SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY PHÉP TÍNH NHÂN, CHIA MƠN
TỐN LỚP 3 CHO HỌC SINH YẾU KÉM"
1
PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ở Trường Tiểu học đã chỉ đạo quan tâm đến cả 3 mức độ đó là: học sinh
khá giỏi, học sinh trung bình và học sinh yếu kém song có một số giáo viên đang cịn
xem nhẹ hoặc thiếu tăng cường hệ thống bài tập cho học sinh yếu. Có chăng cũng chỉ là
các buổi phụ đạo ít ỏi và giáo viên dạy phụ đạo học sinh yếu kém chưa hứng thú...
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của việc dạy thực hành 2 phép tính nhân, chia trong
bảng của học sinh lớp 3 là giúp học sinh nhận biết được quy tắc thực hiện các phép tính
nhân, chia trong bảng và quan hệ giữa các phép tính đó, biết vận dụng các bảng tính và
các tính chất của phép tính để tính nhẩm, tính nhanh và tính đúng, biết thử lại các phép
tính khi cần thiết, biết giải các bài tốn có lời văn và trình bày bài giải.
Tôi nhận thấy không phải học sinh nào cũng làm đúng và thực hành tốt, thành thạo 2
phép tính nhân, chia mà nhiều học sinh vẫn chưa thực hiện được nội dung này. Các em
còn mắc nhiều lỗi trong cách thực hiện, các lỗi này rất cơ bản, những học sinh mắc lỗi
phần đa là rơi vào những học sinh yếu kém hơn các học sinh khác trong lớp.
Nếu như các em học sinh yếu về kỹ năng thực hành 2 phép tính nhân, chia khơng
được giúp đỡ, khơng được quan tâm thì các em sẽ khơng có khả năng tối thiểu khi học
chương trình tốn lớp 3. Như vậy, các em sẽ gặp nhiều khó khăn trong giải các bài tốn
có liên quan đến 2 phép tính nhân, chia.
Mặt khác, nếu các em học sinh yếu không thực hiện được các bài tốn về 2 phép tính
khơng khắc phục được những sai lầm trong phần toán học này trong khi các em khác lại
làm tốt thì các em sẽ chán nản và bi quan, lực học của các em lại giảm sút.
Với nhận thức như vậy bản thân tôi thấy vấn đề giúp đỡ học sinh yếu kém là vấn đề
cần được quan tâm nhiều hơn, nhằm để nâng cao chất lượng cho học sinh. Nhưng trong
khuôn khổ đề tài này tôi chỉ chọn một mảng kiến thức tốn học và tơi đã có “Một số biện
pháp dạy học phép tính nhân, chia – mơn Tốn cho học sinh yếu kém lớp 3”. Hy
vọng với vấn đề này tôi cũng như các đồng nghiệp những ai quan tâm đến sẽ góp phần
giúp đỡ học sinh yếu kém học tốt hơn mơn tốn ở bậc Tiểu học.
II. Mục đích nghiên cứu
III. Kết quả cần đạt
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
PHẦN 2 - NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận nghiên cứu
2
…
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Qua tìm hiểu thực tế, tơi thấy việc dạy học hai phép tính nhân, chia tại các Trường Tiểu
học được thức hiện như sau:
a. Về dạy thực hiện phép nhân
12 x 3 = ? và 24 x 2 = ?
Một số học sinh yếu đã đặt tính như sau:
12
24
x
x
3
36
2
48
Như vậy, các em này đã đặt tính sai tuy nhiên kết quả khơng sai nhưng vị trí các thừa số
giãng từ trái qua phải là sai dẫn đến cách đặt phép tính là hồn tồn sai. Nguyên nhân là
do các em có thói quen đặt phép tính sai.
b. Về dạy thực hiện phép chia
21 : 7 = ? và 21 : 7 = 3
Sau khi học sinh đã tìm ra được kết quả nhưng chưa biết cách thử lại kết quả để biết
được phép tính trên thực hiện đóng hay sai.
Có thể lấy 7 x 3 = ? là phép ngược lại của phép tính chia.
Quá trình đánh giá và cách thực hiện các phép tính nhân, chia của học sinh yếu kém
cùng với sự tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của các em, những đối tượng học sinh yếu kém
trên có thể chia thành hai nhóm:
-
Những học sinh có tư duy trí nhớ kém
-
Những học sinh có tư suy nhưng lười học, khơng được học đầy đủ
c. Về dạy thực hiện tìm thành phần chưa biết trong phép chia học sinh thường mắc
các lỗi sau:
- Khi thực hiện phép tính tìm số chia x chưa biết:
3
* Học sinh làm như sau:
30 : x = 5
x = 30 x 5
x = 150
+ Nhận xét: Phép nhân trên thực hiện sai.
+ Nguyên nhân sai: Các em chưa hiểu được x là số chia chưa biết và muốn tìm được x là
số chia chưa biết ta phải thực hiện như thế nào?
Do vậy dẫn đến cách ghi phép tính và kết quả đều sai.
