trên thị trờng ở đó chỉ có một số
ngời bán sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một loại sản phẩm không
độc nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá
bán ra trên thị trờng. Thị trờng có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh đợc
gọi là thị trờng cạnh tranh độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị trờng
cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở: do vốn đầu t lớn hay do độc quyền bí

quyết công nghệ. Trong thị trờng này không có cạnh tranh giá cả mà một số ngời bán toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn tuỳ
thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm, miễn là họ thu đợc lợi nhuận tối đa.
d. Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh:
6


- Cạnh tranh lành mạnh: là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia kinh
doanh trên thị trờng dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh tranh với
các đối thủ. Những nội lực đó là khả năng tài chính, khả năng nhân lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, về uy tín, hình ảnh của công ty...Trên thị trờng hay của
tất cả những gì tựu chung trong hàng hoá bao gồm cả hàng hoá cứng (tức hàng
hoá hiện vật) và hàng hoá mềm (tức hàng hoá dịch vụ).
- Cạnh tranh không lành mạnh: là cuộc cạnh tranh không bằng chính nội
lực của công ty mà dùng những thủ đoạn, mánh lới, mu mẹo nhằm cạnh tranh
một cách không công khai thông qua việc trốn tránh các nghĩa vụ mà Nhà Nớc
yêu cầu và luồn lách qua những kẽ hở của pháp luật.
2. mô hình 5 lực lợng của michael porter trong cạnh tranh.

Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên
thị trờng cũng đều phải chịu một áp lực cạnh tranh nhất định, mà hiện trạng
cuộc cạnh tranh phụ thuộc vào 5 lực lợng cạnh tranh cơ bản đợc biểu diễn theo
mô hình sau:
Các đối thủ
tiềm năng

Nguy cơ đe doạ từ những ngời
mới vào cuộc
Ngời
cung
ứng


Quyền lực
thơng lợng
của ngời cung
ứng

Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành cuộc cạnh
tranh giữa các đối thủ hiện
tại

Sự ép giá
củangời mua

Ngời
mua

Nguy cơ đe doạ từ những sản phẩm
thay thế
Sản phẩm thay
thế

Hình 1: Mô hình 5 lực lợng của Michael Porter
Mô hình 5 lực lợng của Michael Porter đợc nhiều nhà phân tích vận đụng
để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của một ngành
công nghiệp.
* Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc:
7



Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng những
có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp khác.
Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thờng dựng lên các hàng rào nh:
- Mở rộng khối lợng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của
Chính phủ và lựa chọn đúng đắn thị trờng nguyên liệu, thị trờng sản phẩm.
* Quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng:
Ngời cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc
khả năng độc quyền của một sè Ýt nhµ cung øng. Nhµ cung øng cã thĨ đe doạ tới
nhà sản xuất do tầm quan trọng của các sản phẩm đợc cung ứng, do đặc tính
khác biệt hoá cao độ của ngời cung ứng với ngời sản xuất, do sự thay đổi chi phí
của sản phẩm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành, do liên kết của
những ngời cung ứng gây ra...
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng đóng vai trò là nhà xuất khẩu
nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu
nội địa, nhà cung ứng quốc tế đóng vai trò quan trọng. Mặc dù, có thể có sự
cạnh tranh giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng
tốt nhất thì quyền lực thơng lợng của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn không đáng
kể. Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trớc khả
năng tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp phải biến đợc quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng thành quyền lực
của mình.
* Quyền lực thơng lợng của ngời mua
Ngời mua có quyền thơng lợng với doanh nghiệp (tức ngời bán) thông qua
sức ép giảm giá, giảm khối lợng hàng mua từ doanh nghiệp, đa ra yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng một mức giá...
Các nhân tố tạo nên quyền lực ngời mua gồm: khối lợng mua lớn, sự đe
doạ của quá trình liên kết những ngời mua khi tiến hành thơng lợng với doanh

nghiệp, do sự tập trung lớn của ngời mua đối với sản phẩm cha đợc dị biệt hoá
hặc dịch vụ bổ sung còn thiếu...
Quyền lực thơng lợng của ngời mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp không
nắm bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu của thị trờng, hoặc khi doanh nghiệp
thếu khá nhiều thông tin về thị trờng (nh các thông tin về đầu vào và thông tin về
đầu ra). Các doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng điểm yếu này của doanh nghiệp để
8


tung ra thị trờng những sản phẩm thích hợp hơn, với giá cả phải chăng hơn và
bằng phơng thức dịch vụ tốt hớn.
* Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế:
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu hớng sử dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về
thị trờng của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đa ra thị trờng những sản
phẩm thay thế có khả năng khác biệt hoá cao độ với sản phẩm của doanh
nghiệp, hoặc tạo ra các điều kiện u đÃi hơn về dịch vụ hay các điều kiện về tài
chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp thì mối đe
doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế giá cả, số lợng
hàng bán và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít sản phẩm tơng
tự sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và tăng thêm
lợi nhuận.
* Cạnh tranh của các đối thủ trong ngành:
Cạnh tranh giữa các công ty trong một ngành công nghiệp đợc xem là vấn
đề cốt lõi nhât của phân tích cạnh tranh. Các hÃng trong ngành cạnh tranh khốc
liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm
giữa các hÃng hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng. Sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt khi đối thủ đông đảo và gần nh cân bằng nhau, khi tăng trởng của ngành
là thấp, khi các loại chi phí ngàu càng tăng, khi các đối thủ cạnh tranh có chiến
lợc đa dạng...

