Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vấn đề tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.51 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bàn về vấn đề tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại
việt nam
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới
WTO vào ngày 7/11/2006. Một trong những cam kết của Việt Nam khi gia
nhập WTO là mở cửa dần lĩnh vực ngân hàng tài chính.
Đên nay tại Việt Nam đã có sự hiện diện của những tập đoàn ngân hàng
hàng đầu thế giới nh Citibank, HSBC, ANZ Theo đánh giá của AFP về hệ
thống ngân hàng Việt Nam thì công cuộc hiện đại hóa ngành tài chính Việt
Nam diễn ra chậm chạp nhng vững chắc đã thúc đẩy các ngân hàng nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam, nắm giữ một số cổ phần nhỏ nhng quan trọng ở các đối
tác làm ăn tốt.
Chúng ta có thể thấy rằng, sau khi gia nhập WTO, thì lĩnh vực ngân hàng
tài chính của Việt Nam sẽ trở nên rất sôi động. Các tổ chức tài chính nớc
ngoài, đặc biệt là các ngân hàng lớn trên thế giới sẽ lần lợt tăng thêm ảnh hởng
của mình tại Việt Nam với những công nghệ và sản phẩm dịch vụ mới, hiện
đại, cũng sẽ có những ngân hàng thơng mại của Việt Nam không cạnh tranh đ-
ợc và sẽ phải phá sản.
Vì vậy, đề tài này đợc nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng thơng mại Việt Nam bằng việc tăng vốn chủ sở hữu
của mình. Có nh vậy, các ngân hàng thơng mại Việt Nam mới có thể đứng
vững trên sân chơi toàn cầu này.
2. Đối tợng nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung vào việc nghiên cứu
vấn đ tng vn ch s hu ca các ngân hàng thơng mại nhà nớc và các ngân
hàng thơng mại cổ phần, các ngân hàng liên doanh.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


3. Các phơng pháp sử dụng để nghiên cứu.
Trong vấn đề nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 3 phơng pháp nghiên cứu
là: Phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp lôgic, phơng pháp thống kê
- Phơng pháp duy vật biện chứng sử dụng để nghiện cứu sự phát triển của
hệ thống ngân hàng thơng mại việt nam trong trạng thái động, nghiên cứu về
quá trình tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thơng mại việt nam hiện nay
đang thực hiện là nh thế nào
- Phơng pháp thống kê: Phơng pháp này sủ dụng các tài liệu về các ngân
hàng thơng mại Việt Nam dể đánh giá một cách khái quát quá trình tăng vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng này
- Phơng pháp lôgic: Phơng pháp này đợc sử dụng để phân tích mối liên hệ
giữa các vấn đề tác động từ bên trong cũng nh bên ngoài tới các ngân hàng th-
ơng mại để đẫn tới yêu cầu tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thơng mại
việt nam
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
1. Cơ sở lý thuyết về tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thơng mại Việt Nam
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu đối với các ngân
hàng thơng mại
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thơng mại hay còn gọi là vốn chủ sở hữu
của ngân hàng thơng mại là nguồn tiền đợc đóng góp bởi những ngời chủ ngân
hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiẹp vụ hình thành
loại vốn này tất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ
ngân hàng và yêu cầu phát triển của thị trờng.
Vn ch s hu ca ngõn hng thng mi bao gm giỏ tr thc cú ca
vn iu l, cỏc qu d tr, mt s ti sn "N" khỏc ca t chc tớn dng
theo quy nh ca Ngõn hng Nh nc. Vn ch s hu l cn c tớnh

