Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.06 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
.................***................

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài :

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN LẠC
THỦY TỈNH HÒA BÌNH

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Lê Thị Nghĩa

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Việt Chinh

Mã sinh viên

: 12405620

Lớp

: 9LTCĐ - NH14

HÀ NỘI - 2015



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................38

STT
1.
2.
3.
4.
5.

Tên viết tắt
NHNo&PTNT
NH
NHNN
NHTM
TCTD

Ý nghĩa tên viết tắt
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng

DANH MỤC VIẾT TẮT


SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG

SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng, mang tính quyết định trong
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế xã hội đó là Nguồn vốn.
Tổng nhu cầu vốn cho sự phát triển nền kinh tế xã hội, cho trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay và trong thời gian tới là rất lớn. Hơn nữa,
Việt Nam gia nhập WTO là một bước quan trọng trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, đâu cũng là một thánh thức với ngành ngân hàng nói chung và
các NHTM nói riêng. Hiện hay, ở Việt Nam các ngân hàng thương mại mọc
lên rất nhiều. Trong đó, có cả các ngân hàng nước ngoài đã và đang thành lập
chi nhánh tại Việt Nam với công nghệ ngân hàng tiên tiến. Vì vậy, để tồn tại

và đứng vững dòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng phát triển các sản
phẩm dịch vụ và tăng trưởng Nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho
nhu cầu của cá nhân, các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển đồng nghĩa với nó là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ngày càng phát triển, quy mô sản xuất mở
rộng. Do đó, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có vốn mà ngân hàng lại là trung gian tài chính cung ứng vốn chủ thể,
hữu hiệu cho nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng luôn ý thức được tầm quan trọng của
Nguồn vốn. Hoạt động huy động vốn là một lĩnh vực phức tạp với nhiều loại hình
đa dạng cho nền công tác huy động ở các ngân hàng vẫn gặp khó khăn. Sau một
thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Lạc Thủy em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình” Làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Nguồn vốn và hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

1

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy quả huy động
vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa
Bình.
Do kiến thức còn hạn chế, việc nhìn nhận những vấn đề lớn không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân
thành từ các thầy cô giáo trong khoa để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ThS. Lê Thị Nghĩa
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc
Thủy đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

2

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nguồn vốn trong NHTM

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các vốn tiền tệ được
ngân hàng thương mại tạo lập bằng nhiều hình thức khác nhau để cho vay,

đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Thực chất vốn của ngân hàng thương mại là do bộ phận thu nhập quốc
dân tạm thời nhàn rỗi trong trình sản xuất kinh doanh, phân phối và tiêu dùng
mà người chủ sở hữu chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích
khác nhau. Như vậy NH đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại Nguồn
vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh trình luân chuyển Nguồn vốn,
phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
1.1.2 Cơ cấu Nguồn vốn kinh doanh
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để hoạt động,
thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại.
Vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Nguồn vốn
nhưng đóng vai trò quan trọng như cung cấp Nguồn lực ban đầu giúp ngân
hàng mới thành lập, hoạt động cung cấp nền tảng cho sự phát triển tăng
trưởng và mở rộng giúp ngân hàng chống lại rủi ro và thể hiện uy tín của ngân
hàng với công chúng.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn điều lệ là số vốn góp của các chủ sở hữu được ghi trong điều lệ
hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

3

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp


định mà chính phủ đã quy định. Vốn điều lệ có thể được bổ sung nhưng phải
được sự đồng ý của ngân hàng nhà nước và phải được công bố công khai.
- Các quỹ dự trữ:
+ Qũy dự trữ bổ xung vốn điều lệ: Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng
năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế, mức trích lập là 5%
lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có.
+ Qũy dự phòng tài chính: Là các khoản dự phòng tổn thất được xem xét
như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ngân hàng thương mại
được trích 10% lợi nhuận sau thuế hàng năm, số dự trữ này không vượt 25%
vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.
+ Các quỹ khác: Qũy phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ ..., các quỹ này
được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Các tài sản nợ khác: Một số tài sản khác được coi là vốn chủ sở hữu
của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà
nước cấp, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, lợi
nhuận được để lại chưa phân chia cho các quỹ.
1.1.2.2 Vốn nợ
Vốn nợ của ngân hàng thương mại được tạo lập bằng cách huy động vốn
từ tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và
ngân hàng trung ương, các Nguồn khác.
a. Vốn huy động( huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá)
Là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong Nguồn vốn ngân hàng
thương mại và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có
nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn): là số tiền của các tổ chức
kinh tế và cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mực đích giao dịch, thanh toán,
chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí
phát sinh trong kinh doanh. Tiền gửi có nhiều biến động khách hàng có thể rút
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14