Có một điều thuận lơi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành
là khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất - kinh
doanh, hoặc các thông tin về thị trờng. Các doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh
tranh cao nếu có sự nhạy bén, kịp thời và ngợc lại có thể mất lợi thế cạnh tranh
bất cø lóc nµo nÕu hä tá ra thiÕu thËn träng và nhaỵ bén.
Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ doanh nghiệp nớc sở tại) khi
cùng tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài sẽ có một phần bất
lợi nh nhau do các quy định hạn chế của Chính Phủ nớc sở tại. Chính vì thế,
doanh nghiệp nào mạnh về tài chính hoặc khoa học kỹ thuật hoặc trên cả hai phơng diện sẽ có đợc lợi thế rất lớn. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
níc, doanh nghiƯp khi tham gia thÞ trêng nớc ngoài cần có sự trợ giúp của các
doanh nghiệp khác trong cùng quốc gia để có thêm khả năng chống đỡ trớc sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác. Lúc đó có thể coi sự cạnh
tranh trong ngành là sự cạnh tranh giữa các quốc gia.
Sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu
ra và những yếu tố đầu vào biến động theo xu hớng khác nhau. Tình hình này
đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động cuả mình nhằm
giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy, doanh
9


nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra thị trờng những sản phẩm
mới chất lợng cao mẫu mà và giá cả phù hợp...
3. các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm
xuất khẩu

3.1 Các nhân tố khách quan:
a. Môi trờng kinh tế
* Nhóm nhân tố kinh tế:
- Tốc độ tăng trởng cao của nớc sở tại luôn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực sự tăng lên về khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, khi tăng trởng cao khả năng tích tụ tập trung t bản cao do đó khả

năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày
càng cao.
- Tỷ giá hối đoái ảnh hởng rất lớn đế khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ
tăng lên trên thị trờng quốc tế vì khi đó giá bán của doanh nghiệp thấp hơn giá
bán của đối thủ cạnh tranh của nớc khác, và ngợc lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm
cho giá bán hàng hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế giảm.
- LÃi suất ngân hàng ảnh hởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lÃi suất cao sẽ làm
cho giá thành sản xuất tăng lên từ đó đẩy giá bán tăng lên, do đó khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt các đối thủ
cạnh tranh có tiềm lực về vốn.
* Nhân tố chính trị pháp luật
Chính trị và pháp luật là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trờng quốc
tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nớc. Chính trị ổn
đinh, pháp luật rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham
gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
* Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng là chất lợng và giá cả.
10


Khoa học công nghệ hện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh nghiệp
giảm, chất lợng sản phẩm chứa hàm lợng khoa học công nghệ cao. Khoa học, kỹ
thuật, công nghệ ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh cđa doanh nghiƯp trheo híng
cơ thĨ sau:

- T¹o ra những hệ thống công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại
hoàn toàn cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Giúp doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lu trữ và truyền
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trờng sinh thái, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp.
* Các nhân tố về văn hoá x· héi.
Phong tơc tËp quan thÞ hiÕu lèi sèng, thãi quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngỡng ảnh hởng đến cơ cấu nhu cầu của thị trờng doanh nghiệp tham gia và từ đó
ảnh hởng đến chính sách kinh doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào các thị
trờng khác nhau.

* Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý của
quốc gia, môi trờng thời tiết, khí hậu...các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp theo hớng tích cực hay tiêu cực. Chẳng hạn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi, sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc chi
phí, có điều kiện khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng... Bên cạnh đó,
những khó khăn ban đầu do điều kiện tự nhiên gây ra sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Môi trờng ngành
* Khách hàng:
Khách hàng sẽ tạo ra áp lực làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp bằng việc đòi hỏi chất lợng sản phẩm cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ bán
hàng tốt hơn... và do đó, để duy trì và tồn tại trên thị trờng buộc các doanh
nghiệp phải thoả mÃn tốt các nhu cầu của khách hàng trong điều kiện cho phép,
điều này sẽ làm tăng cờng độ và tính chất cạnh tranh của doanh nghiÖp.
11


* Số lợng các doanh nghiệp trong ngành hiện có và số lợng doanh nghiệp

tiềm ẩn.
Số lợng doanh nghiệp cạnh tranh và đối thủ ngang sức sẽ tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi số lợng đối thủ cạnh tranh nhiều
thì thị phần của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ giảm khi đó doanh nghiệp muốn
thống lĩnh thị trờng hay là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao nhất thì
doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa cờng độ cạnh tranh, ngày càng nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt quyết
liệt hơn nếu nh có sự xuất hiện thêm một vài doanh nghiệp mới tham gia cạnh
tranh. Khi đó, các doanh nghiệp cũ với lợi thế về sản phẩm, vốn, chi phí cố định
và mạng lới kênh phân phối... sẽ phản ứng quyết liệt đối với doanh nghiệp mới.
Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp mới có u thế hơn về công nghệ, chất lợng sản
phẩm, áp dụng các biện pháp để giành thị phần có hiệu quả hơn thì khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp mới sẽ cao hơn nếu các doanh nghiệp cũ không
sử dụng hữu hiệu công cụ trong cạnh tranh.
* Các đơn vị cung ứng đầu vào:
Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây ra những khó khăn làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trờng hợp sau:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty
độc quyền cung ứng.
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung ứng nào khác thì doanh nghiệp
sẽ yếu thế hơn trong mối tơng quan thế và lực đối với nhà cung ứng hiện có.
- Nếu nhà cug cấp có đủ khả năng, đủ nguồn lực để khép kín sản xuất, có
hệ thống mạng phân phối hoặc mạng lới bán lẻ thì có thế lực đáng kể đối với
doanh nghiệp với t cách là khách hàng.
Tất cả những khó khăn đối với doanh nghiệp có thể gặp phải ở trên sẽ dẫn
đến sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nhà cung ứng, các doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một hay nhiều ngời cung ứng, nghiên cứu tìm hiểu
nguồn đầu vào thay thế khi cần thiết và cần có chính sách dự trữ hàng hoá hợp
lý.
* Sức ép của các sản phẩm thay thế

Sự ra đời của những sản phẩm thay thế là một yếu tố nhằm đáp ứng sự
biến động của nhu cầu thị trờng theo xu hớng ngày càng đa dạng phong phú và
cao cấp hớn và chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay
thế.
Đặc biệt, nhiều sản phẩm thay thế đợc sản xuất trên những dây chuyền kỹ
thuật công nghệ tiên tiến hơn, do đó sức cạnh tranh cao hơn. Sản phẩm thay thế
12


phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp không có sản
phẩm thay thế.

