Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN nâng cao hiệu quả dạy học sinh học 11 bằng thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.4 KB, 30 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC SINH HỌC 11 BẰNG THIẾT
KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH”


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

Ký hiệu

Nghĩa

SGK

Sách giáo khoa.

PPDH

Phương pháp dạy học.

THPT

Trung học phổ thông

PHT

Phiếu học tập

TV



Thực vật

ĐV

Động vật

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu tất yếu đối với dạy học
nói chung và dạy học nói riêng. Định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam đã yêu cầu rõ:
- Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS. (Điều 24 - Luật giáo dục).
- Cốt lõi của đổi mới dạy học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
SGK SH 11 được biên soạn trên quan điểm cập nhật những kiến thức hiện đại về
SH cơ thể thực vật và động vật; đồng thời chú trọng đến việc đổi mới PPDH theo hướng
tích cực hố hoạt động của học sinh, có kênh chữ và kênh hình, có nhiều câu hỏi phát
huy tính tích cực và khả năng tự học của HS. Như vậy, sự đổi mới cơ bản SGK SH 11
hiện nay là phải phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Tạo điều kiện để HS chủ động tham gia quá trình học tập, cùng khám
phá, chiếm lĩnh kiến thức. Vì vậy, GV cần tăng cường rèn luyện cho HS các kĩ năng
sống như biết cách làm việc độc lập nhưng cũng phải biết làm việc hợp tác nhóm.
Để thực hiện mục đích đổi mới PPDH, trong q trình dạy học SH nói chung và
dạy học SH 11 nói riêng, GV phải kết hợp nhiều phương pháp mới đem lại kết quả tốt.
Một trong những phương pháp đáp ứng nhu cầu trên đó là phương pháp sử dụng SGK.
SGK là tài liệu học tập, tài liệu khoa học, vừa là nguồn cung cấp kiến phong phú cho
người học, vừa là phương tiện chủ yếu để người dạy tổ chức hoạt động học. SGK chứa
đựng những kiến thức khoa học, cơ bản và hệ thống nên HS có thể lĩnh hội kiến thức
một cách lơgic, ngắn gọn, khái quát. Dưới sự tổ chức, định hướng của GV có thể cho
phép tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK của HS theo một phổ rộng: Từ việc
nghiên cứu sách để ghi nhớ, tái hiện các sự kiện, tư liệu, đến việc nghiên cứu SGK để
giải quyết một nhiệm vụ nhận thức sáng tạo. Bằng phương pháp dạy học tích cực, GV sẽ
giúp HS giải mã được kiến thức trong SGK bằng các ngôn ngữ riêng như: sơ đồ, bảng
biểu, phiếu học tập, đồ thị, thí nghiệm… do đó HS vừa chủ động lĩnh hội được kiến thức
vừa nhớ lâu hơn, khả năng vận dụng sáng tạo hơn và kích thích được hoạt động tích cực
học tập của HS, tức là HS vừa nắm được kiến thức, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội
kiến thức đó, phát triển tư duy. Nếu khai thác và sử dụng tốt SGK, tài liệu học tập bằng


các phương pháp, biện pháp tích cực, GV sẽ tổ chức có hiệu quả cơng tác tự lực nghiên
cứu SGK của HS, trong đó HS khơng những chủ động lĩnh hội kiến thức mà cịn rèn

luyện cho HS tính độc lập, sáng tạo và phương pháp tự học.
Tuy nhiên, khi áp dụng các phương pháp, biện pháp tích cực vào thực tiễn dạy học
SH ở trường trung học phổ thông, đặc biệt là SH 11, phần lớn GV đều gặp khó khăn là
HS thiếu tính tự giác, khả năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu, kĩ năng đọc hiểu các nội
dung SGK còn nhiều hạn chế. Mặt khác, nhiều bài học trong SGK SH 11 có nội dung
yêu cầu HS phải có kĩ năng tổng hợp, hệ thống, so sánh các quá trình, các hiện tượng
sinh học… Nếu sử dụng hệ thống các câu hỏi mang tính định hướng, tổng qt thì HS
khó lĩnh hội hết kiến thức, nhưng nếu chia câu hỏi tổng quát thành các câu hỏi nhỏ thì
các câu hỏi sẽ lặp đi, lặp lại các vấn đề chung gây nhàm chán, ức chế hứng thú học tập.
Từ thực tiễn dạy học SH 11 của bản thân cũng như một số đồng nghiệp, tôi thấy việc sử
dụng PHT kết hợp với phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm để tổ chức hoạt động tự
lực nghiên cứu SGK đã mang lại hiệu quả cao.
Xuất phát từ nhận thức trên tôi đã lựa chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả dạy học
Sinh học 11 bằng Thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo hướng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh”. Với đề tài này tơi mong muốn góp phần nâng cao hơn
nữa chất lượng dạy học mơn Sinh học trong trường THPT nói riêng, chất lượng giáo dục
nói chung.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Q trình học tập mơn Sinh học 11 (chương trình chuẩn) ở các lớp 11 năm học 20132014 tại trường THPT Mỹ Hào do giáo viên trực tiếp giảng dạy.
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng PHT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 11.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu chương trình Sinh học lớp 11,
nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình; nghiên cứu các PPDH tích
cực; nghiên cứu đặc điểm, vai trò và phương pháp sử dụng PHT.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: dự giờ, tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm có đối chứng để kiểm tra hiệu
quả của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học



Nếu thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học sinh học sẽ giúp học sinh nâng
cao khả năng tư duy, nắm vững và vận dụng kiến thức vào thực tế.
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
A.

