Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Luận văn năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.24 KB, 38 trang )

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................4
PHẦN 1. BÁN LẺ VÀ CẠNH TRANH BÁN LẺ.........................................6
1. Hệ thống bán lẻ........................................................................................6
1.1. Thương mại bán lẻ.............................................................................6
1.2. Qúa trình hình thành của thương mại bán lẻ......................................6
2. Cạnh tranh và cạnh tranh trong thương mại bán lẻ............................8
2.1. Cạnh tranh..........................................................................................8
2.2. Cạnh tranh trong thương mại bán lẻ...................................................9
Cơ sở hạ tầng.....................................................................................9
Chất lượng hàng hóa..........................................................................9
Phương thức phân phối......................................................................9
Chất lượng dịch vụ.............................................................................9
Hệ thống kho tàng..............................................................................9
Xúc tiến thương mại...........................................................................9
Công tác hậu cần...............................................................................9
Vấn đề nguồn nhân lực.......................................................................9
Quản lý chuyên nghiệp.......................................................................9
Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp...........................................9
3. Năng lực cạnh tranh của thương mại bán lẻ.......................................10
3.1. Năng lực cạnh tranh.........................................................................10
3.1.1. Năng lực cạnh tranh...............................................................10
3.1.2. Tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh................................11
giá cả sản phẩm và dịch vụ: đây là yếu tố đầu tiên tao lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay,
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong thu mua hàng hóa sẽ giảm thiểu
được chi phí cho hàng hóa khi đó sẽ có giá cả dịch vụ thấp hơn so
với đối thủ cạnh tranh;......................................................................11


SV: Trịnh Mai Hương

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
chất lượng sản phẩm và bao gói: vấn đề chất lượng sản phẩm hiện
nay tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nào có chất lượng tốt,
tạo nên hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, là lợi
thế cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện
môi trường kinh doanh biến động;....................................................12
kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng: đây là biện pháp mà
doanh nghiệp tiếp cận khách hàng,hệ thống kênh phân phối thuận
tiện, nhanh chóng đem đến lợi ích cho khách hàng một cách nhanh
nhất, thuận tiện cho khách hàng, kênh phân phối hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nhanh chóng chiếm được thị phần, đưa hình ảnh của
doanh nghiệp gần vời người tiêu dùng hơn;.....................................12
thông tin và xúc tiến thương mại: trong xu thế phát triển và cạnh
tranh mạnh mẽ như hiện nay, doanh nghiệp nào có thông tin nhanh
sẽ nắm bắt được cơ hội trước, khả năng xúc tiến nhanh tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình;
...........................................................................................................12
năng lực nghiên cứu và phát triển: chiến lược dài hạn cho doanh
nghiệp, doanh nghiệp nào đầu tư tốt cho nghiên cứu và phát triển
doanh nghiệp đó sẽ phát triển bền vững trong tương lai;.................12
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp: tạo dựng được thương hiệu
và uy tín trong tâm trí khách hàng thì doanh nghiệp đó có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường, để làm được điều đó doanh nghiệp phải
thực hiện cả quá trình tạo dựng;.......................................................12
trình độ lao động: trình độ lao động phản ánh sự phát triển của

doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp có lao động thấp kém thì doanh
nghiệp đó không thể tồn tại được, với các doanh nghiệp bán lẻ thì
nhân viên bán hàng có vị trí sống còn của doanh nghiệp, cách phục
vụ của người bán hàng cho khách sẽ đưa hình ảnh của doanh nghiệp
tới khách hàng, kéo khách hàng với doanh nghiệp lại gần nhau hơn,
SV: Trịnh Mai Hương

2

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
một doanh nghiệp có đội ngữ lao động mạnh sẽ là một doanh nghiệp
mạnh bới yếu tố con người là quan trọng trong mọi doanh nghiệp; 12
thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần: thể
hiện khả năng chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp đến đâu, thị
phận càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp lớn mạnh có năng lực cạnh
tranh lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh;....................................13
vị thế tài chính: đây là yếu tố chính để doanh nghiệp phát triển mở
rộng quy mô hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
doanh nghiệp cả hiện tại và tương lai;.............................................13
năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp: đây là yếu tố quyết định
sự lớn mạnh của doanh nghiệp.........................................................13
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của thương mại bán
lẻ Việt Nam.............................................................................................13
PHẦN 2. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA THƯƠNG MẠI BÁN LẺ VIỆT NAM.........15
1. Thực trạng môi trường kinh doanh.....................................................15
2. Kinh doanh của thương mại bán lẻ Việt Nam....................................18

2.1. Quá trình phát triển của thương mại bán lẻ......................................18
2.2. Thực trạng kinh doanh của thương mại bán lẻ hiện nay..................20
3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. .23
3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh qua các chỉ tiêu chủ yếu...................23
3.1.1. Thị phần.................................................................................23
3.1.2. Năng lực cạnh tranh về chất lượng dịch vụ...........................24
3.1.3. Năng lực cạnh tranh về giá....................................................26
3.1.4. Năng lực đáp ứng yêu cầu của khách hàng...........................27
3.1.5. Khả năng đa dạng hoá kinh doanh........................................27
3.2. Nhận xét năng lực cạnh tranh của thương mại bán lẻ......................28
2.2.1. Điểm mạnh.............................................................................29
2.2.2. Điểm yếu.................................................................................31

SV: Trịnh Mai Hương

3

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
4. Giải pháp và phương hướng phát triển cho các doanh nghiệp Việt
Nam.............................................................................................................33
KẾT LUẬN....................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................38