4

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

ra hoặc gửi thêm để làm tăng số dư bất kỳ lúc nào và NH phải có trách nhiệm
đáp ứng kịp thời, đầy đủ
- Tiền gửi có kỳ hạn: khách hàng có Nguồn thu nhập tạm thời chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định có thể gửi vào ngân hàng theo hình
thức có kỳ hạn. Mục đích của việc gửi tiền là lấy lãi và an toàn tài sản. Lãi
tiền gửi được ấn định vào từng kỳ hạn, tùy từng quy định của NH mà trả lãi
trước hay theo tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm: đối với tiền gửi tiết kiệm khách hàng gửi vào NH
với mục đích tích lũy và hưởng lãi từ số tiền gửi đó. Có 2 loại: tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Khoản tiền gửi tích lũy có tính chất như tiền gửi
có kỳ hạn thông thường. Khách hàng gửi tiền với mục đích sinh lời và tiết
kiệm cho nên lãi suất đóng vai trò rất quan trọng đối với khách hàng này.
Loại tiền gửi này chia thành nhiều kỳ hạn.
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: loại tiền gửi này mang tính chất của tiền gửi
không kỳ hạn. Không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán.
- Tiền gửi khác: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền gửi của kho bạc
nhà nước, tiền gửi của các đoàn thể xã hội...
- Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn.
b. Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng trung ương
- Vay của các tổ chức tín dụng khác: đây là Nguồn các ngân hàng

thương mại vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng. Chi phí cho những khoản vay thông thường từ các tổ
chức tín dụng khác thường lớn do vậy nó chỉ sử dụng trong những trường
hợp cấp bách.
- Vay của ngân hàng trung ương:
+ Ngân hàng trung ương cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đây là hình thức
tái cấp vốn.
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

5

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Ngân hàng trung ương cho vay tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ
có giá ngắn hạn.
+ Vay bằng việc đảm bảo việc cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn.
c. Nguồn vốn khác
- Vốn ủy thác: ngân hàng thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ...Các dịch vụ này làm gia tăng
Nguồn vốn ngân hàng thương mại.
- Vốn trong thanh toán : là số vốn có được do NHTM làm trung gian
thanh toán như : số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của người chi trả
nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển,
xử lý chứng từ thanh toán, số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân

hàng nhưng chưa thanh toán.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Với bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nào muốn đứng vững, tồn tại
và phát triển đều phải có vốn kể cả các NHTM. Vì vậy, vốn đóng vai trò rất
quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của NHTM cụ thể như sau:
- Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, dịch vụ: với
ngân hàng vốn là cơ sở để thực hiện mọi hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Mà
chức năng chủ yếu của ngân hàng là “ đi vay và cho vay” nên vốn là phương
tiện kinh doanh chính của ngân hàng.
- Vốn quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác:
vốn quyết định đến khả năng thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng. Ngân
hàng lớn có các khoản mục cho vay và đầu tư đa dạng hơn so với các ngân
hàng nhỏ. Mặt khác các ngân hàng lớn cho vay được tại thị trường trong vùng
thậm chí trong nước và cả quốc tế trong khi đó các ngân hàng nhỏ lại bị giới
hạn trong phạm vi hẹp.
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

6

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Vốn quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo Nguồn vốn trên
thị trường tài chính: muốn tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các
ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện
trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả

năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
ngày càng lớn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM: Nguồn vốn dồi dào là
điều kiện thiết yếu và cần thiết để ngân hàng phát triển tín dụng cả về chất
lượng và khối lượng tín dụng. Ngân hàng có thể chủ động đưa ra các hình
thức cho vay và mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng
1.1.4.Rủi ro trong huy động vốn
- Trong trình huy động vốn, Ngân hàng sẽ gặp phải rất nhiều rủi ro
nhưng rủi ro lớn nhất là rủi ro trong chính sách dự trữ bắt buộc vì tỷ lệ dự trữ
bắt buộc ngày càng tăng và trong tương lai sẽ còn tăng cao hơn nữa. Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc tăng cao, điều này đối với nền kinh tế mà nói thì có lợi nhưng
riệng đối với NHTM thì lại không tốt, vì tỷ lệ vốn đưa ra cho vay giảm, trong
khi vẫn phải trả các chi phí huy động.
- Trong huy động vốn, rủi ro lớn nhất là rủi ro lãi suất. Lãi suất càng cao
thì Nguồn vốn huy động được càng lớn từ đó có điều kiện mở rộng cho vay
đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm tăng chi phí của Ngân hàng, có hạn chế
đến Nguồn vốn huy động giảm doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng. Vì
vậy, các NHTM có thể đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh khác nhau hoặc
phương pháp khác nhau nhu trả lãi suất nhiều lần trong kỳ hoặc trả lãi trước...
nhằm thu hút Nguồn tiền.
1.2 Hiệu quả huy động vốn tại NHTM
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại:
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan
giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được khối lượng vốn ấy
và tỷ trọng số vốn được sử dụng trên tổng số vốn huy động của ngân hàng
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