toỏn cỏc t l bo m an ton trong hot ng ngõn hng. Vn iu l l s
vn c ghi trong iu l ca ngõn hng, cũn cỏc qu d tr l cỏc qu
c ngõn hng trớch lp v s dng theo nhng mc ớch nht nh
Căn cứ vào nguồn hình thành của loại vốn này, chúng ta có các các các
phân loại vốn chủ sở hữu của ngân hàng gồm 4 loại là: nguồn vốn hình thành
ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ của ngân
hàng, quỹ thặng d vốn và nguồn vay nợ có thể chuyển đổi
Thứ nhất là nguồn vốn hình thành ban đầu của ngân hàng. Căn cứ vào
nguồn gốc hình thành của mỗi ngân hàng khác nhau mà nguồn vốn ban đầu
của các ngân hàng cũng khác nhau. Đối với ngân hàng thơng mại nhà nớc thì
nguồn vốn ban đầu của ngân hàng này sẽ do nhà nớc cấp vốn từ ngân sách nhà
nớc. Đối với ngân hàng thơng mại cổ phần, nguồn vốn hình thành ban đầu của
ngân hàng do các cổ đông thành lập ngân hàng đóng góp thông qua việc mua
cổ phần hay cổ phiếu của ngân hàng. Điều này có nghĩa là giá trị vốn góp ban
đầu của các cổ đông đợc chia làm nhiều phần nhỏ bằng nhau. Với mỗi ngời
khi nắm giữ một phần bằng nhau đó, họ trở thành các cổ đông của các ngân
hàng. Đối với ngân hàng liên doanh thì vốn góp ban đầu do các thành viên liên
doanh góp vốn. Nguồn vốn này đối với các ngân hàng rất quan trọng. Nó là
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn đề giúp cho các ngân hàng có thể mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà
cửa cho ngân hàng.
Thứ hai là nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu của mình
theo nhiều cách khác nhau. Ngân hàng sử dụng phần lợi nhuận không chia của
mình để bổ sung làm tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Theo đó, ta thấy,
dựa vào lợi nhuận sau thuế của ngân hàng sau khi đã chi trả cổ tức cho các cổ
đông, trích lập các quỹ nh quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thởng phúc lợi thì
còn lại phần lợi nhuận không chia của ngân hàng. Nhờ có phần lợi nhuận
không chia này mà ngân hàng có thể làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của mình,

giúp ngân hàng có thể tái đầu t nguồn vốn đó. Ngoài ra, ngân hàng có thể bổ
sung thêm cho vốn chủ sở hữu của mình thông qua việc phát hành thêm cổ
phiếu hay ngân hàng đợc tái cấp vốn. Đối với các ngân hàng thơng mại cổ
phần thì một trong những cách chúng ta thờng thấy nhất là các ngân hàng này
sẽ phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn chủ sở hữu của mình. Các ngân
hàng cổ phần thờng chủ yếu phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông của
mình, trong trờng hợp các cổ đông không mua hết sẽ đem ra đấu giá ra công
chúng. Với các ngân hàng thơng mại nhà nớc thì trong quá trình hoạt động của
mình, các ngân hàng này cũng thờng xuyên nhận đợc sự tái cấp vốn từ ngân
sách nhà nớc. Nhờ đó mà quy mô của các ngân hàng này tăng lên nhanh
chóng.
Thứ ba là các quỹ của ngân hàng thơng mại. Mỗi quỹ của ngân hàng đợc
lập ra có những mục đích khác nhau. Quỹ dự phòng tổn thất đợc trích lập hàng
năm để đề phòng những tồn thất có thể xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn đợc lập ra để
bù đắp hao mòn của vốn đới tấc động của lạm phát. Ngoài ra còn có các quỹ
khác của ngân hàng nh quỹ khen thởng phúc lợi, quỹ giám đốc Tuy nhiên,
trong các quỹ này, chúng tôi muốn nhấn mạnh tới việc sử dụng quỹ thặng d
vốn. Quỹ thặng d vốn là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá của cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Điều này có
nghĩa là khi đến một thời kì nhất định, ngân hàng sẽ đánh giá lại tài sản của
ngân hàng. Nếu giá trị đánh giá lại lớn hơn so với giá trị đã khấu hao theo sổ
sách thì ngân hàng đã có thêm một khoản vốn mới nằm trong quỹ thặng d vốn.
Đặc biệt là khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, lúc này khoản chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá của trái phiếu sẽ đợc ghi vào quỹ thặng d vốn.
Thứ t là nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. Các khoản vay
trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại có khả năng chuyển đổi thành vốn
cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận của vốn sở hữu của ngân hàng. Nguồn
vốn này có đặc điểm là sử dụng lâu dài, có thể dầu t vào nàh cửa, đát đai và có
thể không phải hoàn trả khi đến hạn. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ
phần mà chúng ta thờng gặp nhất là trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu chuyển