3.2 Các nhân tố chủ quan
a. Hàng hoá và cơ cấu hàng hoá trong kinh doanh.
Điều quan trọng nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh là phải trả lời đợc các câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất
nh thế nào, sản xuất cho ai? Nh vậy có nghĩa là doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một chính sách sản phẩm, hàng hoá. Khi tham gia hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp có hàng hoá đem bán ra thị trờng và phải làm sao để co hàng hoá
của mình thích ứng đợc với thị trờng nhằm tằng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị
trờng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng, doanh nghiệp phải
thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Thực chất của đa dạng hoá đó
là quá trình mở rộng hợp lý dạnh mục hàng hoá, tạo nên một cơ cấu hàng hoá có
hiệu quả của doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp phải luôn đợc hoàn
thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng bằng cách cải tiến các
thông số chất lợng, mẫu mÃ, bao bì đồng thời tiếp tục duy trì các hàng hoá đang
là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tìm
ra các hàng hoá mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa
dạng hoá hàng hoá kinh doanh không chỉ để đáp ứng nhu cầu thị trờng, thu đợc

nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi
mà tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt, quyết liệt.
Đi đôi với thực hiện đa dạng hoá mặt hàng, để đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay g¾t, doanh nghiƯp cã thĨ thùc hiƯn träng tâm hoá hàng
hoá vào một số loại hàng hoá nhằm cung cấp cho một nhóm ngời hoặc một vùng
thị trờng nhất định của mình. Trong phạm vi này doanh nghiệp có thể phục vụ
khách hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh, do đó doanh
nghiệp đà tạo dựng đợc một bức rào chắn, đảm bảo giữ vững đợc phần thị trờng
của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản
phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp dẫn cho khách
hàng vào các hàng hoá của mình, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Nh vậy hàng hoá và cơ cấu hàng hoá một cách tối u là một trong những
yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.

b. Yếu tố giá cả.
13


Giá cả của một hàng hoá trên thị trờng đợc hình thành thông qua quan hệ
cung cầu. Ngời bán và ngời mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới mức giá
cuối cùng đảm bảo hai bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trò quyết định mua hay
không của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, khách hàng có quyền mua và lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất
và cùng một loại hàng hoá với chất lợng tơng đơng nhau chắc chắn họ sẽ lựa
chọn sản phẩm có mức giá thấp hơn, khi đó lợng bán của doanh nghiệp sẽ tăng
lên.
Giá cả đợc thể hiện là vũ khí cạnh tranh thông qua việc định giá của hàng
hoá: định giá thấp (nh giá khi mới xâm nhập, giá giới thiệu), định giá ngang giá
thị trờng hay định giá cao. Việc định giá cần phải xem xét các yếu tố sau: lợng

cầu đối với hàng hoá và tính tới số tiền mà dân c có thể để dành cho loại hàng
hoá đó, chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm. Phải nhận dạng đúng
cạnh tranh để từ đó có cách định giá thích hợp cho mỗi loại thị trờng.
Với một mức giá ngang giá thị trờng giúp doanh nghiệp giữ đợc khách
hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống, nếu doanh nghiệp tìm ra đợc các biện
pháp hạ giá thành thì lợi nhuận thu đợc sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh sẽ cao.
Ngợc lại, với một mức giá thấp hơn giá thị trờng sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng và tăng lợng bán, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trờng mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn giá thị trờng chỉ sử dụng đợc
với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này giúp cho doanh nghiệp thu đợc rất nhiều lợi nhuận (và đây là lợi nhuận siêu ngạch).
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự
lựa chọn các chính sách giá thích thợp cho từng loại hàng hoá, từng giai đoạn
trong chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị
trờng.
Hoạt động xuất khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân có 3 hình thức:
xuất khẩu trực tiếp, gia công xuất khẩu và xuất uỷ thác, trong đó hoạt động gia
công xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác, khách hàng của công ty thờng là
khách hàng quen biết lâu nên giá cả thờng đợc thoả thuận với nhau trớc, giữ
vững trong thời gian dài và giá thờng do công ty và khách hàng cùng nhau quyết
định. Tuy nhiên đó là đối với những khách hàng truyền thống còn đối với những
khách hàng mới thì công ty cần linh hoạt hơn, có những mức giá thấp hơn khách
hàng truyền thống nhằm thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng thị trờng xuất
khẩu cho công ty.
c. Chất lợng hàng hoá.
Nếu nh trớc kia giá cả đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh
thì ngày nay nó phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất lợng hàng hoá. Trong thực tế,
cạnh tranh bằng giá là "biện pháp nghèo nàn" nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu
đợc, mà ngợc lại cùng một loại hàng hoá, chất lợng hàng hoá nào tốt đáp ứng đợc nhu cầu thì họ cũng sẵn sàng mua với một mức giá cao hơn, nhất là trong thời
đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh,
đời sống của nhân dân đợc nâng cao hơn trớc. Chất lợng hàng hoá là hệ thống

nội tại của hàng hoá đợc xác định bằng các thông số có thể đo đợc hoặc so sánh
14