7

MSV:12405620



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

trong một thời gian nhất định (thường là 12 tháng)
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng:
a. Tổng huy động vốn: đây là chỉ tiêu hiện quy mô số vốn mà ngân hàng
huy động từ các Nguồn. Vốn ngân sách, vay nợ nước ngoài... trong một
khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng cho vay của ngân
hàng. Nếu tổng vốn huy động cao, khả năng cho vay lớn và ngược lại. Tuy
nhiên chúng ta cũng cần kết hợp các chỉ tiêu định lượng khác để đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Mức tăng giảm
NVHĐ năm N

= NVHĐ năm N – NVHĐ năm N-1

So với năm N- 1
Mức tăng giảm NVHHĐ năm N so với năm N-1

Tỷ lệ tăng giảm =
NVHĐ năm N/N-1

b. Tỷ lệ Chi phí huy động =

× 100


NVHĐ năm N-1
Chi phí HĐV

× 100 %

Tổng NVHĐ
Ý nghĩa
Để huy động được 100 đồng vốn thì ngân hàng phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí
* Trong tổng giá thành huy động vốn thì chi phí huy động vốn trong kì là
chỉ tiêu cần được quan tâm. Trong thực tế, chỉ tiêu này càng được giảm ở
mức tối đa càng tốt. Bởi vì nếu chỉ tiêu này càng lớn thì giá thành huy
động vốn càng tăng, chi phí bỏ ra cho một đồng vốn huy động lớn dẫn
đến lợi nhuận của ngân hàng này càng giảm. Và đây là điều không tốt, vì
vậy ngân hàng cần phải đưa ra những phương thức huy động vốn sao cho
số lượng vốn huy động càng lớn nhưng chí phí bỏ ra cho một đồng vốn
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

8

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

huy động nhỏ nhất có thể

Luận Văn Tốt Nghiệp

Dư nợ cho vay


c. Hiệu suất sử dụng vốn

=

×100%

Tổng vốn huy động
Với một mức lãi suất nhất định, nếu như hiệu suất sử dụng vốn của
ngân hàng càng cao thì ngân hàng sẽ thu được càng nhiều lãi, nếu hiệu suất
sử dụng vốn càng nhỏ chứng tỏ số vốn huy động không được sử dụng một
cách tối đa. Điều này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Dư nợ cho vay ngắn hạn
d. Tương quan giữa NVHĐ

=

× 100%

ngắn hạn với dư nợ cho vay

NVHĐ ngắn hạn

ngắn hạn
Tương quan giữa NVHĐ

Dư nợ cho vay trung và dài hạn
=

Trung và dài hạn với dư nợ cho vay


× 100%
NVHĐ trung và dài hạn

Trung và dài hạn
Mối tương quan giữa Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay giúp ngân
hàng xem xét mức độ hợp lý giữa Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay,
từ đó giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính
- Mức độ đa dạng các hình thức huy động: được thể hiện bằng số lượng
sản phẩm dịch vụ huy động của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Các
sản phẩm dịch vụ huy động đó là kết quả của việc sử dụng nhiều loại kì hạn,
nhiều cách thức trả lãi, nhiều loại ngoại tệ... khách hàng có thể có nhiều lựa
trọn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng trong nghiệp vụ kế toán huy động
vốn: được thể hiện quy trình giao dịch nhanh chóng, chính xác, thuận tiện,
hiệu quả phù hợp với trình độ nhân viên.
- Vốn huy động tăng không có rủi ro, chi phí thấp, đáp ứng được nhu cầu
sử dụng vốn của ngân hàng.
1.3 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