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam có nhiều bước chuyển biến
mạnh mẽ, nền kinh tế hội nhập quốc tế nên môi trường kinh doanh sẽ phức
tạp hơn, mức độ cạnh tranh cũng khắc nghiệt hơn bởi có sự tham gia của các

doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước nữa mà phải cạnh tranh với các đối thủ nặng ký từ
nước ngoài mạnh về tài chính và phương thức quản lý hiện đại…Không đứng
ngoài xu thế đó các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn trong khi đó thời điểm mở cửa thị trường đang đến gần. Thua
kém các doanh nghiệp nước ngoài về mọi mặt, từ cơ sở vật chất, đến cung
cách phục vụ, hoạt động quản lý…các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đang
từng bước tìm chỗ đứng cho mình trên thị trường để có thể tồn tại được. Các
doanh nghiệp không ngừng mở rộng hệ thống kênh phân phối của mình để
tiếp cận thị trường đầy tiềm năng khi tốc độ tiêu dùng của người dân tăng cao
qua các năm. Không để thua trên sân nhà các doanh nghiệp bán lẻ trong nước
cần nỗ lực xây dựng hệ thống các kênh thương mại hiện đại phát triển một
cách bền vững, luôn luôn coi trọng yếu tố con người là hàng đầu. Xây dựng
tính chuyên nghiệp trong toàn bộ hệ thống: chuyên nghiệp trong bán hàng,
chuyên nghiệp trong phục vụ, chuyên nghiệp trong quản lý…từng bước cải
thiện vị trí kinh doanh của mình trên thị trường nhằm từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh. Không chỉ vậy việc xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng trong doanh nghiệp là nhu cầu bức thiết hiện nay, đời sống được nâng
cao nên nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo, hàng hóa không chỉ đáp ứng nhu
cầu mà còn phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy lấy

SV: Trịnh Mai Hương

4

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
chất lượng làm đầu sẽ giúp cho doanh nghiệp đứng vững trong điều kiện cạnh

tranh hiện nay. Nếu doanh nghiệp đứng ngoài xu hướng đó, doanh nghiệp sẽ
không tồn tại được cho nên các doanh nghiệp bán lẻ trong nước không ngừng
cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại nếu không
sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Không nằm ngoài mục tiêu trên bài viết “Năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam” đánh giá năng lực cạnh tranh hiện nay của
các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam so với các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài
trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay và đưa ra giải pháp, phương hướng
phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ trong
nước. Được sự hướng dẫn của thầy là PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền bài viết
của em đã hoàn thành. Bài viết còn nhiều hạn chế rất mong thầy góp ý giúp
em để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy!

SV: Trịnh Mai Hương

5

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

PHẦN 1. BÁN LẺ VÀ CẠNH TRANH BÁN LẺ
1. Hệ thống bán lẻ
1.1. Thương mại bán lẻ
Thương mại bán lẻ là hình thức phân phối sản phẩm háng hóa từ nhà sản
xuất tới khách hàng thông qua khâu trung gian.
Hay nói cách khác thương mại bán lẻ là cung cấp dịch vụ bán hàng cho
khách hàng nhằm tạo tiện ích cho khách hàng.

Các hình thức của thương mại bán lẻ:
- Phân phối từ nhà sản xuất → thương mại hiện đại ( siêu thị, trung tâm
thương mại, đại lý...) → người tiêu dùng
- Nhà sản xuất → chợ truyền thống → người tiêu dùng
1.2. Qúa trình hình thành của thương mại bán lẻ
Do sự phát triển của kinh tế hàng hóa, nhu cầu trao đổi hàng hóa của con
người tăng lên do vậy con người cần một thị trường để có thể trao đổi hàng
hóa, thông thương buôn bán với nhau và dần dần các chợ hàng hóa được hình
thành, ban đầu chỉ do tự phát họp thành nơi tập trung gọi là các “ chợ cóc”
sau đó hình thành các ban quản lý các “chợ” này.
Kinh tế phát triển, đời sống được nâng cao, nhu cầu của con người tăng
lên, không chỉ đòi hỏi có hàng hóa mà còn yêu cầu về chất lượng hàng hóa
dịch vụ, sự đa dạng về chùng loại dẫn đến sự ra đời của thương mại bán lẻ
hiện đại, các siêu thị, đại siêu thị, các trung tâm thương mại…
Theo kết quả điều tra của TNS cho thấy, tính đến tháng 6/2008, thương
mại hiện đại ở Việt Nam đã chiếm 18%. Các cửa hàng trên phố chiếm 61%,
hình thức chợ chiếm 13%, các hình thức còn lại chiếm 7%. Tuy nhiên, với tốc

SV: Trịnh Mai Hương

6

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
độ tăng trưởng như hiện nay, người ta cho rằng đến 2009 thương mại hiện đại
sẽ tăng trưởng nhanh và chiếm gấp đôi so với hình thức chợ.
Do cuộc sống bận rộn, đời sống được nâng cao, người dân có dần có thói
quen đi mua sắm cuối tuần dùng cho nhu cầu cả tuần của gia đình để tiết kiệm

thời gian bằng cách mua sắm ở siêu thị mà không đi chợ. Khi mức thu nhập
được nâng lên, cuộc sống hiện đại bận rộn hơn, thay vì mua tại các chợ truyền
thống, họ thích mua hàng tại các siêu thị và trung tâm thương mại – nơi có
hàng hóa phong phú, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Do vậy hình thức
chợ và bán hàng truyền thống có thể gặp khó khăn trong thời gian tới. Các
cửa hàng tạp hóa truyền thống có thể cũng tồn tại nhưng sẽ không phải là sự
lựa chọn của người tiêu dùng khi mua sắm, Người Việt Nam đang dần
chuyển đổi thói quen mua sắm tại các chợ sang các hình thức thương mại hiện
đại như siêu thị và cửa hàng tự chọn.
Trong thời gian tới, thị trường Việt Nam sẽ có những thay đổi rất lớn
trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng, chuyển từ mua sắm truyền
thống (tại các cửa hàng tạp hóa, nhỏ lẻ, chợ) sang mua sắm-giải trí. Người
tiêu dùng sẽ dần đến các siêu thị, cửa hàng tiện ích để xem hàng và so sánh,
chọn lựa khi các mặt hàng của nước ngoài tràn vào ngày càng phong phú và
cạnh tranh. Trong vòng 4 năm từ 2003 đến 2007 tăng từ 41,7% lên 50,8%.
Trong số đó có 30% đi mua sắm ở siêu thị, 12% dùng hình thức siêu thị bán
sỉ, 8% ở trung tâm thương mại, 2% ở siêu thị nhỏ. Chính sự phát triển của
thương mại hiện đại đã làm cho người tiêu dùng thay đổi thói quen mua sắm,
khi đó sẽ có nhiều hình thức mua sắm hơn để lựa chọn. Người tiêu dùng
không chỉ mua các đặc tính vốn có của sản phẩm mà họ có thể trả cho sự phục
vụ, cho tiện ích mà họ nhận được. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hoạt động bán hàng của mình, cùng với phát triển về quy mô mà cả về số
lượng và chất lượng. Như vậy tính cạnh tranh sẽ cao hơn, thương mại hiện đại
ngày càng phát triển, doanh nghiệp không chỉ làm sao thu hút được khách