CƠ SỞ KHOA HỌC

1.

Cơ sở lí luận

Sự nghiệp giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.
Những đường lối, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của giáo dục luôn được ưu tiên
thực hiện để góp phần nâng cao dân trí và đào tạo ra một lực lượng lao động có năng
lực, có trí tuệ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển của nền giáo dục cũng phải kể đến công lao
không nhỏ của các nhà nghiên cứu sư phạm. Trong sự nghiệp nghiên cứu của họ, việc
nghiên cứu về lý luận dạy học và ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy cho phù hợp với điều
kiện đất nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục luôn luôn được chú trọng.
Trong những năm gần đây do yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo dục về phương pháp
dạy- học và nội dung chương trình SGK nên xu hướng nghiên cứu dạy học lấy HS làm
trung tâm là chủ đạo. Trong các hướng nghiên cứu phổ biến hiện nay thì việc sử dụng
phiếu học tập làm phương tiện tổ chức hoạt động nhận thức, phát huy tính tích cực của
HS đang thu hút được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu.
Hơn nữa, ngay trong nội dung SGK Sinh học 11 cũng có nhiều PHT được thiết kế
sẵn và yêu cầu HS hoàn thành.
2.

Cơ sở thực tiễn


Thực tế hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở các loại hình trường lớp
đang được quan tâm và nghiên cứu rộng rãi. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp
ứng nhu cầu đào tạo con người xã hội mới, quốc hội khoá X đã đề ra nghị quyết số
04/2000 và thủ tướng Chính phủ đã đề ra chỉ thị số 14/2001 về việc đổi mới nội dung,
chương trình SGK; đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục các cấp
học bậc học, phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Một trong những phương tiện chủ yếu để tổ chức hoạt động học tập ở trường THPT
đó là sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập góp phần thực hiện mục tiêu dạy học, thực
hiện quy định về phạm vi, mức độ, nội dung theo chương trình của Bộ giáo dục đề ra.
Đối với người học, phiếu học là nguồn định hướng để cung cấp thông tin, là phương tiện
để lĩnh hội, củng cố và vận dụng tri thức. Ngoài ra phiếu học tập cịn có chức năng bồi
dưỡng cho HS kỹ năng và phương pháp học tập. Đối với người dạy, phiếu học tập giúp


quy định khối lượng tri thức, kỹ năng mà GV cần truyền tải đến HS, định hướng cho GV
trong việc tổ chức, điều khiển lớp học và đánh giá HS. Đối với đặc thù riêng của môn
Sinh học là gắn liền với sự sống, liên quan đến thế giới sinh vật và là một trong những
ngành mũi nhọn của thế kỉ XXI thì việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới
chương trình SGK là rất cần thiết và hợp lý.
Do vậy việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo hướng tích cực hố hoạt động
học tập của HS trong dạy học SH 11 là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết để nâng
cao chất lượng học tập bộ mơn Sinh học nói riêng và cả q trình học tập nói chung.
B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Những vấn đề cơ bản trong việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập
1.1. Khái niệm, vai trò và các loại phiếu học tập
+ Khái niệm phiếu học tập
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm
nhỏ, được phát cho HS để hồn thành trong một thời gian ngắn của tiết học.
Nội dung ghi trong phiếu có thể là tìm ý hồn thành bảng hoặc trả lời câu hỏi hoặc

đánh dấu vào hàng, cột ...Nguồn thơng tin là SGK, hình vẽ, băng đĩa hình...
+ Vai trị của phiếu học tập
Phiếu học tập có giá trị rất lớn ở chỗ: với một nhiệm vụ học tập phức tạp nếu dùng
câu hỏi thì dài dịng cịn nếu dùng phiếu có kẻ bảng với những tiêu chí cụ thể thì kiến
thức thu được sẽ được định hướng rõ ràng, cô đọng và ngắn gọn.
Bằng việc sử dụng phiếu học tập, hoạt động của giáo viên từ trình bày, giảng giải,
thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo HS. Mọi HS được tham gia hoạt động
tích cực, khơng cịn hiện tượng nói chuyện hoặc thụ động nghe giảng nữa.
Bằng việc hồn thành PHT, HS tự đánh giá mình, tạo được hứng thú trong giờ học.
Qua đó GV cũng kiểm sốt được trình độ HS, kịp thời điều chỉnh phương pháp để tăng
hiệu quả dạy học.
+ Các loại phiếu học tập
Trong dạy học có nhiều dạng phiếu khác nhau, tùy mục tiêu đặt ra cũng như đặc
điểm nội dung của bài mà giáo viên lựa chọn dạng phiếu cho phù hợp.
- Loại phiếu hình thành kiến thức