9

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Đối với ngân hàng: huy động vốn góp phần mang lại Nguồn vốn cho
ngân hàng để hoàn thiện các hoạt động kinh doanh khác. Nếu không có vốn
ngân hàng sẽ không có khả năng phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Vì vậy, ngân hàng phải không ngừng nâng cao hoạt động huy động
vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
- Đối vơi khách hàng: hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một
kênh tiết kiệm đầu tư sinh lời tạo cơ hội cho họ tăng thêm tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, huy động vốn còn cung cấp cho họ một nơi an toàn để
cất giữ và tích lũy khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.
1.4 .Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn trong ngân
hàng thương mại
1.4.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế :Dân cư có thu nhập càng cao thì lượng tiền tiết
kiệm càng nhiều. Nền kinh tế phát triển không ổn định, tỷ lệ lạm phát cao,
đồng tiền bị mất giá... sẽ làm dân chúng lo sợ khi gửi tiền cho mình vào NH.
Lúc đó dân chúng sẽ tích lũy tài sản của mình dưới dạng tích lũy vàng hay
ngoại tệ mạnh.
- Môi trường chính trị, pháp luật: mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế
chính trị nhất định, sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao sẽ tác
động tích cực đến công tác huy động vốn vủa NH. Môi trường chính trị ổn
định sẽ tạo tâm lý tốt cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động bình thường,
không xáo trộn. Bất kỳ một sự điều chỉnh nào của nhà nước về tài chính, tiền
tệ, tín dụng, lãi suất, đều ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NH.
Hệ thống pháp luật đồng bộ, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh NH an toàn, thuận lợi, tăng niềm tin cho công chúng.
- Môi trường Kỹ thuật – công nghệ: hoạt động của NH không thể tách
rời khỏi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Trong bối cảnh nền
kinh tế Việt nam hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, thị
trường dịch vụ NH đã có những bước phát triển mạnh mẽ và hoạt động khá

SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

10

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

sôi nổi. Việc đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, ứng dụng công
nghệ thông tin và mở rộng mạng lưới giao dịch đã tạo diều kiện phát triển các
dịch vụ NH mới và hiện đại như: dịch vụ NH tại nhà (Home Banking), máy
rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử... nhằm
khuyến khích doanh nghiệp, dân cư tiếp cận và sử dụng dịch vụ NH. Đây là
những sản phẩm vốn có hàm lượng công nghệ cao và mang lại rất nhiều tiện
ích cho khách hàng.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
- các hình thức huy động vốn của NH: Đây là nhân tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến công tác huy động vốn của một NHTM. Công nghệ NH hiện
đại mà biểu hiện của nó ở các hình thức huy động vốn càng phong phú, đa
dạng, linh hoạt và tiện lợi cho người gửi tiền thì khả năng hút vốn từ nền kinh
tế càng lớn. Người gửi tiền có nhu cầu, tâm lý... khác nhau trong việc lựa trọn
hình thức gửi tiền, chính sự đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của mỗi
NHTM đã giúp người gửi tiền thỏa mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên lựa trọn
và đưa ra các hình thức huy động vốn chủ yếu nào phụ thuộc vào khả năng và
chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM.
- Mức lãi suất huy động của mỗi NHTM: trên thực tế không chỉ có các
NHTM cạnh tranh với nhau về huy động vốn mà còn cạnh tranh với các tổ

chức tài chính phát hành các công cụ tài chính trên thị trường. Trong cạnh
tranh huy động vốn có nhiều nhân tố tham gia như : con người, công nghệ...
và đặc biệt nhạy cảm là lãi suất huy động. Tuy nhiên cạnh tranh bằng lãi suất
là sự cạnh tranh có giới hạn, bởi mỗi NHTM không thể nâng cao lãi suất huy
động vượt “trần” do NHNN quy định, hay bị khống chế bởi nguyên tắc lợi
nhuận và sự tồn tại của chính NH mình. Do đó khi đưa ra mức lãi xuất huy
động vốn NHTM phải căn cứ vào nhu cầu kinh doanh thực tế và định hướng
phát triển của chính NHTM đó.
- Các dịch vụ kèm theo: Xu hướng cạnh tranh của các NHTM hiện nay là
chú trọng tuyên truyền các dịch vụ kiemf theo bổ trợ cho các dịch vụ NH
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

11

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

chính thức. Bởi lẽ: các NHTM đã gần như có sự ngang bằng về công nghệ,
tiện ích, hay quan điểm kinh doanh. Chính vì vậy trong công tác huy động
vốn của NH các dịch vụ kèm theo được xem như là các biện pháp mở rộng
quy mô, các dịch vụ kèm càng phong phú, đa dạng... thì càng có sự hấp dẫn,
thu hút khách hàng đến gửi tiền hay sử dụng dịch vụ NH khác.
- Vị trí và uy tín của NH: Vị trí của một ngân hàng có nhiều ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn, nếu NH ở tại những vị trí thuận lợi về giao thông,
hay trung tâm kinh tế, khu tập trung dân cư có thu nhập cao... thì sẽ có điều
kiện thu hút khách hàng đến giao dịch nhiều hơn.