đợc, thoả mÃn các điều kiện kỹ thuật và những yêu cầu nhất định của ngời tiêu
dùng và xà hội. Chất lợng hàng hoá đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức
sản xuất và công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ quản lý...
Chất lợng hàng hoá không chỉ tốt, bền, đẹp mà còn do khách hàng quyết
định. Muốn đảm bảo về chất lợng thì một mặt phải thờng xuyên chú ý tới tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất, mặt khác, chất lợng hàng hoá không những đợc đảm bảo trớc khi bán mà còn phải đợc đảm bảo ngay cả sau khi bán bằng các
dịch vụ bảo hành. Chất lợng hàng hoá thể hiện tính quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp ở chỗ:
+ Nâng cao chất lợng hàng hoá sẽ làm tăng khối lợng hàng hoá bán ra,
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Hàng hoá chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
+Chất lợng hàng hoá cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
d. Tổ chức hoạt động xúc tiến.
Trong kinh doanh thơng mại hiện nay, các doanh nghiệp sẽ không đạt đợc
hiệu quả cao nếu chỉ nghĩ rằng: "có hàng hoá chất lợng cao, giá rẻ là đủ để bán
hàng". Những giá trị của hàng hoá, dịch vụ, thậm chí cả những lợi ích đạt đợc
khi tiêu dùng sản phẩm cũng phải đợc thông tin tới khách hàng hiện tại, khách
hàng tiềm năng, cũng nh những ngời có ảnh hởng tới việc mua sắm. Để làm đợc
điều đó các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến thơng mại.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thơng mại là tập hợp nhiều nội dung
khác nhau nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trờng, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thơng mại gồm một số nội dung sau:
- Quảng cáo.

- Khuyến mại.
- Hội chợ triển lÃm.
- Bán hàng trực tiếp.
- Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trơng khác.
Quảng cáo là việc sử dụng các phơng tiện truyền tin nh đài, báo, truyền
hình... về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng nhằm làm cho
khách hàng chú ý tới sự có mặt của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ sẽ đợc
cung cấp. Quảng cáo phải tạo đợc sự khác biệt giữa hàng hoá của doanh nghiệp
với các hàng hoá khác trên thị trờng, làm tăng giá trị của hàng hoá bán ra.
Quảng cáo gây đợc ấn tợng cho khách hàng, tác động vào tâm lý khách hàng...
để làm nảy sinh nhu cầu mua sắm của họ, từ đó làm tăng quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp (nhờ tăng lợng bán). Và một tác dụng nữa của quảng cáo lµ
15


nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, là một phơng tiện cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh.
Bện cạnh hoạt động trên, hiện nay các doanh nghiệp còn thực hiện các
hoạt động nh chiêu hàng, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng... để
giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến tác động mạnh đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp:
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt giúp cho doanh nghiệp tăng lợng
bán, tăng doanh thu, lợi nhuân, thu hồi vốn nhanh.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm trên
thị trờng, làm cho khách hàng biết đến và hiểu rõ kỹ càng công
dụng của sản phẩm.
- Tổ chức tốt hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp tìm đợc
nhiều bạn hàng mới, khai thác đợc nhiều thị trờng, kích thích sản
xuất kinh doanh phát triển.

Tuy nhiên công ty Dệt Kim Đông Xuân chỉ tham gia một số hội chợ nên kết quả
do xúc tiến thơng mại đem lại là cha cao và rõ rệt.
e. Dịch vụ sau bán hàng.
Để nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình đối với ngời tiêu dùng về
hàng hoá của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các dịch vụ
sau bán hàng.
Nội dung hoạt động dịch vụ sau bán hàng gồm: hớng dẫn sử dụng hàng
hoá, lăp đặt, sửa chữa, bảo đảm các dịch vụ thay thế ...
- Tạo đợc uy tín cho hàng hoá và doanh nghiệp trên thị trờng.
- Duy trì mở rộng thị trờng.
- Bán thêm máy móc thiêt bị làm tăng doanh thu, lợi nhuận.
Qua dịch vụ sau bán hàng hoá của mình có đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu
của ngời tiêu dùng không, ®Ĩ tõ ®ã ngµy cµng hoµn thiƯn vµ ®ỉi míi sản phẩm
của mình. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng là một biện pháp tốt tăng uy tín trong
cạnh tranh.
f. Phơng thức thanh toán.
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng các phơng thức thanh
toán khác nhau nh: thanh toán chậm, trả góp, thanh toán qua ngân hàng, mở
L/C... giúp cho hoạt động mua bán đợc diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn,
có lợi cho cả ngời bán và ngời mua. Việc lựa chọn phơng thức thanh toán hợp lý
sẽ có tác động kích thích đối với khách hàng, tăng khối lợng tiêu thụ và tăng lợi
16


nhn cho doanh nghiƯp.