SV: Trịnh Mai Hương

7

Lớp: QTKD tổng hợp 47B



Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
hàng đến nhiều mà còn làm sao thỏa mãn được nhu cầu khách hàng một cách
tốt nhất, đem đến sự tiện ích cho khách hàng.
Không chỉ tăng trưởng mạnh về quy mô, trong vòng 4 năm qua giá trị
của thương mại hiện đại cũng tăng gấp đôi, chi tiêu của thương mại hiện đại
thường xuyên gia tăng 17%/ năm và chỉ tiêu/ lần là 87 nghìn đồng/ lần. Như
vậy thương mại hiện đại đang phát triển mạnh mẽ đang từng bước nâng cao
nhu cầu sống cho người dân, có thể nhận thấy thương mại hiện đại đã làm cho
cuộc sống của người dân dễ dàng hơn: 83% thích chất lượng sản phẩm; 83%
thích sự đa dạng; 82% đổi mới và khuyến mại; 76% thoải mái và sạch/an
toàn. Tuy nhiên nhiều người tiêu dùng không thích thương mại điện tử bởi vì
họ cho rằng giá đắt hơn và họ không biết rằng neus mua hàng với khối lượng
lớn giá cả sẽ rẻ hơn 8% so với hình thức mua hàng truyền thống. Chính vì vậy
để thương mại hiện đại phát triển hơn nữa, đi thực sự vào đời sống của người
dân, khi đó sẽ không còn các hình thức bán hàng truyền thống nữa mà thay
vào đó là hệ thống thương mại hiện đại. Đó sẽ là xu thế tất yếu của xã hội
hiện nay
Một bất lợi khác nữa được 47% khách hàng phản ánh là khó mang về;
40% ít nhận được tư vấn từ khách hàng; 34% xa nhà. Bên cạnh đó, hình thức
thương mại truyền thống ở Việt Nam dù sao vẫn có một lợi thế là đã hoạt
động rất nhiều năm nên người tiêu dùng quen sử dụng, và vì gần nhà họ.
2. Cạnh tranh và cạnh tranh trong thương mại bán lẻ
2.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung là sự phấn đấu , vươn lên không ngừng để giành
lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới,
tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất


SV: Trịnh Mai Hương

8

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
Trong kinh tế cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản
phẩm ( hàng hóa và dịch vụ ) bằng các phương pháp và các biện pháp khác
nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lí xã hội…
2.2. Cạnh tranh trong thương mại bán lẻ
Đối với các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh đầy khó khăn và khắc nghiệt của môi trường toàn cầu hóa thì vấn
đề cạnh tranh lẫn nhau lại càng quan trọng. Các doanh nghiệp không chỉ phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là với các doanh nghiệp của các tập đoàn
lớn mạnh trên thế giới, họ không chỉ mạnh về tài chính mà còn chuyên nghiệp
trong mọi lĩnh vực:
• Cơ sở hạ tầng
• Chất lượng hàng hóa
• Phương thức phân phối
• Chất lượng dịch vụ
• Hệ thống kho tàng
• Xúc tiến thương mại
• Công tác hậu cần
• Vấn đề nguồn nhân lực
• Quản lý chuyên nghiệp
• Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Vì vậy cạnh tranh trong bán lẻ cũng giống như cạnh tranh trong các

doanh nghiệp khác để có thể tồn tại được trong xu thế toàn cầu như hiện nay
thì cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi, doanh nghiệp phải xây dựng
được hình ảnh, vị trí của mình trên thị trường. Để có thể cạnh tranh tốt doanh
SV: Trịnh Mai Hương

9

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
nghiệp không ngừng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình ở mọi quá trình, mọi
khâu.
3. Năng lực cạnh tranh của thương mại bán lẻ
3.1. Năng lực cạnh tranh
3.1.1. Năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được đưa ra:
Theo OECD ( Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ) đưa ra định nghĩa:
Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử
dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành,
các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh chóng trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên
cùng thị trường. Hay nói cách khác năng lực sản phẩm được đo bằng thị phần
của sản phẩm đó, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng
của nó, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu
quảng cáo, điều kiện mua bán…
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn

đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển
bền vững trong thời gian dài…
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
SV: Trịnh Mai Hương

10

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô
nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh
giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh
tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi
thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng
mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
3.1.2. Tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn
đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp
phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà
mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm

mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản
xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Tuy nhiên, để đánh
giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các
yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau
và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có
các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể
tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
bao gồm:
•giá cả sản phẩm và dịch vụ: đây là yếu tố đầu tiên tao lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí trong thu mua hàng hóa sẽ giảm thiểu được chi phí cho hàng hóa
khi đó sẽ có giá cả dịch vụ thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh;
SV: Trịnh Mai Hương