Uy tín của một NH cũng hết sức quan trọng. Với một NH có quy mô lớn,
hoạt động lâu năm và có uy tín trên thị trường sẽ thu hút khách hàng đến giao
dịch và gửi tiền vào NH, vì khi gửi tiền họ sẽ an tâm tin tưởng về khoản tiền
mà họ đã gửi vào NH đó.
- Marketing ngân hàng: Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao
dịch và gửi tiền vào các NH, các NHTM thường thực hiện biện pháp giao tiếp
khuếch trương dưới nhiều hình thức để cho mọi người có thêm hiểu biết về
hoạt động của NH, các chính sách của ngân hàng đối với khách hàng hay dịch
vụ, tiện ích mà NH có thể cung cấp. Đồng thời các NHTM luôn chú trọng
giao tiếp trực tiếp giữa nhân viên vủa họ với khách hàng, bởi đội ngũ nhân
viên chính là hình ảnh của NH đó, với thái độ tận tình chu đáo, cởi mở và
thân thiện sẽ giữ được những khách hàng truyền thống và thu hút thêm các
khách hàng mới.

SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

12

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN LẠC THỦY- HÒA BÌNH
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lạc Thủy – tỉnh
Hòa Bình.

2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình .
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lạc Thủy là một trong những chi
nhánh trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ năm
1988 và thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hòa Bình.
Địa điểm: Khu 2 Thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy, Tỉnh Hòa Bình
Căn cứ Nghị định 53/HĐBT (nay là Chính Phủ) ngày 01/07/1998, ngành
ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hóa sang
hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng theo hai cấp
(NHNN và NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh doanh. Trong
bối cảnh chuyển đổi đó NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy được hình thành. Qua
25 năm thành lập, hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy đã được kết
quả đáng khích lệ. Ngân hàng không ngừng phát triển theo định hướng ổn
định, an toàn hiệu quả và phát triển cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng, địa
bàn hoạt động cũng như cơ cấu mạng lưới, tổ chức bộ máy. Bộ máy hoạt
động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy có 27 cán bộ công nhân
viên (trong đó 80% là trình độ Cao đẳng và Đại học, 20% là trình độ trung
cấp và đang đào tạo Đại Học). Với 3 phòng nghiệp vụ chính: Phòng kế toán –
Ngân quỹ, phòng tín dụng và phòng giao dịch. Từ năm 1995 đến nay, hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, Nguồn huy động tăng ổn định, dư nợ cho
vay tăng trưởng vững chắc năm sau cao hơn năm trước và doanh số hoạt động
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

13

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội


Luận Văn Tốt Nghiệp

kế toán tăng đáng kể (7 lần so với năm 1995). Kinh doanh mang lại hiệu quả
kinh tế cao góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành
2.1.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của chi nhánh , chức năng nhiệm vụ
các phòng ban.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Lạc Thủy, Giám đốc là người điều hành chung và điều hành trực tiếp mọi
hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy, 01 Phó giám đốc
giúp việc cho Giám đốc, chi nhánh gồm có 03 phòng ban chức năng và 02
phòng giao dịch.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
Ban Giám Đốc
Phó giám đốc

Giám đốc

Phòng kế

Phòng tín

Phòng

toán ngân

dụng

hành chính

PGD Mường

chùa

PGd Phong
Phú

quỹ
Qua sơ đồ mô hình bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Lạc Thủy cho thấy bộ máy của chi nhánh, ngân hàng trung tâm chia thành các
bộ phận sau:
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
- Các phòng tại trụ sở chính: Tại trụ sở chính được bố trí 3 phòng ban
nghiệp vụ
+ Phòng kế toán ngân quỹ
+ Phòng tín dụng
+ Phòng hành chính
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

14

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Có 2 phòng giao dịch:
+Phòng giao dịch Mường chùa
+Phòng giao dịch Phong phú
● Ban giám đốc

- Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp điều hành, quản lý mọi hoạt
động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trực tiếp với NHNo&PTNT
huyện Lục Yên.
-Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành một số công
việc do giám đốc phân công và thực hiện công việc của giám đốc khi
giám đốc đi vắng.
● Bộ phận kế toán kho quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê, thanh toán theo quy định của
NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ
TGTK, TGTT, tiền kí quỹ, nghiệp vụ ngân quỹ …
- Kết hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nghiệp vụ và dịch vụ NH
liên quan.
● Phòng tín dụng:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược KH tín dụng , phân loại KH và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại KH nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư TD khép kín.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc Nguồn vốn trong
nước.Trực tiếp làm nhiệm vụ của KH và các TCKT.
● Phòng hành chính - nhân sự:
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, thi đua, lao động tiền lương, chế độ bảo
hiểm của cán bộ công nhân viên.
● Các phòng giao dịch:

SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

15

MSV:12405620



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trực tiếp, giao dịch với khách hàng và cũng có các dịch vụ kinh doanh
tương tự như trung tâm đó là bộ phận kế toán - ngân quỹ, bộ phận tín dụng.
Tất cả các bộ phận trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp, liên
kết với nhau để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Góp
phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Lạc Thủy.
2.2. Tình hình kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lạc
Thủy – tỉnh Hòa Bình.
2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lạc
Thủy – tỉnh Hòa Bình.
Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Tỉnh Hòa Bình, NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Lạc Thủy đã trải qua 25 năm hoạt động trưởng thành, các chỉ
tiêu kinh doanh đáng kể theo từng năm, quy mô số lượng tăng cao, chất lượng
hoạt động được nâng lên rõ rệt. Nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức
ở phía trước do ảnh hưởng của những biến động kinh tế xã hội, môi trường
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng ngày càng có xu hướng cạnh tranh
gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Do vậy để mở rộng quy mô Nguồn vốn mỗi
ngân hàng cần tìm cho mình những giải pháp phù và có hiệu quả.
Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy
giai đoạn hiện nay đang diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều
biến động. Với tình hình như vậy Nguồn vốn tại chi nhánh gặp nhiều khó
khăn và thách thức. Nguồn vốn có lúc tăng trưởng rất nhanh do kịp thời triển
khai được các đợt huy động vốn từ việc đền bù đường dây 500kv và đền bù
đất trên địa bàn huyện...Nhưng có lúc Nguồn vốn lại giảm nhanh làm mất cân
bằng giữa kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao và số thực hiện được tại

chi nhánh, Như cuối năm 2010 chi nhánh tăng trưởng vượt kế hoạch 200 tỷ
đồng nhưng đầu quý I/2011 chi nhánh giảm đột ngột trên 300 tỷ đồng.

SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

16

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 2.1 : Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy trong 3 năm 2012-2014
Đơn vị : Triệu đồng
Năm

2012

2013

2014

So sánh 2014/2013

Số Tiền
(+/-)

Số Tiền

(+/-)

Số Tiền

Tỷ trọng

Số Tiền

Tỷ trọng

Số Tiền

Tỷ
trọng

60.077

100

79.008

100

118.123

100

+18.931

Chỉ tiêu

Tổng Nguồn vốn HĐ

So sánh 2013/2012
Tỷ lệ
(% )
+31,51

Tỷ lệ
(%)

+39.115

+49,50

I. Phân loại theo kỳ hạn :
1.Ngắn hạn

40.053

66,70

60.123

76,10

95.176

80,57

+20.079


+50,10

+35.053

+58,30

2.Trung và dài hạn

20.024

33,33

18.885

23,90

22.947

19,43

-1.139

-5,68

+4.071

+21,50

II. Phân loại theo thành phần kinh tế :

1.Tiền gửi dân cư

39.317

65,44

60.017

75,96

95.024

80,44

+20.700

+52,65

+35.007

+58,33

2.Tiền gửi TCKT

14.040

23,37

12.374


15,66

17.006

14,39

-1.666

-11,86

+4.632

+37,43

3.Tiền gửi TCTD

6.720

11,19

6.617

8,38

6.093

5,17

-103


-1,53

-524

-7,92

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy 3 năm 2012-2014)

SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14

17

MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Quy mô vốn huy động của
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Lạc Thủy ngày càng tăng và mức tăng
trưởng khá. Tiền gửi huy động đến cuối năm 2013 đạt 79.008 triệu đồng tăng
so với cuối năm 2010 là 18.931 triệu đồng tương ứng với mức tăng 31,51%.
Năm 2014 đạt 118.123 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 39.115 triệu đồng
tương ứng với mức tăng 49,5%
Phân theo kỳ hạn :
Vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng ngày
càng tăng. Năm 2012 đạt 40.053 triệu đồng (chiếm 66,7% tổng Nguồn
vốn HĐ), năm 2013 đạt 60.123 triệu đồng (chiếm 76,1% tổng Nguồn vốn
HĐ), tăng 20.079 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng 50,1%). Năm

2012 đạt 95.176 triệu đồng (chiếm 80,57% tổng Nguồn vốn HĐ), tăng
35.053 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng 58,3%).Bên cạnh đó vốn
huy động trung và dài hạn lại chiếm một tỷ trọng thấp hơn nhiều so với
vốn huy động ngắn hạn.Năm 2012 đạt 20.024 triệu đồng (chiếm 33,33%
tổng Nguồn vốn HĐ).Năm 2013 giảm nhẹ đạt 18.885 triệu đồng (chiếm
23,9% tổng Nguồn vốn HĐ), giảm 1.139 triệu đồng so với năm 2012
(tương ứng 5,68%). Tuy nhiên một tín hiệu rất tốt cho NH là đến năm
2014 Nguồn vốn này có xu hướng tăng lên, đạt 22.947 triệu đồng (chiếm
19,43% tổng Nguồn vốn HĐ), tăng 4.071 triệu đồng so với năm 2013 (tương
ứng 21,5%).
Tỷ trọng Nguồn vốn ngắn hạn cao và có xu hướng ngày càng tăng, trong
khi tỷ trọng Nguồn vốn trung và dài hạn thấp hơn rất nhiều và chỉ có xu
hướng tăng nhẹ trong năm 2014.Một mặt biểu hiện các Nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi của nền kinh tế đã có dấu hiệu được cân nhắc kỹ hơn, mặt khác phản
ánh tỷ lệ tích lũy thực sự của nền kinh tế đang có xu hướng tăng dần và có sự
tác động của cơ chế lãi suất phù hợp (Lãi suất tiền gửi có thời hạn dài cao hơn
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14 18
MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