g. Ỹu tè thêi gian.
Sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa khoa häc kü tht nh hiƯn nay làm thay đổi
nhanh chóng nếp nghĩ, sở thích hay nhu cầu của ngời tiêu dùng cũng nh sự rút
ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp yếu tố quan trọng

quyết định thành công trong kinh doanh hiện đại chính là thời gian và tốc độ chứ
không còn là yếu tố truyền thống nh : nguyên vật liệu hay lao động.
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đà làm cho các cuộc
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khốc liệt hơn và trong cuộc chạy đua này
ai biết nắm bắt thời cơ và đi trớc thì ngời đó sẽ chiến thắng.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động thu thập và xử lý
thông tin thị trờng, phải biết nắm bắt thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu
của thị trờng, nhanh chóng tổ chức kinh doanh tiêu thụ thu håi vèn tríc khi chu
kú s¶n phÈm kÕt thóc.
HiƯn nay ở nhiều nớc phát triển cạnh tranh bằng thời gian là một biện
pháp rất quan trọng mang tính sống còn của doanh nghiệp. Đi trớc một bớc
trong cạnh tranh là đà giành đợc chiến thắng quan trọng trong việc thu hút
khách hàng, mở rộng thị trờng, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố trên vốn và quy mô doanh nghiệp... cũng sẽ tác động rất
lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh việc nâng cao khả năng
cạnh tranh. Uy tín của một doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, đó là cơ
sở để doanh nghiệp dễ dàng giành thắng lợi trong cạnh tranh vì họ đà có một l ợng khách hµng tÝn nhiƯm, quen thc. Uy tÝn cđa doanh nghiƯp đợc hình thành
trong một thời gian dài hoạt động trên thị trờng và đó là một tài sản vô hình mà
doanh nghiệp cần phải biết giữ gìn và phát huy.
4. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.

Việc đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là rất quan
trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào để xác định đợc khả năng hiện tại của
bản thân doanh nghiệp và xác định sức mạnh của các đối thủ cần quan tâm.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thờng đợc đánh giá qua các chỉ tiêu
sau:

* Tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu:


C«ng thøc:

Gt t =

DTt − DTt −1
DTt −1

17


Trong đó:

GTt: Tốc độ tăng trởng thời kỳ nghiên cứu
DTt: Doanh thu thêi kú nghiªn cøu
DTt-1: Doanh thu kú tríc

ý nghĩa: chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần
của doanh nghiệp trên thị trờng, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm
sút sức canh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
* Tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp theo lợi nhuận
Công thức:
Grt =

Trong đó:

Prt Prt 1
Prt 1

Grt : Tốc độ tăng trởng thời kỳ nghiên cứu
Prt : Lợi nhuận kỳ nghiên cứu

Prt-1: Lợi nhuận kỳ trớc đó

ý nghĩa: có tác dụng giống với chỉ tiêu tốc độ tăng trởng tính theo doanh
thu nhng phản ánh thực chất và chính xác hơn về một doanh nghiệp vì nó so
sánh về tốc độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới tực sự phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp .
* Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp có hai cách xác định thông dụng với những
tác dụng khác nhau:
Mức độ cạnh tranh
theo thị phần
của
=
doanh nghiệp

Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

ý nghĩa: chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trờng của một
doanh nghiệp và vai trò vị trí của doanh nghiệp đó trong thị trờng. Thông qua sự
biến động của chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức đọ hoạt động có hiệu quả hay
không của doanh nghiệp trong việc thực hiên chiến lợc thị trờng, chiến lợc
Maketing, chiến lợc cạnh tranh và hỗ trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, chỉ tiêu trên có một nhợc điểm là khó có thể đảm bảo tính
chính xác khi xác định nó, nhất là khi thị trờng mà doanh nghiệp đang tham gia
quá rộng lớn vì nó gây nhiều khó khăn trong việc tính đợc chính xác doanh thu
thực tế của các doanh nghiệp. Mặt khác công việc này cũng đòi hỏi nhiều thời
gian và chi phÝ.
18



Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu trên nó
khắc phục đợc những nhợc điểm của những chỉ tiêu trên.
Do các đối thủ cạnh tranh mạnh thì sẽ có nhiều thông tin hơn nên la chọn
phơng pháp này ngời ta có thể lựa chọn từ 2-5 doanh nghiệp mạnh nhất tuỳ theo
đặc điểm của mỗi lĩnh vực cạnh tranh.
ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh sát thực nhất khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp cho doanh nghiệp có thêm
thông tin về các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất và các thị phần họ chiếm giữ thờng là những khu vực có lợi nhuận cao mà rất có thể doanh nghiệp cần chiếm
lĩnh trong tơng lai.
Những chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh chung
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn nếu xét riêng
về hoạt động xuất khẩu thì khả năng cạnh tranh đợc đánh giá qua các chỉ tiêu
sau:

19


* Tốc độ tăng của hoạt động xuất khẩu qua các năm:
Công thức
EGt =

Trong đó:

EX t EX t 1
EX t 1

EGt : Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu
EXt: Kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu

EXt-1: Kim ngạch xuất khẩu kỳ trớc

ý nghĩa: qua chỉ tiêu này ta có thể thấy đợc tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu giữa hai năm liền nhau để biết xem khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp
qua thời gian là tăng hay giảm và tăng, giảm với tỷ lệ là bao nhiêu. Nếu tăng thì
chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có phần tăng lên, còn nếu giảm
thì khả năng đó có thể giảm và doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân của sự
giảm sút đó để năm sau có thể khắc phục.
Thị phần của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim cũng
nh chỉ tiêu ở phần trên, thị phần trong hoạt động xuất khẩu bao gồm hai cách
tính:
Cách 1:
Thị phần của
doanh nghiệp so
với tổng KNXK

=

KNXKHDK của doanh nghiệp
Tổng KNXKHDKcủa các DN trong nớc

Trong đó: KNXKHDK: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt kim
ý nghĩa của chỉ tiêu này: cho biết độ lớn về kim ngạch xt khÈu cđa
doanh nghiƯp so víi kim ng¹ch chung cđa toàn nghành trong nớc, từ đó thấy đợc
vị trí của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu chung của toàn nghành. Sự
biến động của chỉ tiêu qua các năm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đợc khả năng
cạnh tranh của mình trong hoạt động xuất khẩu, có sự tăng lên hay giảm đi và
nguyên nhân từ đâu.
Tuy nhiên số lợng doanh nghiệp trong nớc tham gia hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc ở trong nớc là một con số không nhỏ và rất khó kiểm soát nên để

có đợc số liệu về tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của tất cả các doanh
nghiệp trong nớc một cách chính xác là rất khó nên ta có thể tính cách thứ hai
nh sau:
Cách 2:
Thị phần của
doanh nghiệp so với
đối thủ mạnh nhất