11

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
•chất lượng sản phẩm và bao gói: vấn đề chất lượng sản phẩm hiện nay
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nào có chất lượng tốt, tạo nên hình
ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, là lợi thế cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện môi trường kinh doanh biến
động;
•kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng: đây là biện pháp mà
doanh nghiệp tiếp cận khách hàng,hệ thống kênh phân phối thuận tiện, nhanh
chóng đem đến lợi ích cho khách hàng một cách nhanh nhất, thuận tiện cho

khách hàng, kênh phân phối hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng
chiếm được thị phần, đưa hình ảnh của doanh nghiệp gần vời người tiêu dùng
hơn;
•thông tin và xúc tiến thương mại: trong xu thế phát triển và cạnh tranh
mạnh mẽ như hiện nay, doanh nghiệp nào có thông tin nhanh sẽ nắm bắt được
cơ hội trước, khả năng xúc tiến nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình;
•năng lực nghiên cứu và phát triển: chiến lược dài hạn cho doanh
nghiệp, doanh nghiệp nào đầu tư tốt cho nghiên cứu và phát triển doanh
nghiệp đó sẽ phát triển bền vững trong tương lai;
•thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp: tạo dựng được thương hiệu và
uy tín trong tâm trí khách hàng thì doanh nghiệp đó có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường, để làm được điều đó doanh nghiệp phải thực hiện cả quá trình
tạo dựng;
•trình độ lao động: trình độ lao động phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp, nếu một doanh nghiệp có lao động thấp kém thì doanh nghiệp đó
không thể tồn tại được, với các doanh nghiệp bán lẻ thì nhân viên bán hàng có
vị trí sống còn của doanh nghiệp, cách phục vụ của người bán hàng cho khách
sẽ đưa hình ảnh của doanh nghiệp tới khách hàng, kéo khách hàng với doanh

SV: Trịnh Mai Hương

12

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
nghiệp lại gần nhau hơn, một doanh nghiệp có đội ngữ lao động mạnh sẽ là
một doanh nghiệp mạnh bới yếu tố con người là quan trọng trong mọi doanh

nghiệp;
•thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần: thể
hiện khả năng chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp đến đâu, thị phận càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp lớn mạnh có năng lực cạnh tranh lớn hơn so với
các đối thủ cạnh tranh;
•vị thế tài chính: đây là yếu tố chính để doanh nghiệp phát triển mở rộng
quy mô hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp
cả hiện tại và tương lai;
•năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp: đây là yếu tố quyết định sự
lớn mạnh của doanh nghiệp.
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của thương mại bán lẻ
Việt Nam
Theo cam kết WTO, đến ngày 1/1/2009 sẽ mở của hoàn toàn thị trường
bán lẻ khi đó Việt Nam sẽ cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ được hoạt động trên thị trường VN.
Cạnh tranh trên thị trường phân phối bán lẻ VN tăng cao khi xuất hiện nhiều
tập đoàn quốc tế. Nhận định hoạt động phân phối và bán lẻ tại thị trường VN
sẽ phát triển mạnh sau năm 2009. Các doanh nghiệp nước ngoài vào sẽ là
thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Trong khi đó
đây là thị trường rất tiềm năng trong năm 2008, hiện nay Việt Nam đứng thứ
1 trong bảng xếp hạng có môi trường hấp dẫn, hàng năm dịch vụ phân phối
bán lẻ chiếm 15% GDP. Điều đó cho thấy thị trường này như một cái bánh
ngọt chưa được khai thác hết và dường như cái bánh này sẽ được chia nhỏ
trong thời gian tới khi có sự xuất hiện của các tập đoàn lớn trên thế giới vào
Việt Nam đặc biệt là tập đoàn bán lẻ khổng lồ Wal-mart. Do vậy để tồn tại

SV: Trịnh Mai Hương

13


Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
được các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trong mọi lĩnh vực để không chỉ chiếm lĩnh được chiếc bánh
ngọt đó mà còn có thể làm cho cái bánh đó to thêm. Khi đó doanh nghiệp Việt
Nam mới có thể đứng vững và phát triển được trong môi trường cạnh tranh
toàn cầu như hiện nay.
Trong khi đó, các doanh nghiệp nội địa còn rất nhiều yếu kém.Vấn đề về
vốn cho mở rộng hoạt động kinh doanh còn rất nhiều hạn chế, vấn đề chất
lượng dịch vụ chưa được quan tâm một cách xác đáng, chưa thấy được vị trí
quan trọng của việc xây dựng hệ thống dịch vụ khách hàng một cách chuyên
nghiệp làm lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đội ngũ bán hàng chưa
chuyên nghiệp, chưa được đào tạo bài bản và doanh nghiệp Việt Nam cũng
chưa thấy được tầm quan trọng của đội ngũ bán hàng để có những chính sách
đào tạo cần thiết. Một trong những yếu tố thành công của nhà bán lẻ khổng lồ
Wal-mart chính là xây dựng được một hệ thống hậu cần chuyên nghiệp, trong
khi đó các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam thì chưa trang bị được các hệ thống
cung ứng hàng hiện đại, chưa có mối liên hệ giữa nhà bán lẻ với nhà cung cấp
nên hay xảy ra các tình trạng thiếu hàng trong các dịp lễ Tết…Đó là những
yếu kém của các doanh nghiệp bán lẻ nội địa cần khắc phục để nâng cao năng
lực cạnh tranh cho mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài trước thời điểm 1/1/2009 sắp tới gần.

SV: Trịnh Mai Hương

14

Lớp: QTKD tổng hợp 47B



Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

PHẦN 2. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THƯƠNG MẠI BÁN LẺ
VIỆT NAM
1. Thực trạng môi trường kinh doanh
Mặc dù toàn cầu hóa làm các nền kinh tế trên thế giới xích lại gần nhau,
nhưng ở mỗi nền kinh tế vẫn tồn tại sự khác nhau. Nền kinh tế Việt Nam đang
từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, đời sống dân cư được từng bước
nâng cao, khoảng cách giàu nghèo ngày càng được rút ngắn. Do vậy môi
trường kinh doanh của ngành bán lẻ tăng trưởng rất nhanh qua các năm gần
đây đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì mức độ tăng này lại càng
lớn.
Thứ nhất, thị trường bán lẻ Việt Nam là thị trường tiềm năng, có sức hấp
dẫn lớn. Tốc độ tăng trưởng của thị trường bán lẻ trung bình các năm đều đạt
20% riêng năm 2007 tăng 25-27%. Trong năm 2008 tốc độ tăng trưởng thị
trường lên đến 30,9% tuy nhiên lạm phát lại rất cao nên tốc độ tăng thực của
thị trường chỉ vào khoảng 10% đó cũng là con số tích cực của thị trường bán
lẻ trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh đó theo kết quả đánh giá mức độ hấp
dẫn của thị trường bán lẻ trong 30 nền kinh tế mới nổi đối với các tập đoàn
bán lẻ do hãng tư vấn Mỹ A.T.Kearney tiến hành khảo sát, mức độ hấp dẫn
của thị trường bán lẻ Việt Nam đã tăng 5 bậc so với năm 2005, 2006 Việt
Nam đứng vị trí số 3 đứng sau Ấn Độ, Nga, trên bảng xếp hạng và đến năm
2007 Việt Nam đã tụt một bậc đứng vị trí thứ 4 sau Ấn Độ, Nga, Trung Quốc.
Năm 2008 này lần đầu tiên Việt Nam vươn lên ngôi vị thị trường hấp dẫn
nhất thế giới vượt qua Ấn Độ. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc phát triển hoạt động kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường
nhưng cũng là thách thức không nhỏ khi thị trường mở cửa áp lực cạnh tranh

lớn từ các tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới tham gia vào thị trường.
SV: Trịnh Mai Hương