đổi có thời hạn trung bình từ 5 10 năm. Đối với trái phiếu chuyển đổi, lãi
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
suất của nó thờng thấp hơn nhiều so với các trái phiếu khác. Ngân hàng sẽ
không phải chịu áp lực về trả nợ lãi và gốc cho trái phiếu này. Khi ngân hàng
tiến hành cổ phần hóa, những ngời chủ nợ sở hữu trái phiếu sẽ đợc quyền
chuyển từ trái phiếu này thành cổ phiếu theo một tỉ lệ nhất định do ngân hàng
quy định. Ngoài ra còn một loại trái phiếu dài hạn khác là trái phiếu có lãi suất
thả nổi. Thời hạn trung bình của loại trái phiếu này thờng từ 10 20 năm.
Loại trái phiếu này luôn có lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng. Do vậy, các
ngân hàng sẽ phải trả lãi cho ngời nắm giữ trái phiếu này cao hơn. Nhng với
loại trái phiếu này, do thời hạn của trái phiếu rất dài nên ngân hàng hoàn toàn
có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu này.
Vốn chủ sở hữu rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Nó giúp cho
ngân hàng có thể đạt đợc tỉ lệ an toàn vốn theo quy định của ngân hàng nhà n-
ớc. Tỉ lệ an toàn vốn đợc tính bằng tỉ số giữa vốn chủ sở hữu và tổng số tiền
gửi huy động đợc của ngân hàng. Hiện nay tỉ lệ này đợc quy định tối thiểu là
8%. Những ngân hàng nào vốn chủ sở hữu lớn thì ngân hàng đó có khả năng
huy động đợc một lợng lớn tiền gửi từ công chúng. Nó sẽ làm tăng quy mô của
ngân hàng, làm tăng uy tín của ngân hàng trên thị trờng. Đặc biệt với những
ngân hàng có tỉ lệ an toàn vốn cao, họ sẽ có đợc sự tin tởng của khách hàng
khi gửi tiền, tạo ra đợc lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại là khả năng duy trì các lợi
thê của ngân hàng trên thị trờng để đạt đợc mức lợi nhuận và chiếm đợc mức
thị phần nhất định hoặc có khả năng chống lại một cách thành công sức ép của
các lực lợng cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại đợc đánh giá trên 2 chỉ tiêu,
đó là năng lực tài chính và năng lực hoạt động kinh doanh
a. Năng lực tài chính

Năng lực tài chính đợc thể hiện qua 2 mặt là khả năng sinh lời và khả năng
phòng ngừa, chống đỡ rủi ro của ngân hàng
* Khả năng sinh lời của ngân hàng
Khả năng sinh lời của ngân hàng phản ánh sự hiệu quả của đồng vốn kinh
doanh trong hoạt động ngân hàng. Khả năng sinh lời đợc xác định chủ yếu dựa
trên 2 chỉ tiêu là doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) và doanh lợi tài sản (ROA)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE đợc xác định bằng cách chi thu nhập sau
thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quả lý tài chính doanh nghiệp.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh lợi tài sản ROA là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. Doanh lợi tài sản đợc xác định bằng
cách lấy thu nhập sau thuế chia cho tổng tài sản
Với ngân hàng thơng mại có tỉ số ROA và ROE càng cao thì nó phản ánh
khả năng sinh lời của ngân hàng đó càng lớn. Điều đó gớp phần nâng cao năng
lực tài chính của ngân hàng.
* Khả năng phòng ngừa và chống rủi ro của ngân hàng
Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của ngân hàng thơng mại là khả
năng làm giảm đi những tác động xấu tới nguồn vốn và tài sản của ngân hàng
thơng mại. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng và rủi ro có liên quan mật thiết đến
nhau. Vốn chủ sở hữu chủ yếu là tiền do những ngời chủ ngân hàng đóng góp.
Do vậy có rất nhiều rủi ro mà ngời chủ ngân hàng phải đối mặt. Chúng bao
gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái và rủi ro
tội phạm
Rủi ro tín dụng: là rủi ro đối với ngân hàng khi ngời đi vay không thể hoàn
trả các khoản vay cho ngân hàng. Chúng ta đều biết rằng, ngân hàng chủ yếu
cho vay bằng các khoản tiền gửi của những ngời gửi tiền và các khoản tiền
ngân hàng đi vay. Do vậy, khi ngời vay không thể hoàn trả nợ cho ngân hàng