Dạng phiếu này có ưu điểm là rèn luyện HS biết đọc tóm tắt nội dung và phân tích
hình vẽ tìm ra kiến thức cơ bản. Điều này rất quan trọng để giúp HS có phương pháp sử
dụng tài liệu khoa học sau này khi cần thiết.
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 16 - Tiêu hóa ở động vật có thể sử dụng PHT sau:
Phiếu học tập: Đọc mục 2 và quan sát hình 16.2 tìm ý điền vào ơ trống trong
bảng
Cấu tạo và chức năng ống tiêu hóa của thú ăn thực vật:
STT

Tên bộ phận của ống tiêu hóa

1


Răng

2

Dạ dày

3

Ruột

4

Manh tràng

Chức năng

+ Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức
Với dạng phiếu này, HS vừa nắm chắc kiến thức cơ bản vừa có kĩ năng phân tích,
tổng hợp so sánh, đặc biệt HS sẽ củng cố và ghi nhớ được ngay kiến thức. Giúp việc học
trở nên dễ dàng hơn vì vậy HS sẽ hứng thú hơn.
Ví dụ 2: Khi dạy Bài 18 - Tuần hoàn máu. Để HS dễ dàng phân biệt được hệ tuần
hoàn đơn và kép. Có thể dùng phiếu học tập sau:
Phiếu học tập: Đọc SGK mục II-2 và quan sát hình vẽ 18.3 và 18.4 hoàn thành
bảng sau:
So sánh hệ tuần hoàn đơn và kép
Tiêu chí so sánh
Nhóm động vật
Số vịng tuần hồn
Tim


Hệ tuần hoàn đơn

Hệ tuần hoàn kép


Máu ni cơ thể
áp lực máu
Vận tốc máu
Ví dụ 3: Khi dạy chương II- A- Cảm ứng ở thực vật. Khi tổng kết bài 24 có thể
dùng phiếu học tập sau:
Phiếu học tập: Dựa vào kiến thức đã học ở bài 23, 24 SGK, khái quát về các hình
thức cảm ứng ở thực vật bằng cách điền nội dung thích hợp vào chỗ trống dưới đây:

.......................
..........................
.......................
Cảm ứng ở thực vật
......................
..........................
.......................

1.2. Quy trình Thiết kế phiếu học tập theo hướng tích cực hóa
+ Cấu trúc phiếu học tập
Một phiếu học tập gồm có:
- Phần dẫn (dẫn dắt)
Ví dụ: nghiên cứu SGK mục II-2 bài 17...
- Phần hoạt động (các công việc thực hiện)
Ví dụ: đọc nội dung hoặc quan sát tranh vẽ, tìm ý điền vào ơ trống hoặc chọn nội
dung thích hợp ....
- Thời gian hồn thành: 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 5 hoặc 10 phút ... tùy khối lượng kiến

thức, tùy khâu dạy học là dạy kiến thức mới hay củng cố bài học hay ơn tập chương.
Ngồi các yêu cầu trên, ứng với mỗi phiếu học tập sẽ có phần đáp án.


+ Yêu cầu sư phạm của phiếu học tập
- Phải thực sự là phương tiện để hình thành kiến thức, kĩ năng cho HS.
- Phải thực sự giúp HS tự lực trong học tập.
- Phải diễn đạt rõ các điều kiện cho và u cầu cơng việc hồn thành, các thao tác
cần thực hiện.
- Nội dung phiếu phải phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với đối tượng HS.
+ Quy trình thiết kế phiếu học tập:
Xác định mục tiêu bài học

2. Định hướng về PPDH và phương tiện dạy
học.
3. Xác định nội dung sử dụng PHT.

4. Tập hợp thơng tin, dữ liệu cần thiết.

5. Trình bày PHT

6. Chuẩn bị những biện pháp để chỉ đạo và
điều khiển quá trình học tập.

1.3. Phương pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học
+ Sử dụng phiếu học tập để hình thành kiến thức mới
Sử dụng trong từng mục, bài trong SGK. Loại PHT này thường sử dụng giảng dạy
các khái niệm, quá trình, các hiện tượng, cơ chế sinh học…