* Học sinh thực hiện:
x : 5 = 4
x = 5 + 4
x = 9
Cách thực hiện của học sinh như vậy là sai và các em chưa nắm được trong phép tính
chia hết, muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
+ Nhận xét: Cả ba vấn đề nhân, chia và tìm thành phần chưa biết trong phộp chia, các em
đều thực hiện sai do chưa nắm được cỏch đặt tính, thử lại sau khi tính và quy tắc tìm
thành phần chưa biết của phép tính chia.
III. Mơ tả nội dung
A- MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU KÉM THỰC HIỆN 2 PHÉP
TÍNH NHÂN CHIA TRONG BẢNG
1. Đổi mới phương pháp dạy học
-
Trong mỗi tiết học, giáo viên nên phối hợp nhiều hình thức tổ chức dạy
học một cách khoa học để cho giờ học nhẹ nhàng, có hiệu quả. Các hình thức có thể là
dạy học theo lớp, dạy học theo nhóm, dạy học theo cá nhân…Hình thức dạy học theo cá
nhân cần chú trọng và áp dụng tích cực hơn, học sinh cần được thực hành nhiều hơn như
tự làm bài tập, tự đánh giá đúng sai của mình, của bạn dưới sự hướng dẫn của giáo viên
dạy học. Với yêu cầu đặt ra dạy học đến từng học sinh, học đi đôi với hành, học sinh
được thực hành, các bài tập phong phú, đa dạng hơn để phát huy tính tích cực của học
sinh. Giáo viên phải nắm được khả năng của từng học sinh từ đó phân chia được các
nhóm phát triển khả năng sở trường của mình. Mỗi học sinh đều phải hoạt động, phải học
tập suy nghĩ và làm việc tích cực, giáo viên nói ít, giảm làm mẫu mà nên tổ chức cho học
4
sinh hoạt động, làm việc với từng nhóm, từng cá nhân. Cách dạy này tạo cho học sinh
thói quen tự giác làm việc, cố gắng học hỏi để chiếm lĩnh tri thức.
- Đổi mới phương pháp dạy học không phải là loại bỏ hoàn toàn phương pháp cổ
truyền mà phải biết vận dụng các phương pháp đó một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm tổ
chức cho mọi học sinh đều hoạt động, đều được tham gia giải quyết vấn đề.
Kết quả của việc dạy học tốn khơng chỉ đem lại cho học sinh nói chung và học
sinh yếu kém nói riêng những kiến thức kỹ năng, cơ bản mà góp phần hình thành phương
pháp tập tạo thói quen tốt và góp phần phát triển nhân cách cho học sinh. Do vậy, việc
đổi mới phương pháp dạy học toán là một việc làm cần thiết.
2. Dạy học kết hợp giáo dục học sinh trong cộng đồng.
Học sinh lứa tuổi Tiểu học dễ cảm xúc, dễ bắt chước nhanh chóng những hành vi trở
thành thói quen. Vì vậy, ngồi giáo dục ở trong trường cần phải kết hợp ở gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Người ta có câu “ở bầu thì trịn, ở ống thì dài” điều đó nói lên tầm quan trọng của môi
trường giáo dục, biện pháp giáo dục con cái, giáo dục học sinh khi còn nhỏ. Phải động
viên, khuyến khích kịp thời khi các em làm được những việc tốt, khi các em làm được
những bài tập đạt kết quả cao. Làm sao để cho học sinh gần gũi với giáo viên, các em nói
lên được ý nguyện của mình để từ đó giáo viên hiểu các em hơn và có biện pháp giáo dục
thích hợp. Giáo viên và gia đình phải trao đổi thường xuyên về tình hình học tập của con
em để có hướng giáo dục phù hợp.
3. Dạy học bằng phiếu bài tập
Khi dạy học bằng phiếu bài tập sẽ có nhiều tác dụng cho giáo viên và học sinh. Học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác học tập. Giáo viên chỉ việc lựa chọn nội
dung kiến thức và điều kiện tiếp xúc trực tiếp với học sinh tất cả; mọi đối tượng đều được
hoạt động.
Trong cùng một thời gian học tập nhưng giáo viên có thể kiểm tra được tất cả các đối
tượng, học sinh thì làm được nhiều bài tập hơn, dạy học bằng phiếu bài tập sẽ tăng hiệu
quả rõ rệt. Trong giờ học toán mà giáo viên sử dụng phiếu bài tập thì có điều kiện kiểm
tra nhiều đối tượng học sinh, giáo viên có điều kiện tiếp xúc từng học sinh, quan tâm,
động viên các em kịp thời nhất là những học sinh yếu kém.
Tuỳ theo năng lực của từng nhóm học sinh để giáo viên thiết kế bài tập. Nhóm học sinh
yếu kém làm các bài tập chủ yếu là rèn luyện kỹ năng tính tốn, giải tốn ở dạng đơn
giản. Nhóm học sinh khá giỏi làm các bài tập nâng cao hơn để phát triển năng khiếu toán
cho các em.