sẽ dẫn tới việc ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả lãi và gốc cho
ngời gửi tiền và chủ nợ ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi ngân hàng không còn đủ tiền mặt để đáp
ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay vốn đối với những khách ahngf chất lợng
tốt. Nếu ngân hàng không thể tăng lợng tiền mặt kịp thời, nó có thể sẽ mất
khách hàng và sụt giảm về lợi nhuận trong trờng hợp không thể cho vay khách
hàng tốt. Còn khi ngân hàng không đủ khả năng thanh toán cho cá khoản tiền
rút ra của khách hàng thì nó sẽ đẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và
có thể sụp đổ. Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn tới sự sụp đổ của toàn
bộ hệ thống ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: Ngân hàng phải đơng đầu với rủi ro trong mức chênh lệch
lãi suất. Đây là mối nguy hiểm khi thu lãi từ các tài sản hoặc chi phi sẽ tăng
đang kể, thu hẹp khoản chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi, làm giảm
thu nhập ròng. Rủi ro về khả năng lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc
giảm giá trị của tài snr hay của những khoản thu nhập từ tài sản của ngân
hàng.
Rủi ro hoạt động: Là những rủi ro trong hoạt động của ngan hàng thơng
mại do sự giảm sút chất lợng quản lý, do cung cấp những dịch vụ không hiệu
quả, do những sai lầm trong công tác quản lý hay do những thay đổi trong nền
kinh tế và sự cạnh tranh của cá đối thủ mới về dịch vụ tài chính trên thị trờng
ngan hàng. Những thay đổi trên có thể tác động tiêu cực tới dòng thu nhập làm
tăng chi phí hoạt động của ngân hàng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rủi ro tội phạm: Là những rủi ro do tham ô hay biển thủ tài sản ngân hàng
hay các vụ cớp ngân hàng.
Tất cả các rủi ro trên đều làm suy giảm hoạt động ngân hàng. Vì vậy, để
phòng tránh các rủi ro trên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các
ngân hàng thơng mại đã nâng cao chất lợng quản lý, đa dạng hóa các nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn, thực hiện bảo hiểm tiền gửi và tăng vốn chủ sở hữu

của ngân hàng. Nâng cao chất lợng quản lý hoạt động ngân hàng, đa dạng hóa
các nguồn vốn và bảo hiểm tiền gửi là cá phơng pháp ngăn chặn rủi ro, vốn
chủ sở hữu sẽ bù đáp cho sự tổn thất từ các khoản cho vay và thua lỗ từ đầu t
chúng khoán, giúp ngân hàng có thể khắc phục đợc những khó khăn trớc mắt.
b. Năng lực hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Năng lực hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khả năng chiếm lĩnh thị
phần về cho vay và các dịch vụ khác của ngân hàng thơng mại
* Kh nng cho vay ca ngõn hng thng mi
Cho vay l vic ngõn hng a tin cho khỏch hng vi cam kt khỏch
hng phi hon tr c gc v lói trong khong thi gian xỏc nh. Cho vay l
ti sn ln nht trong khon mc tớn dng. Cho vay thng c nh ln
theo 2 ch tiờu: Doanh s cho vay trong kỡ v d n cui kỡ. Doanh s cho
vay trong kỡ l tng s tin m ngõn hng ó cho vay ra trong kỡ. D n cui
kỡ l s tin m ngõn hng hin cũn ang cho vay vo thi im cui kỡ.
Cỏc ngõn hng thng mi ch yu cho vay bng ngun tin gi ca
khỏch hng v ngun tin vay ca mỡnh, trong ú, chim ch yu l tin gi.
Ngõn hng cú vn ch s hu cng ln thỡ kh nng cú th huy ng tin gi
ca nú cng cao. Nh vy m nú cú th gia tng uc hiu qu cho vay ca
mỡnh, ng thi cú th ỏp ng uc vic cho vay vi khi lng ln. Do
theo quy nh hin hnh l ngõn hng khụng c cho mt t chc vay quỏ
15% vn ch s hu ca mỡnh, cỏc khon vay vt gii hn trờn u phi cú
s xem xột ca ngõn hng nh nc. Do vy chỳng ta thy rng khi ngõn
hng cú vn ch s h ln thỡ kh nng ỏp ng nhu cu i vay ca khỏch
hng s tt hn
* Kh nng phỏt trin cỏc sn phm v dch v ca ngõn hng thng mi
Ngõn hng thng mi s thc hin vic huy ng vn di nhiu hỡnh
thc khỏc nhau, trờn nhiu a bn khỏc nhau v hng ti nhiu i tng
khỏc nhau. Ngõn hng cú th huy ng vn vi nhiu kỡ hn khỏc nhau,
ng thi ỏp ng cho cỏc nhu cu vay vn khỏc nhau v k hn vay, loi
tin vay bng ngoi t hay ni t, cỏch gii ngõn