Với những bài học mà kiến thức đơn giản, dễ hiểu thì GV nên dùng phiếu học tập
ngay từ khâu dạy bài mới. Điều này sẽ tránh được sự nhàm chán trong dạy và học.
Với những bài có khối lượng kiến thức lớn, khó hiểu hơn thì việc dùng PHT càng
giúp HS trở nên dễ hiểu và nắm được kiến thức cơ bản nhanh hơn. Tuy nhiên GV cần
phải giải thích rõ hơn những bài đơn giản.
+ Sử dụng phiếu học tập để củng cố kiến thức
Sử dụng để so sánh, khái quát hóa, tổng hợp hóa kiến thức sau khi giảng dạy các
bài học, các phần, có các cơ chế, quá trình, hiện tượng tương tự nhau.
Để củng cố bài học, GV vẫn tiến hành dạy bình thường theo nội dung trong SGK,
sau đó giáo viên phát phiếu học tập để HS tự tóm tắt kiến thức dựa vào nội dung đã học.
Đây coi như phần ghi nhớ kiến thức của bài.
Để củng cố chương hoặc một chủ đề lớn, tốt nhất giáo viên phát PHT cho từng HS
để HS tự chuẩn bị ở nhà. Đến giờ ôn tập cho HS báo cáo kết quả, GV nhận xét, tổng kết
làm nội dung học tập chính thức.
Ví dụ: Sau khi học xong chương I - Chuyển hoá vật chất và năng lượng, GV cần
yêu cầu HS so sánh để rút ra những điểm giống nhau cơ bản giữa chuyển hoá vật chất và
năng lượng ở TV và ĐV, từ đó rút ra đặc điểm chung về chuyển hoá vật chất và năng
lượng ở cấp cơ thể. Để giúp HS tổng hợp, so sánh tốt nội dung này, GV nên đưa PHT
cho HS về nhà hoàn thành sau khi học xong bài 21.
Phiếu học tập: Dựa vào nội dung kiến thức chương I, em hãy so sánh sự chuyển
hoá vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật bằng cách hồn thiện cột 2 và 3 trong
bảng sau:
Chuyển hố vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật
Chuyển hóa vật chất
và năng lượng (1)
Thu nhận
- Nguyên liệu
- Bộ phận thu nhận
- Cơ chế
Vận chuyển


Ở TV (2)

Ở ĐV (3)


- Con đường
- Động lực
Biến đổi
Tổng hợp
Phân giải
- Nguyên liệu
- Cơ chế
Bài tiết
- Sản phẩm
- Bộ phận
Cân bằng nội môi
Đến giờ bài tập (tiết 22), GV yêu cầu HS trình bày, GV nhận xét sau đó phân tích và
đưa đáp án.
Đáp án:
Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật
Chuyển hóa vật
chất và năng
lượng

Ở TV

Ở ĐV

Thức ăn, nước, O2


- Bộ phận thu nhận

Nước, muối khoáng, O2,
CO2

- Cơ chế

Lông hút của rễ; lá

Thụ động, chủ động

Thu nhận
- Ngun liệu

Cơ quan tiêu hố, hơ hấp

Thụ động, chủ động
Vận chuyển

Mạch gỗ, mạch rây

- Con đường

Lực đẩy (áp suất rễ), lực kéo
do thoát hơi nước , lực liên

- Động lực

Hệ mạch

Sự hoạt động của tim và


kết giữa các phân tử nước và
giữa các phân tử nước với
thành mạch gỗ; chênh lệch
áp suất thẩm thấu.
Biến đổi

Khử nitrat,
nitơ…

đồng

hệ mạch; chênh lệch
huyết áp giữa các đoạn
mạch

hoá

Phân giải
- Nguyên liệu

Đường, prôtêin, lipit…

- Cơ chế

C6H12O6 + 6O2

6CO2 + 6H2O + NL (nhiệt + ATP)


Bài tiết
- Sản phẩm
- Bộ phận

Các sản phẩm tiết, các chất
khí

Sản phẩm bài tiết
Cơ quan bài tiết, hô hấp

Rễ, thân, lá
Cân bằng nội môi

Thể dịch

Thần kinh, thể dịch

+ Cách xử lí PHT
Để nhận xét, đánh giá hoạt động học tập của HS, GV có thể có nhiều cách xử lí
PHT khác nhau tuỳ theo từng nội dung kiến thức, mục đích sử dụng.
- PHT sử dụng theo nhóm: sau thời gian hoạt động nhóm để hồn thành PHT, GV
có thể thu lại PHT và quan sát nhanh để biết kết quả của nhóm. Khi gọi đại diện nhóm
trình bày GV có thể đưa lại phiếu để nhóm đó trình bày sau đó tiếp tục thu lại để đánh
giá sau tiết học. GV cũng có thể yêu cầu các nhóm HS đổi phiếu cho nhau để các nhóm
đánh giá chéo nhau sau khi GV đưa đáp án PHT. Nếu có sử dụng máy chiếu thơng minh,
GV có thể chiếu các PHT của các nhóm để cả lớp cùng đánh giá.
- PHT hoạt động cá nhân: có thể cho HS đánh giá chéo nhau dựa trên đáp án GV
đưa ra sau khi đã gọi một số HS trình bày, hoặc GV cũng có thể thu về để đánh giá sau.
Nếu khơng thu phiếu lại, GV có thể đánh giá ngẫu nhiên một vài HS, nếu các em làm tốt

thì tuyên dương, nếu làm chưa tốt cần nhắc nhở. Sau khi GV nhận xét, đưa đáp án, cần
yêu cầu HS chỉnh sửa trong phiếu học tập những kiến thức chưa chính xác để đi đến kết
luận thống nhất kiến thức bài học. HS có thể giữ PHT đó lại hoặc viết nội dung trong
phiếu vào vở ghi làm kiến thức ôn tập sau này.