15

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
Thứ hai, một trong các yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ
đó chính là nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh chóng và tốc độ tăng trưởng kinh tế
qua các năm đạt trên 8% cụ thể như sau:
Tốc độ tăng GDP năm 2005 : 8,43%
2006 : 8,17%
2007 : 8,5%
Và 2008 : 6,23% do sự ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế nhưng điều đó cũng không làm cho nhu cầu tiêu dùng của
người dân giảm đi thậm chí còn tăng thể hiện qua: năm 2006 số người tiêu
dùng đã tăng 20% so với năm 2005, và đến năm 2007 tỉ lệ tăng trưởng này chỉ
là 11,2% nhưng mức tiêu dùng của người dân tăng khoảng 23%, một con số
đầy hấp dẫn đối với các doanh nghiệp bán lẻ. Nhu cầu tiêu dùng tăng lên
nhanh chóng 80% các hộ gia đình ở thành thị đã mua sắm ở các trung tâm
thuộc kênh thương mại hiện đại trong vòng 12 tháng qua. Thống kê của Hiệp
hội các nhà bán lẻ Việt Nam cho thấy, tỷ lệ mua sắm tại các siêu thị, trung
tâm thương mại của người Việt Nam đã tăng từ 9% năm 2005, lên 14% năm
2007 và dự kiến sẽ tăng lên 24% vào năm 2010. Riêng tại hai thành phố lớn là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ tương ứng là 15%; 24% và 37%.Với
mức tiêu dùng như hiện nay thì đây là một môi trường rất tiềm năng cho các
doanh nghiệp phát triển.
Thứ ba, là một nước dân số trẻ, người tiêu dùng thuộc hàng trẻ nhất

Châu Á với hơn 79 triệu người ở tuổi dưới 65, dân cư có độ tuổi dưới 30
chiếm trên 50% dân số cả nước tiêu thụ tăng 75% trong giai đoạn 2000-2007.
Thứ tư, chưa bao giờ thị trường bán lẻ lại sôi động như hiện nay.Các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam không chỉ đối mặt với các đồi thủ trong nước
mà còn phải cạnh tranh rất lớn đối với doanh nghiệp nước ngoài. Sắp tới
1/1/2009 sẽ có một cuộc thay đổi lớn đối với thị trường bán lẻ Việt Nam.

SV: Trịnh Mai Hương

16

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
Theo đó, các tập đoàn, nhà đầu tư quốc tế sẽ có thể thành lập công ty bán lẻ
100% vốn nước ngoài thay vì phải xin phép hoặc liên doanh như trước. Điều
đó cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt trực
tiếp với các tập đoàn đa quốc gia mạnh về tài chính, nguồn lực, cung cách
quản lý hiện đại và tiềm lực vượt trội về thị trường.
Hàng loạt các siêu thị mọc lên, rất nhiều “ đại gia” bán lẻ trên thế giới đã
có mặt tại Việt Nam như Big C, Metro Cash & Carry (Đức), Bourbon (Pháp),
Diary Farm, Parkson thuộc tập đoàn Lion (Malaysia), Zen Plaza (Nhật Bản),
Diamond Plaza ( Hàn Quốc)… và theo như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện đã
có thêm nhiều tập đoàn đa quốc gia khác có kế hoạch xâm lược thị trường
Việt Nam như Carefour (Pháp), Tesco (Anh), Lotte Shopping, South Asia
Investment (Singapore) và đặc biệt là sự xuất hiện của tập đoàn bán lẻ lớn
nhất thế giới Wal-Mart ( Mỹ ) sẽ làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành tăng
lên thậm chí là khốc liệt ở đó chỉ có doanh nghiệp nào mạnh thì tồn tại còn
doanh nghiệp yếu không trụ vững được sẽ phải rút lui.

Thứ năm, Việt Nam có nền chính trị ổn định tạo điều kiện cho kinh tế
tăng trưởng bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cho
các doanh nghiệp. Bên cạnh đó chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp,
các thể chế chính sách đang cải thiện theo hướng thân thiện với các nhà đầu
tư nước ngoài.
Chính những đặc điểm trên của môi trường kinh doanh đã tạo cho các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam những cơ hội và thách thức sau:
Cơ hội:
- Thị trường bán lẻ hấp dẫn sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tăng
trưởng doanh thu, mở rộng quy mô hoạt động
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp cải thiện vị trí của mình trên thị trường