lãi suất tiền gửi có thời hạn ngắn).
Phân theo thành phần kinh tế :
Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng cao trong tổng Nguồn vốn HĐ của chi
nhánh với mức tăng trưởng khá ổn định. Năm 2012 đạt 39.317 triệu đồng (chiếm
65,44% tổng Nguồn vốn HĐ). Năm 2013 đạt 60.017 triệu đồng (chiếm 75,96%
tổng Nguồn vốn HĐ), tăng 20.700 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng

52,65%). Năm 2014 đạt 95.024 triệu đồng (chiếm 80,44% tổng Nguồn vốn HĐ),
tăng 35.007 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng 58,33%).
Tiền gửi tổ chức kinh tế: Trong tình hình lạm phát, các tổ chức kinh tế
cũng gặp nhiều khó khăn vì vậy mà lượng tiền gửi từ khối này chiếm một tỷ
trọng tương đối thấp trong tổng Nguồn vốn của Chi nhánh.Năm 2012 đạt
14.040 triệu đồng (chiếm 23,37% tổng Nguồn vốn HĐ). Năm 2013 đạt
12.374 triệu đồng (chiếm 15,66% tổng Nguồn vốn HĐ), giảm 1.666 triệu
đồng (tương ứng 11,86%). Sang năm 2014 tiền gửi từ tổ chức kinh tế đang có
xu hướng tăng mạnh, đạt 17.006 triệu đồng (chiếm 14,39% tổng Nguồn vốn
huy động), tăng 4.632 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng 37,43%).Điều
này chứng tỏ chi nhánh đang dần lấy được lòng tin của các tổ chức kinh tế,
đồng thời cũng là dấu hiệu của sự phát triển kinh tế trở lại trong năm 2014.
Tiền gửi tổ chức tín dụng: Chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng Nguồn
vốn HĐ. Năm 2012 đạt 6.720 triệu đồng (chiếm 11,19% tổng Nguồn vốn
HĐ). Năm 2013 đạt 6.617 triệu đồng (chiếm 8,38% tổng Nguồn vốn HĐ),
giảm 103 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng 1,53%). Năm 2014 đạt
6.093 triệu đồng (chiếm 5,17% tổng Nguồn vốn HĐ), giảm 524 triệu đồng so
với năm 2013 (tương ứng 7,92%).
Đạt được kết quả như vậy là do NHNo huyện Lạc Thủy luôn coi trọng
công tác huy động vốn nhằm tăng trưởng nhanh Nguồn vốn bằng nhiều hình
thức khác nhau như tuyên truyền quảng cáo các dịch vụ sản phẩm tiện ích
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14 19
MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

như: thanh toán thẻ tín dụng, dịch vụ chuyển tiền nhanh, mở thẻ ATM, các

nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, các sản phẩm liên kết….
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy luôn quan tâm đến chất lượng phục vụ
khách hàng, cán bộ làm nghiệp vụ giải quyết nhanh gọn chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho khách hàng. Ngoài ra NHNo&PTNT Lạc Thủy còn thực hiện
nhiều chương trình khuyến mại như: tiết kiệm dự thưởng, tăng lãi suất, áp
dụng nhiều biện pháp linh hoạt theo tình hình thị trường, kiên trì hướng dẫn
giải thích cho KH. Củng cố uy tín của NH bằng Nguồn vốn chính bảo đảm,
chính sách tiền tệ phù hợp, nâng cao trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất quy
mô, hiện đại, triển khai chuyển tiền điện tử, ưu đãi phí dịch vụ, thủ tục, giấy
tờ đơn giản, an toàn, thanh toán nhanh chóng và chính xác…Với đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp, trình độ cao, năng động và có trách nhiệm với công việc,
đặc biệt hiện nay ngân hàng đã thực hiện giao dịch một cửa tạo thận lợi cho
khách hàng giao dịch nhanh chóng, không phải chờ đợi mất nhiều thời gian.
2.2.2.Hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lạc Thủy.
Bên cạnh việc chú trọng công tác huy động vốn, chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Lạc Thủy còn đặc biệt coi trọng công tác sử dụng vốn
vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NH. Mặt khác nếu làm tốt
công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy động vốn
phát triển tích cực hơn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương,
định hướng kinh doanh của ngành NH, chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lạc
Thủy đã đưa ra chính sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên
địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Lạc Thủy là một huyện chủ yếu là sản xuất nông – lâm nghiệp nhưng
mấy năm gần đây NH không chỉ chú trọng đến việc cho vay phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn mà NH còn tập trung vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và các thành phần kinh tế khác, góp phần quan trọng thúc
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14 20
MSV:12405620