Trong q trình dạy học trên lớp có sử dụng PHT, GV cần lưu ý:
- Bao quát và theo dõi hoạt động của HS. Trong PHT có thể có những sự kiện, nội
dung khó trả lời, q trình học tập có thể rơi vào tình trạng bế tắc hoặc chệch hướng. GV
phải xử lí tất cả các tình huống có thể xảy ra trong quá trình HS làm việc với PHT. Điều
đó khơng có nghĩa là giải đáp đúng mọi vướng mắc của HS, đưa ra những kết luận hoàn
toàn chính xác. Ý nghĩa chủ yếu của việc xử lí là hỗ trợ, thúc đẩy quá trình học tập tiến
triển theo hướng tích cực, khuyến khích HS hoạt động tích cực hơn.
- Có thể động viên, khuyến khích những HS học tập tốt dưới hình thức biểu dương
hoặc cho điểm tốt.
2. Thiết kế và sử dụng PHT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh trong dạy học Sinh học 11
Trong quá trình giảng dạy Sinh học 11, tôi đã thiết kế PHT và sử dụng cho hầu hết
các bài trong SGK. Dưới đây là một phần trong hệ thống PHT đã xây dựng và sử dụng
trong dạy học SH 11.
Chương I: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục I, II SGK để hồn thành bảng phân biệt
dịng mạch gỗ và dịng mạch rây (thời gian: 10 phút).
Dòng mạch gỗ và dòng mạch rây
Đặc điểm phân biệt

Dòng mạch gỗ

Dòng mạch rây


1. Cấu tạo
2. Thành phần dịch
mạch
3. Động lực
* Phương pháp sử dụng: Sử dụng trong khâu hình thành kiến thức mới
Sau khi GV giới thiệu sơ bộ về các dòng vận chuyển vật chất trong cây, khi chuyển
sang mục I, II tìm hiểu cụ thể về dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. GV phát PHT cho
các nhóm HS (tương ứng với 1 bàn học) nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm để hồn
thành PHT. Sau 10 phút, GV thu phiếu, yêu cầu đại 6 nhóm trình bày kết quả thảo luận


(mỗi nhóm trình bày một nội dung trong PHT), sau đó yêu cầu các nhóm khác bổ sung.
Khi gọi đại diện nhóm trình bày GV đưa lại PHT cho người trình bày.
Cuối cùng, GV nhận xét, đánh giá nhanh hoạt động của mỗi nhóm rồi đưa ra bảng
đáp án; HS tự tóm tắt ngắn gọn vào vở.
Đáp án PHT
Đặc điểm

Dịng mạch gỗ

Dòng mạch rây

1. Cấu tạo

- Gồm các tế bào chết: quản bào
và mạch ống. Các tế bào cùng loại
nối với nhau tạo nên những ống
dài từ rễ lên lá.


- Gồm các tế bào sống là
ống rây và tế bào kèm. Các
ống rây nối đầu với nhau
thành ống dài từ lá xuống
thân, rễ.

- Thành mạch gỗ có độ bền chắc
và chịu nước.

2. Thành phần

- Chủ yếu là nước, ion khống,
ngồi ra cịn có chất hữu cơ được
tổng hợp từ rễ (a.a, vtm..), vận
chuyển từ dưới lên.

- Sản phẩm đồng hóa ở lá
chủ yếu là: saccarơzơ, a.a,....
và một số ion khống được
sử dụng lại, vận chuyển từ
trên xuống.

- Nhờ sự phối hợp của 3 lực:

- Sự chênh lệch áp suất thẩm
thấu giữa cơ quan nguồn (lá)
và các cơ quan chứa (thân,
rễ).

+ Lực đẩy (áp suất rễ),

3. Động lực

+ Lực hút do hoát hơi nước ở lá,
+ Lực liên kết giữa các phân tử
nước với nhau và với thành mạch
gỗ.

Bài 9. Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM
Sử dụng 03 PHT: 2 PHT để hình thành kiến thức mới về pha sáng quang hợp, 1
PHT để củng cố.
Phiếu học tập số 1. Em hãy nghiên cứu mục 1-SGK trang 40 điền vào bảng sau
(thời gian: 6 phút)
Pha sáng quang hợp ở thực vật C3


Khái niệm
Nơi diễn ra
Nguyên liệu
Cơ chế
Sản phẩm
Đáp án:

Pha sáng quang hợp ở thực vật C3

Khái niệm

Là pha chuyển hoá năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục
hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hoá học trong ATP
và NADPH


Nơi diễn ra

Tilacôit

Nguyên
liệu

H2O, ánh sáng và hệ sắc tố

Cơ chế

- Diệp lực hấp thụ ánh sáng trở thành dạng kích động điện tử ->
e lớp ngoài cùng bị bật ra rồi chuyển đến các chất nhận trung
gian đồng thời năng lượng được giải phóng tích luỹ trong các
phân tử ATP.
- Phản ứng quang ph ân li nước: bù e cho diệp lục, giải phóng
O2 đồng thời tổng hợp lực khử NADPH.