SV: Trịnh Mai Hương

17

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
- Giúp doanh ngiệp trong nước chủ động hơn trước xu thế cạnh tranh
hiện nay
Thách thức:
- Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam phải san sẻ thị phần với các doanh
nghiệp nước ngoài
- Mức độ cạnh tranh khốc liệt, không chỉ cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các tập đoàn lớn nước ngoài có
thế mạnh về vốn, nguồn lực, và quản lý…
Tóm lại, để tồn tại trong môi trường kinh doanh này các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải biết nắm bắt tận dụng các cơ hội để có thể phát triển bên

cạnh đó cần có các chiến lược hoạt động thích hợp, đổi mới phương thức
quản lý để thích ứng mới có thể tồn tại được.
2. Kinh doanh của thương mại bán lẻ Việt Nam
2.1. Quá trình phát triển của thương mại bán lẻ
Đời sống được nâng cao kéo theo nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng
lên dẫn đến thương mại bán lẻ nhanh chóng phát triển. Ban đầu chỉ là các “
chợ cóc ” nhỏ lẻ họp một cách tự phát không có sự quản lý do nhu cầu mua
bán hàng hóa phát sinh. Sau đó phát triển thành các quầy bán lẻ, siêu thị, đại
siêu thị và trung tâm thương mại như hiện nay và hiện nay thương mại bán lẻ
trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và không ngừng lớn mạnh.
Mô hình siêu thị xuất hiện tại Việt Nam những năm đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ 20, nhưng chỉ dừng ở mức độ tương đối sơ khai của một mô hình bán
hàng hiện đại. Tức là mới chỉ có các siêu thị hoặc chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện
ích mà chưa có đại siêu thị, tổng kho phân phối.
Theo thống kê của Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam, năm 1995 cả nước mới có
10 siêu thị và và 2 trung tâm thương mại thì đến 2007 cả nước có trên 140

SV: Trịnh Mai Hương

18

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
siêu thị và đại siêu thị, 20 trung tâm thương mại đang hoạt động và gần 1 triệu
m2 mặt bằng kinh doanh bán lẻ đang được đầu tư phát triển.
Cho đến năm 2005, theo thống kê của Bộ Công thương, cả nước mới có
khoảng 200 siêu thị, 30 trung tâm thương mại và gần 1.000 cửa hàng tiện ích
họat động tại 30/64 tỉnh thành. Đến tháng 4.2008 này, con số đã tăng gấp đôi,

và dự kiến đến 2010 sẽ có khoảng 700 - 750 siêu thị, 150 trung tâm thương
mại qui mô lớn và hàng chục ngàn cửa hàng tiện ích.
Tháng 7/2006 vừa qua, Saigon Coop đã đồng loạt khai trương 12 cửa
hàng Coopmart. Ngày 5/8, Cty G7Mart đã tạo một cuộc đổi mới thị trường
bán lẻ bằng việc ra đời 500 cửa hàng do G7 trực tiếp quản lý, 9.500 cửa hàng
G7 thành viên và 70 trung tâm phân phối. Tại thị trường HN, lớn nhất vào
thời điểm này là Fivimart mở ra được 5 siêu thị, Intimex có 2, còn lại là các
siêu thị nhỏ lẻ. Theo hội siêu thị Hà Nội đến cuối năm 2007 trên địa bàn
thành phố có khoảng 100 siêu thị ( gồm các siêu thị, trung tâm thương mại,
của hàng tiện ích) nhiều gấp 4 lần so với năm 2000 chiếm 38% tổng số siêu
thị cả nước. Từ cuối năm 2007 đến nay, hàng loạt các siêu thị mới của Saigon
Co.op, Maximax, Citimart được đưa vào hoạt động. Chỉ trong mấy tháng đầu
năm 2008, Liên hiệp hợp tác xã Thương mại Sài Gòn (Saigon Co.op) đã khai
trương 2 siêu thị tại quận Bình Tân (TP.HCM) và TP. Vũng Tàu. Nếu tính cả
năm 2007, Saigon Co.op đã đưa vào hoạt động 9 siêu thị mới với tổng vốn
đầu tư trên 500 tỷ đồng. Trong năm nay, dự kiến Saigon Co.op sẽ khai trương
tiếp các Co.op mart tại Biên Hoà (Đồng Nai), Tam Kỳ (Quảng Nam), thị xã
Vị Thanh (Hậu Giang)…
Tính đến tháng 5.2008, không kể các hệ thống do nước ngoài đầu tư như
Metro, Big C; tại Việt Nam hiện có hơn 10 hệ thống siêu thị do các doanh
nghiệp trong nước làm chủ, đang “ăn nên làm ra” với tốc độ tăng trưởng 3045%/năm, có mạng lưới từ 5 đến 30 điểm kinh doanh như Co-opmart,
Citimart, Bài Thơ Mart, Hapro, Vinatexmart, Fivimart…Các hệ thống này
SV: Trịnh Mai Hương

19

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

đang gia tăng tốc độ “phủ sóng” ở các địa phương. Mạng lưới rộng và có
doanh thu lớn nhất Việt Nam hiện nay là hệ thống Co-opmart với 30 siêu thị
và gần 100 cửa hàng tự chọn. Ông Nguyễn Ngọc Hoà, tổng giám đốc Sài Gòn
Co-op cho biết: đến năm 2010 Co-opmart sẽ mở rộng hệ thống thành 50 siêu
thị và đến 2015 là 100 siêu thị trên toàn quốc.
Kế đến là Vinatexmart có 45 siêu thị đang kinh doanh. Bà Nguyễn Thị
Hồng Hương, tổng giám đốc Vinatexmart khẳng định: từ nay đến năm 2010
sẽ lập 80 siêu thị. Hệ thống Hapro đã có 11 siêu thị, 16 cửa hàng tiện ích và sẽ
nâng lên thành 5 đại siêu thị, trung tâm thương mại, 70 siêu thị, 800 cửa hàng
tiện ích trong thời gian từ nay đến 2010. Tập đoàn bán lẻ Phú Thái cũng sẽ
phát triển lên 100 siêu thị, 5.000 đại lý bán buôn, 50.000 cửa hàng bán lẻ trên
toàn quốc...
Không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam ráo riết mở rộng hoạt động kinh
doanh để tiếp cận thị trường dễ dàng hơn, các doanh nghiệp nước ngoài cũng
không chịu ngồi yên. Cuối tháng 9, Tập đoàn Metro (Ðức) khai trương Trung
tâm phân phối thứ tám và đầu tháng 10, Tập đoàn Dairy Farm (Hồng Công) ra
mắt siêu thị đầu tiên. Trước đó là Bic C (Pháp) và tiếp theo là Wal-Mart
(Mỹ), Parson (Malaysia)... những tên tuổi lớn trong ngành phân phối thế giới
và khu vực đang gấp rút chuẩn bị cuộc "đổ bộ" vào thị trường nước ta.
Trước tình trạng phát triển mạnh mẽ như một “ cuộc cách mạng mới ”
trong ngành bán lẻ hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam không nên phát triển
một cách ồ ạt mà nên có quy củ, liên kết với nhau để phát triển lớn mạnh cả
về số lượng cũng như chất lượng tạo ra sức mạnh cạnh tranh chứ không nên
chỉ chạy theo số lượng như hiện nay.
2.2. Thực trạng kinh doanh của thương mại bán lẻ hiện nay
Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài “ bành trướng thế lực” của mình
thì các doanh nghiệp trong nước cũng đang ráo riết chuẩn bị kế hoạch “ chạy