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn phát triển.

Tình hình cho vay tại chi nhánh được phản ánh qua bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy trong 3
năm 2012-2014
Đơn vị :Triệu đồng
Năm

2012

Số Tiền

2013

Tỷ
trọng

Số Tiền

2014

So sánh

So sánh

2013/2012


2014/2013

Tỷ

Số

Tỷ

Số Tiền

Tỷ lệ

Số Tiền

Tỷ lệ

trọng

Tiền

trọng

(+/-)

(%)

(+/-)

(%)


100

+33.820

+18,17

+1.172

+0,53

Chỉ tiêu
Tổng dư

221.11

nợ

186.119

100

219.939

100

1

I. Phân loại theo kỳ hạn :
1. Ngắn


133.37

hạn
2. Trung

92.292

49,59

142.816

64,94

4

60,32

+50.524

+54,75

-9.442

-6,61

và dài hạn

93.827


50,41

77.123

35,06

87.737

39,68

-16.704

-17,80

+10.614

+13,76

II. Phân loại theo thành phần kinh tế :
166.35

1.Cho vay
dân cư
2.Cho vay

155.911

83,77

176.698


80,34

5

78,8

+20.787

+13.33

-10.343

-5,85

TCKT

30.208

16,28

43.241

19,66

44.756

21,2

+13.033


+43,14

+15.15

+3,50

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Lạc Thủy 3 năm 2012-2014 )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Hoạt động cho vay của
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy đã mở rộng theo từng năm. Tổng dư nợ cho
vay năm 2013 là 219.939 triệu đồng tăng 33.820 triệu đồng so với năm 2012,
mức tăng tương ứng là 18,17%. Tổng dư nợ năm 2014 có phần tăng khá chậm
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14 21
MSV:12405620


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn Tốt Nghiệp

đạt 221.111 triệu đồng , tăng 1.172 triệu đồng so với năm 2013, mức tăng
tương ứng 0,53%.
Phân theo kỳ hạn:
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2013 có tốc độ tăng khá mạnh, đạt
142.816 triệu đồng (chiếm 64,49%), tăng 50,524 triệu đồng (tương ứng
54,74%) so với năm 2012. Năm 2014 là 133.374 triệu đồng (chiếm
60,32%), dư nợ cho vay năm 2014 không tăng mà giảm 9.442 triệu đồng
(tương ứng 6,61%) so với năm 2013 do thực hiện chính sách kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ ( Nghị quyết số 11/NQ-CP

ngày 24/02/2011 ), chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 01/3/2011 của NHNN
về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.
Dư nợ cho vay trung,dài hạn năm 2013 là 77.123 triệu đồng (chiếm
35,06%), giảm 16.704 triệu đồng (tương ứng 17,8%) so với năm 2012 là do
chính sách kích cầu của nhà nước cho vay hỗ trợ mua máy móc thiết bị bằng
Nguồn vốn trung hạn. Năm 2014 cho vay ngắn hạn đã tăng trở lại đạt 87.737
triệu đồng (chiếm 39,68%), tăng 10.614 triệu đồng (tương ứng 13,76%) so
với năm 2013.
Phân theo thành phần kinh tế:
Cho vay dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ và có xu
hướng giảm nhẹ qua các năm. Năm 2013 là 176.698 triệu đồng (chiếm
80,34%), tăng 20.787 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng 13.33%). Năm
2014 tiếp tục giảm nhẹ đạt 166.355 triệu đồng (chiếm 78,8%), giảm 10.343
triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng 5,85%).
Cho vay các TCKT lại chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng dư nợ và có
xu hướng ngày càng tăng. Năm 2013 đạt 43.241 triệu đồng (chiếm 19.66%),
tăng 13.033 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng 43,14%). Năm 2014 đạt
44.756 triệu đồng (chiếm 21,2%), tăng 15.15 triệu đồng so với năm 2013
SV:Nguyễn Thị Việt Chinh - 9LTCĐ NH14 22
MSV:12405620


×