Sản phẩm

O2, NADPH, ATP

Phiếu học tập số 2: Dựa vào kiến thức mục I, II, III em hãy điền vào bảng sau (thời
gian: 6 phút):
So sánh pha tối ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM
Đặc điểm
Khơng gian
Thời gian

C3


C4

CAM


Chất nhận CO2
Sản phẩm cố
định CO2 đầu
tiên
Đáp án
Đặc điểm

C3

C4

CAM

Không gian

Tế bào
giậu

Tế bào mơ giậu và
tế bào bao bó mạch

Tế bào mô
giậu


Thời gian

Ban ngày

Ban ngày

Ban ngày và
ban đêm

Chất nhận CO2

Ribulozo1,5điP

PEP

PEP

Sản phẩm cố
định CO2 đầu
tiên

APG (có 3C)

Axit hữu cơ có 4C

Axit hữu cơ
có 4C




Phiếu học tập số 3 (Bài tập về nhà): Em hãy dựa vào kiến thức đã học, SGK để
hoàn thành bảng sau:
Một số đặc điểm phân biệt TV C3, C4, CAM
Điểm so sánh
Điều kiện sống
Hình thái giải phẫu lá
Cường độ quang hợp
Nhu cầu nước
Hô hấp sáng
Năng suất sinh học

C3

C4

CAM


Đáp án
Điểm so sánh

C3

C4

CAM

Điều kiện sống

Sống chủ yếu ở

vùng ôn đới á
nhiệt đới.

Sống ở vùng
khí hậu nhiệt
đới.

Sống ở vùng sa
mạc, điều kiện
khơ hạn kéo dài.

Hình thái giải phẫu



thường


thường

- Lá mọng nước

bình

bình

- Có một loại lục
lạp ở tế bào mơ
dậu.


- Có một loại
lục lạp ở tế bào
mơ dậu.

- Có 2 loại lục
lạp ở tế bào mơ
dậu và tế bào
bao bó mạch.

Trung bình

Cao

Thấp

Nhu cầu nước

Cao

Thấp, bằng 1/2
thực vật C3

Thấp

Hơ hấp sáng



Khơng


Khơng

Năng suất sinh học

Trung bình

Cao

Thấp

Cường
hợp

độ

quang

Bài 12: Hơ hấp ở thực vật
Sử dụng PHT để hình thành kiến thức về các con đường đường hô hấp ở thực vật.
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục II-SGK trang 52 để hoàn thiện bảng sau
(thời gian: 10 phút):
Các con đường hô hấp ở thực vật
Chỉ tiêu
Điều kiện
Vị trí
Cơ chế

Phân giải kị khí

Phân giải hiếu khí



Năng lượng
Đáp án
Chỉ
tiêu

Phân giải kị khí

Phân giải hiếu khí

Điều
kiện

Thiếu oxi

Có oxi

Vị trí

Tế bào chất

Tế bào chất và ti thể


chế

- Gồm hai giai đoạn:

- Gồm 3 giai đoạn:


+ Đường phân:

+ Đường phân:

Glucozơ
2ATP +

Glucozơ
Axit piruvic +
2ATP + 2NADH

Axit piruvic +
2NADH

+ Lên men:

+ Chu trình Crep:

Axit piruvic
+25KCal

R.etylic + CO 2

Axit piruvic
38KCal

axit lactic +

2Axit piruvic

2 Axety CoA +
2NADH + 2CO2
CT Crep
2A.CoA
4 CO 2 + 6 H2O +
2FADH2 + 6NADH + 2 ATP
+ Chuỗi chuyền điện tử:
2FADH2 + 10NADH + O2
34ATP + H2O

Năng
lượng

2 ATP (thấp)

38ATP - 36 ATP (cao)

Bài 16: Tiêu hóa ở động vật
Sử dụng PHT để hình thành kiến thức và so sánh điểm tiêu hoá của thú ăn thịt và
thú ăn thực vật
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục V- SGK để hồn thành bảng (thời gian: 15
phút):
Đặc điểm tiêu hố ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật


Bộ phận

Thú ăn thịt

Thú ăn thực vật


Răng
Dạ dày
Ruột non
manh tràng (ruột
tịt)
Đáp án
Bộ
phận

Thú ăn thịt

Thú ăn thực vật

Răng

- Răng cửa gặm và lấy thịt
ra khỏi xương

- Răng nanh giống răng cửa. Khi ăn cỏ
các răng này tì lên tấm sừng ở hàm trên
để giữ chặt cỏ.

- Răng nanh nhọn và dài
cắm và giữ chặt con mồi
- Răng trước hàm và răng
ăn thịt lớn cắt thịt thành
những mảnh nhỏ.

- Răng trước hàm và răng hàm phát

triển có tác dụng nghiền nát cỏ khi nhai.

- Răng hàm có kích thước
nhỏ, ít được sử dụng.
Dạ dày

- Dạ dày là 1 cái túi lớn nên
gọi là dạ dày đơn.