=

KNXKHMM của doanh nghiệp
KNXKHMM của đối thủ mạnh nhất

Trong đó:KNXKHMM: kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc
20


ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh độ lớn về kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc của doanh nghiệp mình so với một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị
trờng. Từ đây có thể so sánh đợc thị phần của doanh nghiệp mình trên thị trờng
với thị phần của một số doanh nghiệp mạnh khác để phân tích xem víi quy m«,
tiỊm lùc hiƯn nay cđa c«ng ty nh vậy thì hoạt động xuất khẩu của công ty đÃ
thực sự hiệu quả cha. Ngoài ra còn biết thêm các thông tin về đối thủ, thị phần
xuất khẩu họ chiếm giữ và lấy đó làm căn cứ cho công ty có thể nghiên cứu và
tìm ra những chiến lợc cạnh tranh cho phù hợp.
Đánh giá khả năng cạnh tranh là một việc làm cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp vì qua đó mỗi doanh nghiệp có thể đa ra những mục tiêu, chiến lợc cạnh
tranh thích hợp với tình trang hiện tại của công ty mình. Hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc là một hoạt động đợc rất nhiều doanh nghiệp trong nghành may
quan tâm và vì thế số lợng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu ngày càng tăng,

làm cho cục diện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thuộc một trong số những
doanh nghiệp đó công ty Dệt Kim Đông Xuân cũng đà không ngừng phấn đấu
để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm khẳng định vị thế trên thị trờng
xuất khẩu hàng may mặc.
5. Môi trờng cạnh tranh trong điều kiện hiện nay.
A. Đặc điểm của môi trờng cạnh tranh quốc tế trong điều kiện hiện
nay

5. 1 Môi trờng luật pháp.
Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh quốc tế, bao gồm luật thơng mại quốc tế, luật đầu t nớc ngoài,
luật thuế... giữa các nớc thờng ký kết các hiệp định, hiệp ớc và dần hình thành
nên luật khu vực và luật quốc tế. Thực tế thế giới trong những năm qua đà chỉ ra:
cùng với sự xuất hiện các liên minh kinh tế, liên minh chính trị, liên minh thuế
quan... đà xuất hiện những thoả thuận mới, đa dạng song phơng, hoặc đa phơng
tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh buôn bán trong khu vực và quốc tế.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng trên cơ sở nắm chắc luật quốc gia và các
hiệp định giữa các nớc mới cho phép các doanh nghiệp đa ra các quyết định
đúng đắn trong việc lựa chän quèc gia, khu vùc kinh doanh, h×nh thøc kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh để làm tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
Luật của mỗi quốc gia cũng có ảnh hởng đến tình hình kinh doanh giữa
các nớc với nhau. Trong điều kiện này buộc các quốc gia phải điều chỉnh hoạt
động của mình cho phù hợp với những quy định về luật pháp của quốc gia mà
mình đang hoạt động. Những tác động chủ yếu của luật đối với hoạt động của
một doanh nghiệp đợc thể hiện ở chỗ :
- Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng sáng chế, phát minh,
luật bảo hộ nhÃn hiệu thơng mại, bí quyết công nghệ, quyền tác giả và các tiêu
chuẩn kế toán.
- Môi trờng luật pháp chung: luật môi trờng, những quy định tiêu chuẩn vÒ søc
21



khoẻ và an toàn.
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh.
- Luật lao động.
- Luật chống độc quyền và các hiệp hội kinh doanh.
- Luật giá cả.
- Luật thuế, lợi nhuận.
Mỗi nhà kinh doanh đều phải thông hiểu chế độ luật pháp ở các nớc mà
họ đang kinh doanh. Có nhiều cách để tìm hiểu hệ thống luật pháp đó nh: tìm
hiểu thông qua các văn phòng của các cơ quan luật pháp địa phơng (quốc gia),
hoặc có thể tìm hiểu bằng cách làm việc với các hÃng luật quốc tế. Điều khó
khăn nhất là phải hiểu đợc luật chơi hợp pháp và sau đó các quyết định nên mềm
dẻo, linh hoạt để tuân thủ các điều luật này.
5.2 Môi trờng chính trị.
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh quốc tế. Tính ổn định về chính trị
của các quốc gia sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động. Không có sự ổn định về chính trị sẽ không có điều kiện để phát triển,
ổn định kinh tế, lành mạnh hoá xà hội. Chính vì vậy khi tham gia kinh doanh
trên thị trờng quốc tế doanh nghiệp phải am hiểu môi trờng chính trị ở quốc gia
đó và các nớc trong khu vực. Sự ổn định về chính trị thể hiện ở chỗ: thể chế,
quan điểm chính trị có đợc đa số nhân dân đồng tình hay không, đặc biệt là đảng
cầm quyền có đủ uy tín và độ tin cậy đối với nhân dân và các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong và ngoài nớc.
5.3 Môi trờng kinh tế.
Hoạt động trong môi trờng kinh doanh quốc tế các doanh nghiệp phải có
kiến thức nhất định về kinh tế. Nó sẽ giúp các nhà kinh doanh xác định đợc
những ảnh hởng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế nớc chủ nhà và nóc sở tại,
thấy đợc sự ảnh hởng của quốc gia đó với doanh nghiệp mình. Tính ổn định hay

bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng và trên
thế giới nói chung có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế. Tính ổn định về kinh tế chủ
yếu là ổn định về nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Đây là điều mà các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm vì nó có ảnh hởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
HƯ thèng kinh tÕ cã vai trß cùc kỳ quan trọng, nó phân phối tối u nguồn
tài nguyên khan hiếm tạo cho ngời sử dụng phải cạnh tranh với nhau. Nếu dựa
trên tiêu thức phân bố các nguồn lực và cơ chế điều khiển nền kinh tế, có thể
phân chia nền kinh tế thế giới thành các nhóm nh: đi theo mô hình kinh tế thị trờng và đi theo mô hình kinh tế chỉ huy. Nếu dựa trên hình thức sở hữu tài sản thì
22


có sở hữu t nhân, sở hữu công cộng và sở hữu hỗn hợp. Hai tiêu thức phân loại
nền kinh tế này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa quản lý các hoạt
động kinh tế và quyền sở hữu các yếu tố sản xuất.
5.4 Môi trờng văn hoá và con ngời.
Việc thuê mớn công nhân, buôn bán của doanh nghiệp đều đợc điều chình
và quản lý bởi con ngời. Vì vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc sự khác nhau
giữa các nhóm dân tộc và xà hội để dự đoán, điều hành các mối quan hệ và hoạt
động của mình. Sự khác nhau giữa con ngời đà làm gia tăng những hoạt động
kinh doanh khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Văn hoá là những giá trị có thể học hỏi, chia sẻ và liên hệ mật thiết với
nhau, nó cung cấp những định hớng cho các thành viên trong xà hội. Văn hoá đợc hiểu nh một tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, niềm tin, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, phong tục và tất cả những khả năng mà con ngời có đợc. Văn hoá
quy định hành vi của mỗi ngời thông qua mối quan hệ giữa ngời với ngời trong
tất cả những lĩnh vực của đời sống xà hội. Do đó sự khác nhau về nền văn hoá
đang tồn tại giữa các quốc gia, cho nên các nhà kinh doanh phải sớm có những
quyết định về kinh doanh vào môi trờng đó.
Trong môi trờng văn hoá những nhân tố giữ vai trò cực kỳ quan trọng là

tập quán, lối sống, tôn giáo và ngôn ngữ. Các nhân tố này đợc coi là hàng rào
chắn các hoạt động giao dịch, kinh doanh. Mỗi quốc gia, thậm chí trong từng
vùng khác nhau, các dân tộc khác nhau có tập quán, có lối sống, ngôn ngữ riêng,
do đó nhà kinh doanh cần phải biết rõ và hành động cho phù hợp với từng hoàn
cảnh của môi trờng mới.
Thị hiếu, tập quán của mỗi ngời tiêu dùng ảnh hởng lớn đến nhu cầu vì
mặc dù hàng hoá có chất lợng tốt nhng nếu không đợc ngời tiêu dùng a chuộng
thì cũng khó đợc họ chấp nhận. Vì vậy nắm bắt đợc tập quán, thị hiếu của ngời
tiêu dùng thì doanh nghiệp có điều kiện mở rộng khối lợng cầu một cách nhanh
chóng. Chính thị hiếu và tập quán của ngời tiêu dùng mang đặc điểm riêng của
từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc và chịu ảnh hởng của các yếu tố văn hoá
lịch sử tôn giáo.
Ngôn ngữ cũng là yếu tố quan trọng trong nền văn hoá của mỗi quốc gia,
nó cung cấp cho các nhà kinh doanh một phơng tiện quan trọng để giao tiếp
trong kinh doanh quốc tế. Đối với các công ty đa quốc gia hoạt động kinh doanh
muốn mở rộng trớc hết đòi hỏi phải thống nhất về mặt ngôn ngữ. Để giải quyết
tình trạng sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau trong giao tiếp có thể có những hớng sau:
- Phiên dịch và nhà phiên dịch: một doanh nghiệp có thể thuê ngời phiên
dịch bên ngoài hoặc có những nhân viên phiên dịch chuyên nghiệp. Tuy nhiên
doanh nghiệp sẽ không tránh khỏi những lỗi do ngời phiên dịch thiếu kinh
nghiệm hoặc do thiếu kiến thức chuyên môn để tránh bớt những lỗi này thì
thông tin phải đợc dịch đi dịch lại nhiêu lần qua nhiều ngời dịch khác nhau để
kiểm tra độ chính xác của thông tin. Vì vậy điều tối u là ngời phiên dịch phải có
kiến thức tốt và hiểu biết tốt về vấn đề mà mình ®ang dÞch.
23


- Thuê cố vấn hay các chuyên gia. Trong một số trờng hợp nh đàm phán
với Chính Phủ hoặc làm việc với các phơng tiện thông tin đại chúng và nhìn
chung kinh doanh ở những thị trờng hoàn toàn mới và xa lạ với mặt hàng mới thì