SV: Trịnh Mai Hương


20

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
đua ” theo. Hiện nay “ cuộc cách mạng ” trong ngành bán lẻ đang diễn ra hết
sức sôi động.
Thứ nhất, hệ thống phân phối bán lẻ của Việt Nam phát triển rất nhanh
trong mấy năm gần đây nhưng chủ yếu là hệ thống nhỏ lẻ chưa có sự liên kết.
Các doanh nghiệp đua nhau đẩy mạnh phát triển mạng lưới kinh doanh nhưng
lại mang tính rời rạc, thiếu sự liên kết để tạo nên một hệ thống lớn mạnh.
Hiện nay hệ thống phân phối của cả nước bao gồm: 900 chợ truyền thống,
hơn 200 siêu thị, 300 trung tâm thương mại và hàng chục ngàn của hàng, đại
lý. Không ngừng lớn mạnh về quy mô các doanh nghiệp đang dần đưa kênh
bán lẻ hiện đại này đến gần với người tiêu dùng. Như với Saigon Co.op để mở
rộng hệ thống phân phối của mình đã thực hiện chiến lược xây các siêu thị
của mình bên cạnh các địa ốc, Saigon Co.op kết hợp với Công ty VLXD và
xây lắp thương mại BMC sử dụng mặt bằng tại các dự án cao ốc của BMC để
mở siêu thị. Bên cạnh đó, Saigon Co.op còn đưa ra những mô hình phân phối
mới như chợ kết hợp với siêu thị, nhượng quyền thương mại những cửa hàng
Co.op mart cho các hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh đó, các siêu thị liên doanh nước ngoài đang chiếm ưu thế hơn
hẳn. Tuy có vị trí nằm cách xa trung tâm thành phố nhưng các siêu thị đó vẫn
thu hút một lượng khách đông đảo chưa kể đến những thời điểm cuối tuần,
dịp lễ tết thì tình trạng quá tải là chuyện bình thường. Ở Metro, Big C… rõ
ràng không chỉ nổi trội về quy mô nguồn hàng mà giá cả thấp hơn các siêu thị
trong nước 10-15%, tốc độ tăng trưởng doanh thu những năm qua luôn đạt
trên 40%/ năm, đặc biệt chính sách hậu mãi khách hàng, xúc tiến thương mại
hơn hẳn so với các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy nơi đây vẵn là điểm có

sức thu hút hơn so với các siêu thị trong cả nước. Trong khi đó các doanh
nghiệp bán lẻ trong nước cũng đẩy mạnh hoạt động phân phối, mở rộng quy
mô, thiết lập hệ thống chuỗi cửa hàng… nhanh chóng tiếp cận người tiêu
dùng.

SV: Trịnh Mai Hương

21

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
Thứ hai, doanh thu bán lẻ tăng nhanh chóng
Theo số liệu từ tổng cục thống kê
Bảng 1: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
2003

2004

2005

2006

2007

Doanh thu 333809.3 398524.5 480293.5 596207.1 726113

2008

(dự kiến )
867226

Từ bảng số liệu trên cho chúng ta thấy được tổng mức bán lẻ tăng lên
nhanh chóng. Riêng 6 tháng đầu năm 2008 tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ đạt 450 ngàn tỷ đồng tăng 30% so với cùng kì năm ngoái. Với mức tiêu
dùng tăng từ 20-24% thì đây là thị trường tiềm năng vẫn chưa được khai thác
hết.
Thứ ba, vấn đề chiều sâu vẫn còn nhiều bất cập
Một thực trạng lớn còn nhiều bất cập vẫn còn chưa được chú trọng ở các
doanh ghiệp bán lẻ Việt Nam đó là chính sách khách hàng và hoạt động quản
lý của doanh nghiệp. Tại sao lượng lớn khách hàng lại chọn các siêu thị Big C
hay Metro để mua hàng mặc dù xa trung tâm thành phố mà không phải các
siêu thị của Happo, Citimark hay Fivimark..? Các doanh nghiệp Việt Nam
kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, quy mô nhỏ. Hệ thống phân phối thiếu sự liên
kết giữa các nhà bán lẻ với nhau, giữa nhà phân phối với nhà cung cấp do vậy
hoạt động kinh doanh thiếu tính đồng bộ và không hiệu quả. Trong khi đó vấn
đề chất lượng hàng hóa, dịch vụ chưa được quan tâm đừng mức, theo kết quả
điều tra của hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam ( Vinastas)
vào tháng 10/2007 cho thấy hơn 70% người tiêu dùng chưa hài lòng về dịch
vụ hậu mãi và hầu hết không hài lòng với thái độ của nhân viên bán hàng.
Không chỉ vậy chất lượng hàng hóa còn không rõ nguồn gốc xuất xứ, khi
khách hàng khiếu nại với doanh nghiệp về việc mua phải hàng giả thì có 31%