- Dạ dày thỏ, ngựa là dạ dày đơn

- Thịt được tiêu hóa cơ học
và hóa học giống như trong
dạ dày người (dạ dày co
bóp làm nhuyễn thức ăn và
làm thức ăn trộn đều với
dịch vị. Enzim pepsin thủy
phân protein thành các
pepetit)

- Dạ dày trâu, bị có 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ
ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Dạ cỏ là
nơi lưu trữ, làm mềm thức ăn khơ và
lên men. Trong dạ cỏ có rất nhiều VSV
tiêu hóa xenlulozo và các chất dinh
dưỡng khác. Dạ tổ ong góp phần đưa
thức ăn lên miệng để nhai lại. Dạ lá
sách giúp hấp thụ lại nước. Dạ múi khế
tiết pepsin và HCl tiêu hóa protein có



trong cỏ và VSV từ dạ cỏ xuống. Bản
thân VSV cũng là nguồn cuing cấp
protein qua trọng cho động vật.
Ruột
non

- Ruột non ngắn hơn nhiều
so với ruột non của thú ăn
thực vật.
- Các chất dinh dưỡng được
tiêu hóa hóa học và hấp thụ
trong ruột non giống như ở
người.

Manh
tràng
(ruột
tịt)

Ruột tịt không phát triển và
khơng có chức năng tiêu
hố thức ăn

- Ruột non dài vài chục mét và dài hơn
rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt.
- Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa
hóa học và hấp thụ trong ruột non giống
như ở người.


Manh tràng rất phát triển và có nhiều
VSV cộng sinh tiếp tục tiêu hóa
xenlulơzơ và các chất dinh dưỡng có
trong TB thực vật. Các chất dinh dưỡng
đơn giản được hấp thụ qua manh tràng.

Bài 17. Hô hấp ở động vật
- Sử dụng PHT để hình thành kiến thức về các hình thức hơ hấp ở ĐV và PHT số 2
so sánh với hô hấp ở TV.
Phiếu học tập số 1: Em hãy nghiên cứu mục III-SGK trang 72-74 để hồn thành
bảng phân biệt các hình thức hơ hấp ở ĐV (thời gian: 15 phút)
Các hình thức hơ hấp ở động vật
Hình thức
1. TĐK qua bề mặt
cơ thể
2. TĐK qua mang
3. TĐK qua hệ

Cấu tạo cq hô
hấp

Động tác hô hấp

Đại diện


thống ống khí
4. TĐK ở phổi
Đáp án
Hình thức

1.
TĐK
qua
bề
mặt cơ thể

2.
TĐK
qua mang

3.
TĐK
qua
hệ
thống ống
khí

Cấu tạo cq hơ hấp

Động tác hơ hấp

Đại diện

Chưa có cơ quan hơ
hấp

TĐK qua bề mặt tế bào,
bề mặt cơ thể

ĐV

đơn
bào,
ruột
khoang,
giun

Gồm: Xương nắp
mang, các lá mang

Sự phối hợp giữa
xương nắp mang và
miệng



Gồm các tấm quạt

Sự hoạt động của các tấm
quạt

Cua

Lỗ khí, ống khí
(phân nhánh) túi khí

Sự co
bụng

Sâu bọ


Túi khí trước và sau,
phổi, khí quản, ống
khí

Sự co giãn của các cơ
liên sườn, sự nâng hạ
của đơi cánh làm cho
thể tích túi khí thay đổi.

giãn của phần

Sự nâng hạ thềm miệng
(lưỡng cư)
4. TĐK ở
phổi

Phổi gồm nhiều phế
nang

Co giãn các cơ thở làm
thay đổi thể tích
khoang thân, khoang
ngực (thú, người)

Chim

Lưỡng cư,
bị sát, thú,
người


Phiếu học tập số 2 (Bài tập về nhà- sẽ sử dụng đến trong tiết bài tập chương I)
So sánh hô hấp giữa thực vật và động vật


I. Giống nhau:
II. Khác nhau:
Đặc điểm

Thực vật

Động vật

Bộ phận TĐK giữa cơ
thể với mơi trường
Con đường vận chuyển
Điều hồ TĐK
Đáp án
I. Giống nhau:
- Đều là quá trình TĐK giữa cơ thể với MT (lấy O 2 và thải CO2) theo
cơ chế khuếch tán.
- Gồm hơ hấp ngồi và hơ hấp trong.
- Hơ hấp trong có bản chất là q trình phân giải chất hữu cơ thành
chất vô cơ để cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống, có hơ hấp hiếu
khí và kị khí.
II. Khác nhau:
Đặc điểm

Thực vật

Động vật


Bộ phận TĐK giữa
cơ thể với mơi
trường

Qua khí khổng ở lá và
khoảng gian bào

Đa số qua cơ quan hô
hấp (da, mang, phổi)