Ngoi ra cỏc ngõn hng hin nay ang c gng phỏt trin cỏc dch v
thanh toỏn khụng dựng tin mt, chuyn khon, nh thu v nh chi qua h
thng ngõn hang, ti tr cho xuõt nhp khu.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một xu hướng khác của các ngân hàng là thực hiện các nghiệp vụ quản lý
ngân quỹ, tài sản, môi giới chứng khoán, đầu tư chứng khoán, kinh doanh
bảo hiểm, cho thuê tài chính bằng cách thành lập các công ty con hạch toán
độc lập với ngân hàng như công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính,
công ty bảo hiểm…
1.3. Vai trò của vốn chủ sở hữu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại
a. Vai trò của vốn chủ đối với việc nâng cao năng lực tài chính của ngân
hang
Thứ nhất, vốn là điều kiện đầu tiên và bắt buộc đối với ngân hàng để nó
có đựoc giấy phép tổ chức và hoạt động. Cũng như bất kì các công ty khác,
ngân hàng cần có tiền để có thể xây dựng hay thuê nơi làm việc, phải có tiền
để mua sắm trang thiết bị, trả lương cho công nhân viên. Vì vậy mà ngân
hàng phải có một lượng tiền nhất định ban đầu để có thể thực hiện được
những điều đó. Nhưng khi ngân hàng vừa thành lập, nó chưa thực hiện được
bất kì một hoạt động kinh doanh nào nên chưa thu được lãi, số tiền huy động
vốn ban đầu cũng không thể dùng ngay để mua sắm trang thiết bị. Do đó,
vốn chủ sở hữu với ngân hàng lúc này đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó
có thể trang trải một phần chi phí hoạt động cho ngân hang, là cơ sở để cho
các cơ quan quản lý nhà nước có thể cấp giấy phép hoạt động kinh doanh
cho ngân hang.
Thứ hai, vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối với chủ
nợ, bao gồm cả những người gửi tiền về sức mạnh tài chính của ngân hang.
Ngân hàng cần phải đủ mạnh để có thể đảm bảo với những người đi vay
rằng ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong

điều kiện nền kinh tế khó khăn. Đối với các chủ nợ và những người gửi tiền,
họ sẽ quyết định xem có nên cho ngân hàng vay tiền hay gửi tiền vào ngân
hàng không. Họ sẽ xem xét vốn chủ sở hữu của ngân hang, nếu tỉ lệ vốn chủ
quá thấp so với tổng số tiền huy động được thì khả năng rủi ro đối với ngân
hàng rất cao, đặc biệt là khi cần để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Còn với
những người đi vay, họ có thể thấy rằng với những ngân hàng nhỏ, lợi thế
cạnh tranh và quy mô huy động vốn của những ngân hàng này sẽ bị giới hạn,
những ngân hàng đó chưa chắc đã đáp ứng được nhu cầu vốn của mình. Mặt
khác, khi hoạt động ngân hàng nhỏ lẻ như vậy thì sẽ dẫn đến gia tăng chi phí
cho hoạt động của mình, ngân hàng có thể tăng lãi suất cho vay đối với
người đi vay làm mất dần khả năng cạnh tranh của mình.
Thứ ba là vốn đóng một vai trò như một tấm đệm giúp chống lại các rủi
ro phá sản của ngân hàng vì vốn giúp ngân hàng trang trải những thua lỗ về
8

×