doanh nghiệp cần thuê cố vấn hoặc xin ý kiến của các chuyên gia. Điều này sẽ
góp phần mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội mới, hạn chế rủi ro trong
kinh doanh.
Tôn giáo cũng có ảnh hởng đến các hoạt động hàng ngày của con ngời và
do đó ảnh hởng đến các hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc
đóng cửa, ngày nghỉ, ngày lễ, lễ kỷ niệm...vì vậy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phải đợc tổ chức phù hợp với từng loại tôn giáo.
Việc nghiên cứu môi trơng kinh doanh quốc tế trên khía cạnh văn hoá đòi
hỏi phải sắp xếp, phân loại các quốc gia theo nhóm nớc có đặc điểm khá tơng
đồng và các nớc có đặc điểm khác nhau.
Kinh doanh ở nớc ngoài, các doanh nghiệp thờng phải cố gắng thích nghi
với môi trờng văn hoá của các nớc sở tại nhằm nâng cao vị trí cuả mình trên thơng trờng quốc tế. Chỉ trên cơ sở đó họ mới có thể nâng cao hiểu biết của mình
về văn hoá tơng ứng với việc mở rộng hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài.
Nh vậy, tuỳ thuộc vào nhu cầu và trình độ hiểu biết về văn hoá mà công ty
sẽ có những hoạt động thích ứng và hiệu quả. Nếu nhu cầu và trình độ hiểu biết
về văn hoá đối với nớc sở tại còn ở mức thấp thì doanh nghiệp chỉ nên kinh
doanh víi mét doanh nghiƯp níc ngoµi vµo mét níc mµ hoạt động của doanh
nghiệp ở đó hạn chế. Ngợc lại, nếu nhu cầu và trình độ am hiểu nền văn hoá nớc
sở tại cao thì khi đó doanh nghiệp có thĨ tiÕn hµnh kinh doanh víi nhiỊu níc,
nhiỊu doanh nghiƯp khác nhau và doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc
mở rộng các chức năng và biện pháp hoạt động của mình.
5.5 Môi trờng cạnh tranh.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi trờng và
điều kiện kinh doanh không giống nhau và môi trờng này luôn thay đổi khi
chuyển từ nóc này sang nớc khác. Hoạt ®éng kinh doanh ë níc ngoµi, mét sè
doanh nghiƯp cã khả năng nắm bắt nhanh cơ hội và biến cơ hội thuận lợi thành
thắng lợi. Nhng cũng không ít doanh nghiệp luôn gặp phải khó khăn, thử thách
rủi ro cao vì phải đơng đầu cạnh tranh với những công ty quốc tế có nhiều lợi thế
và tiềm năng hơn.
Sự khác nhau truyền thống giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh quốc tế

ở chỗ kinh doanh quốc tế thờng có khoảng cách địa lý lớn hơn, xa hơn. Điều đó
làm cho công ty kinh doanh quốc tế luôn gặp phải khó hăn hơn, vì họ phải chi
phí nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên ngày nay do sự
phát triển nhanh chóng và hiện đại của hệ thống thông tin và giao thông vận tải
đà làm cho những khó khăn về thông tin và địa lý giảm dần.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đà góp phần làm tăng
khả năng cạnh tranh cđa mét doanh nghiƯp. Sù can thiƯp hay gióp ®ì nhiỊu hay
Ýt cđa ChÝnh Phđ trong mét chõng mùc nhÊt định đà thúc đẩy hay cản trở hoạt
động kinh doanh. Việc áp dụng những thành tựu khoa học giúp doanh nghiÖp
24


giảm bớt những rủi ro trên thị trờng quốc tế vì vậy hoạt động kinh doanh quốc tế
đà thúc đẩy các doanh nghiệp đơng đầu với các đối thủ cạnh tranh mới.
B. Những yêu cầu cơ bản trong cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
hiện nay.

Hiện nay, trong quá trình thâm nhập hay mở rộng trực tiếp cho một thị trờng nớc ngoài thì một yêu cầu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào là phải tìm
cách thích nghi sản phẩm, hàng hoá của mình với thị trờng cần chiếm lĩnh. Việc
thích nghi hoá sản phẩm, hàng hoá phải đợc xem xét trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất: hàng hoá phải đợc thích nghi hoá theo các đặc trng vËt lý cđa
nã: bao gåm 2 lo¹i thÝch nghi với những mức độ và yêu cầu khác nhau:
* Thích nghi bắt buộc:
Những quy đinh pháp lý của thị trờng nớc ngoài là nắt buộc đối với doanh
nghiệp. Vì thế khi đa một sản phẩm vào một thị trờng nớc ngoài thì cần tính đến
những tiêu chuẩn bắt buộc của thị trờng đó. Chúng bao gồm:
- Các định mức về an toàn sản phẩm, chẳng hạn một số nớc quy định về vật liệu
an toàn dùng cho đồ chơi trẻ em...
- Các định mức về an toàn vệ sinh: nhiều nớc, nhất là các nớc phát triển, có
những quy định ngặt nghèo về vệ sinh thực phẩm và kiểm tra chặt chẽ điều đó

nh các điều kiện bảo quản, bảo vệ, vô trùng...
- Các định mức kỹ thuật: không phải nớc nào cũng dùng điện thế 220V với tần
số 50Hz và các phích cắm tròn mà lại dùng điện thế 110V tần số 60 Hz. Nhiều
nớc Âu Mỹ không dùng các đơn vị đo lờng nh met, kilogam mà dùng pound,
mile...
Những quy định về tiêu chuẩn trên tạo các rào cản phi thuế quan đối với
các hàng hoá nhập khẩu, bắt buộc các doanh nghiệp phải thích ứng sản phẩm
của mình đối với quy định đó.
* Thích nghi cần thiết:
Mỗi thị trờng nớc ngoài đều có nhứng đòi hỏi riêng biệt đối với hàng hoá
nhập khẩu. Vì thế để chiếm lĩnh đợc khách hàng mục tiêu thì phải tính đến các
nhu cầu và mong muốn của khách hàng tại đó. Điều đó có nghĩa là: không phải
chỉ đơn thuần xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải nghiên cứu thị trờng thật kỹ bao
gồm cả việc nghiên cứu các hoạt động kích thích và kìm hÃm mua hàng, những
gì có thể đem lại cho nhà doanh nghiệp một sự hiểu biết đầy đủ về cái mà ngời
tiêu dùng nớc ngoài đang chờ đợi: khẩu vị của họ là gì, thói quen tiêu dùng, tần
số tiêu dùng và những đặc trng khí hậu là gì. Đó là điều kiện cho các doanh
25


×