Con đường
chuyển

Khuếch tán qua khoảng gian
bào -> khí khổng -> ngồi lá

Chủ yếu nhờ máu và
dịch mơ

Cơ chế thể dịch

Cơ chế thần kinh và
thể dịch

Điều hoà TĐK

vận

Bài 18. Tuần hoàn máu



Sử dụng PHT để hình thành kiến thức trong dạy học bài mới về hệ tuần hoàn
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục II-SGK về các dạng hệ tuần hoàn ở động vật để
hoàn thiện bảng (thời gian: 15 phút):
Các dạng hệ tuần hoàn ở động vật
Chỉ tiêu so sánh

Hệ tuần
hồn hở

Hệ tuần hồn kín
Hệ tuần hồn
đơn

Hệ tuần hồn kép

Đại diện
Đặc điểm cấu tạo
Đường di chuyển của
máu
Vận tốc và áp lực
máu chảy
Đáp án
Chỉ tiêu
so sánh

Hệ tuần hoàn
hở


Đại diện

Đặc
điểm
cấu tạo
Đường
di
chuyển
của máu

Hệ tuần hồn kín
Hệ tuần hồn đơn

Hệ tuần hồn kép

Thân mềm, chân
khớp,
cơn
trùng...



Lưỡng cư, bị sát,
chim thú

- Tim, hệ mạch
(ĐM, TM).

- Tim, hệ mach (ĐM, TM, MM).


- DTH: hỗn hợp
máu và dịch mô
Máu ở tim vào
động mạch rồi
tràn vào khoang
cơ thể tạo thành
hỗn hợp máu-

- DTH: máu

- Máu từ tâm thất vào
động mạch mang->
mao mạch mang (trao
đổi khí) -> động mạch
lưng-> mao mạch (trao

- Vịng tuần hồn
lớn: Máu (tâm thất
trái) -> động mạch
chủ -> mao mạch
(trao đổi chất) ->


Vận tốc

áp
lực máu
chảy

dịch mô, trao đổi

chất trực tiếp với
TB rồi trở về tim
theo tĩnh mạch

đổi chất) -> Tim (tâm
nhĩ).

tĩnh mạch -> tim
(tâm nhĩ phải).

- Áp lực máu
chảy thấp, tốc độ
máu chảy chậm

- Áp lực máu chảy
cao, tốc độ máu chảy
nhanh

- Áp lực máu chảy
cao, tốc độ máu
chảy nhanh.

- 1 vòng tuần
hồn

- Có 1 vịng tuần hồn

- Có hai vịng tuần
hồn.


- Vịng tuần hồn
nhỏ: Máu (tâm thất
phải) -> động mạch
phổi -> mao mạch
phổi (trao đổi khí)
-> tĩnh mạch phổi ->
Tim (tâm nhĩ trái)

Chương II. CẢM ỨNG
Bài 23. Hướng động
Sử dụng PHT hình thành kiến thức mới khi dạy học mục II-Các kiểu hướng động.
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục II-SGK sau đó hồn thành bảng sau (thời gian:
10 phút)
Các kiểu hướng động ở thực vật
Kiểu
hướng
động
Hướng
sáng

Tác
nhân

Ánh
sáng

Hướng Trọng
trọng lực lực
Hướng


Hóa

Hiện tượng


chế Vai trị
chung

- Thân cành: hướng Do sự phân
sáng dương
bố khơng
- Rễ: hướng sáng đồng đều
của
âm
hoocmôn
- Rễ: hướng dương auxin -> sự
sinh trưởng
- Thân: hướng âm
không đồng
- Cơ quan ST hướng đều của các

Giúp cây lấy đủ ánh
sáng để quang hợp
Cây có thể bám tốt vào
đất
Rễ cây lấy được chất


tới nguồn hóa chất:
hướng hóa dương

hóa

chất

Hướng
nước

Nước

Vật
Hướng
tiếp
tiếp xúc
xúc

dinh dưỡng và tránh
các hố chất độc

- Cơ quan ST tránh
xa nguồn hóa chất:
hướng hóa âm

- Rễ: hướng nước tế bào tại 2
Giúp rễ cây lấy nước
dương
phía
đối
diện nhau
Ngọn, lá hướng về
của cơ quan Giúp cây bám được vào

vật tiếp xúc
giá thể để lấy được as.

Bài 24: Ứng động
Sử dụng 1 PHT để khai thác kiến thức mới, 1 PHT để củng cố kiến thức.
Phiếu học tập số 1: Em hãy nghiên cứu mục II-Các kiểu ứng động để hoàn thành
bảng sau (thời gian: 7 phút)
Các kiểu ứng động ở thực vật
Ứng
động
trưởng

Đặc điểm

sinh

Ứng động không sinh trưởng

Khái niệm
Nguyên nhân
Cơ chế
Ví dụ
Đáp án
Đặc điểm

Ứng động sinh trưởng

Ứng động khơng sinh
trưởng


Khái
niệm

Là kiểu ứng động trong đó các tế
bào ở 2 phía đối diện nhau của cơ
quan có tốc độ ST khác nhau do

Là kiểu ứng động khơng
có sự phân chia và lớn lên
của tế bào của cây.


×