SV: Trịnh Mai Hương

22

Lớp: QTKD tổng hợp 47B



Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
không được giải quyết, 49% được doanh nghiệp cho đổi lại hàng, 20% không
được giải quyết dứt khoát để dây dưa kéo dài. Nhiều doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa nhập lậu, hàng hóa không rõ nguồn gốc hoặc không có bộ
phận bảo hành nên không thực hiện tốt nghĩa vụ bảo hành. Một số doanh
nghiệp lại thực hiện nghĩa vụ bảo hành không đầy đủ như, vi phạm thời gian
sửa chữa, bắt người tiêu dùng phải chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển…và
theo thống kê cho biết với 94% khách hàng yêu cầu bảo hành, chỉ có 8%
doanh nghiệp chu đáo với khách hàng, 36% doanh nghiệp không chịu trách
nhiệm bảo hành. Về thái độ giải quyết của nhân viên, chỉ có 24% vui vẻ, 42%
khó chịu và 34% không tỏ thái độ. Ngoài ra nhiều nhân viên bán hàng còn tỏ
thái độ thách thức, gây ức chế khiến người tiêu dùng nản lòng và bỏ cuộc
không muốn kiện cáo.
Đó là những vấn đề nổi cộm nhất trong kinh doanh bán lẻ hiện nay, các
doanh nghiệp cần nhìn nhận lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình
để có thể xác định được doanh nghiệp mình đã làm được gì và chưa làm được
gì. Từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp đáp ứng xu hướng kinh
doanh hiện nay.
3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh qua các chỉ tiêu chủ yếu
3.1.1. Thị phần
Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp đáp ứng. Hiện nay thị
trường bán lẻ rất nhiều tiềm năng, với tốc độ tiêu dùng tăng mạnh tập trung ở
các thành phố lớn, trong khi các thị trường nhỏ, lẻ hãn còn bỏ ngỏ hoặc chưa
chú trọng đến. Với quy mô và lợi thế của mình các tập đoàn bán lẻ nước
ngoài đã nhanh chóng chiếm 10% thị phần bán lẻ trong nước nhưng tập trung
tại các thành phố lớn đông dân cư, phần còn lại là do kênh phân phối của các
doanh nghiệp Việt Nam và một phần vẫn chưa được khai thác đó là các chợ


SV: Trịnh Mai Hương

23

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
truyền thống chiếm.Các doanh nghiệp nước ngoài sau khi vào Việt Nam đã
nhanh chóng chiếm được một lượng lớn thị phần ở các tỉnh, thành phố lớn,
khu vực đông dân cư. Các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế hơn để sở hữu
thị phần nhỏ này thông qua các cửa hàng tự chọn, các hệ thống siêu thị nhỏ
đặt gần khu dân cư. Chiếc bánh thị phần này sẽ phải chia nhỏ trong thời gian
sắp tới, do vậy các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch giữ vững được chiếc
bánh của mình và càng cần thiết hơn nữa là mở rộng được cái bánh này càng
to càng tốt.
3.1.2. Năng lực cạnh tranh về chất lượng dịch vụ
Có một xu hướng cạnh tranh mới đang hình thành trên thị trường bán lẻ
Việt Nam đó là cạnh tranh về dịch vụ. Đã qua thời “ăn no mặc ấm”, người
dân mua hàng chỉ quan tâm đến giá cả, cứ rẻ là mua. Ngày nay, người dân
chuyển sang xu hướng “ăn ngon mặc đẹp”, người tiêu dùng đã bắt đầu chuyển
sang quan tâm đến chất lượng và mẫu mã đầu tiên. Khi có tiền người ta muốn
làm “thượng đế” và vấn đề dịch vụ trở nên rất quan trọng trong việc thu hút,
giữ chân khách hàng.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước xây dựng hệ thống chất
lượng dịch vụ khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả. Nhưng dường
như đây vẫn là khâu khuyết điểm lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam mà
yếu hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Các đại gia bán lẻ nước ngoài không chỉ mạnh về vốn, trình độ quản lý
mà còn rất chuyên nghiệp chu đáo trong cung cách phục vụ và dịch vụ hậu

mãi. Những tập đoàn nước ngoài đã mang phương thức cạnh tranh về dịch vụ
đến Việt Nam, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và được người tiêu dùng
ủng hộ. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển thì không thể
ở bên ngoài quy luật cạnh tranh này.
Điểm yếu nổi bật trong các siêu thị ở Việt Nam chính là thái độ phục vụ
của nhân viên bán hàng bao gồm việc nhân viên siêu thị quan tâm đến khách
SV: Trịnh Mai Hương

24

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
hàng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, giải quyết các
thắc mắc than phiền, cách cư xử lịch sự với khách hàng nhã nhặn, tạo niềm
tin, cung cấp đứng dịch vụ, có kiến thức về sản phẩm và dịch vụ cung cấp…
Những yếu tố này tạo nên chất lượng dịch vụ cao cho khách hàng.Nhân viên
bán hàng không hiểu được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng nên chưa
xây dựng được văn hóa doanh nghiệp trong quá trình bán hàng, thiếu tính
chuyên nghiệp, thái dộ thiếu niềm nở với khách, hay gắt gỏng cư xử thiếu nhã
nhặn. Trong khi đó lại không hiểu biết về sản phẩm hàng hóa mà mình đang
bán, không biết ngoại ngữ. Tuy nhiên đây lại là điểm yếu kém của doanh
nghiệp Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Nhân viên bán
hàng hình thức bề ngoài không bắt mắt, trang phục đầu tóc chưa gọn gàng,
không được đào tạo bài bản, không có kiến thức về sản phẩm, hàng hóa…khi
khách hàng hỏi lại có thái độ gắt gỏng với khách. Chính các yếu tố này đã làm
hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước làm giảm uy
tín, lẫn độ tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Trưng bày hàng hóa đẹp mắt, tạo thuận tiện cho người mua cũng là yếu

tố giúp nâng cao sức cạnh tranh cho các siêu thị, cửa hàng bán lẻ. Khi đó
khách hàng không phải mất thời gian lâu để tìm những thứ mà mình cần mua
và khách hàng cũng dễ lựa chọn hơn. Bên cạnh đó các hình thức chăm sóc
khách hàng đối với các khách hàng trung thành của các doanh nghiệp Việt
Nam đang là lợi thế cạnh tranh lớn so với các doanh nghiệp nước ngoài.
Chính những lực lượng khách hàng này tạo ra phần lớn doanh thu cho doanh
nghiệp. Do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp
trong nước cần phải coi công tác dịch vụ khách hàng là quan tâm hàng đầu
bởi khách hàng chính là người quyết định hiệu quả của doanh nghiệp, có thể
thu hút và lôi kéo được khách hàng bằng các chất lượng dịch vụ thì đó sẽ là
lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.

SV: Trịnh Mai Hương

25

Lớp: QTKD tổng hợp 47B


×