5
Giáo viên áp dụng dạy học bằng phiếu bài tập cịn giúp các em trong nhóm tự kiểm tra,
đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách các em đổi phiếu từng cặp để kiểm tra đúng –
sai cho nhau. Qua bài làm của bạn, mỗi học sinh có thể học tập được lẫn nhau về cách
trình bày và các kỹ năng tính tốn.
Sau khi áp dụng biện pháp dùng phiếu bài tập, số học sinh yếu kém, lười học, hay
nghịch…đã tiến bộ hơn. Các em khá sôi nổi và hào hứng khi giáo viên ra phiếu bài tập về
kĩ năng thực hành 2 phép tính nhân chia trong bảng.
Như vậy để giúp học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện 2 phép tính nhân, chia
trong bảng, ngồi những biện pháp vừa nêu trên, giáo viên cần tìm ra các giải pháp thích
hợp, các cách dạy cho từng bài, từng phép tính cụ thể.
Phương pháp dạy 2 phép tính nhân, chia trong bảng theo yêu cầu cơ bản về kỹ năng mơn
tốn, các em phải thực hiện đúng các phép tính bằng cách đặt tính, cách tìm và tìm ra kết
quả đúng.
-
Phép nhân một số với một số (chú ý cách đặt thừa số)
-
Phép chia một số với một số
-
Biết cách thực hiện phép tính và cách thử lại kết quả bằng phép nhân và phép chia.
-
Biết tìm thương trong phép chia đúng.
-
Biết trừ tích trong phép nhân đúng
-
Biết vận dụng các quy tắc trong phép chia hết.
-
Biết tìm số chia x chưa biết
Vì vậy, phương pháp dạy các phép tính nhân, chia trong bảng cho học sinh lớp 3 yếu kém
vươn lên trung bình và nắm vững được kiến thức, kỹ năng cơ bản của mảng kiến thức
này, cần thực hiện như sau:
a) Nhờ vào bảng cộng các số hạng từ đó ta hình thành được phép nhân.
Ví dụ 1: Thực hiện phép tính: 8 + 8 + 8 = 24
+ Giáo viên yêu cầu học sinh phải biết được có 3 số hạng bằng nhau và hướng dẫn cách
cộng các số hạng: lấy 8 cộng 8, cộng 8, kết quả là 24.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh cách đặt tính nhanh bằng phép tính nhân lấy 8 x 3 = 24.
+ Vậy cách tính này học sinh sẽ hiểu được thủ thuật cách đặt phép tính có thay đổi
nhưng kết quả tìm được khơng thay đổi (nghĩa là 8 được lấy 3 lần)
Ví dụ 2: Cách thực hiện đặt phép tính nhân với số có 1 chữ số (nhân 12 với 3).
6
+ Hướng dẫn học sinh đặt tính:
12
x
6
3 nhân 2 bằng 6, viÕt
3
3 nhân 1 bằng 3, viÕt 3
36
Nhân theo thứ tự từ phải sang trái
+ Khi dạy cho học sinh yếu, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để cho học sinh khơng bị
nhầm lẫn khi đặt phép tính và khi thực hiện phép tính.
+ Hướng dẫn cho học sinh biết: 12 là thừa số thứ nhất, 3 là thừa số thứ 2 và 36 là tích đã
tìm được
Ví dụ 3: Khi thực hiện phép tính nhân 9 x 3 = 27
+ Giáo viên cần cho học sinh áp dụng vào bảng nhân, chia 9 mà các em đã học.
+ Phân tích cho học sinh hiểu: 9 là thừa số thứ nhất, nhân với 3 là thừa số thứ 2 lấy 9 x
3 = 27. Kết quả tìm được tích là 27.
+ Ta lấy tích là 27 chia cho 3 là thừa số thứ hai, kết quả tìm được là 9 (thừa số thứ nhất),
đây là phép tính đúng.
+ Từ đó ta có thể lập một bảng phép chia sau:
Số bị chia
27
27
27
63
63
63
Số chia
9
9
9
9
9
9
Thương
3
3
3
7
7
7
+ Giúp học sinh yếu kém hiểu được phép nhân và phép chia có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau được biến thành một móc xích nhất định, từ đó các em khơng bị nhầm lẫn trong
cách đặt tính cịn gọi là phép tính ngược lại.
b) Khi thực hiện tìm x trong phép tính nhân hoặc chia.
7
Để học sinh khỏi nhầm lẫn giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết, cách thực hiện
phép tính. Hướng dẫn cho học sinh biết x là số chia hoặc số bị chia chưa biết.
Ví dụ 1: Thực hiện phép tính sau: 42 : x = 6
+ Giáo viên hướng dẫn cụ thể cho học sinh hiểu là: số 42 là số bị chia; số x là số chia
chưa biết và 6 là thương của phép chia.
+ Yêu cầu tìm x là số chia chưa biết ta cần phải làm như thế nào?
+ Áp dụng vào bảng chia ta thực hiện như sau:
42 : x = 6
x = 42 : 6
x
=
7
Ví dụ 2: Thực hiện phép tính sau: x : 5 = 4
+ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh yếu kém hiểu được x là số bị chia chưa biết; 5 là số
chia; 4 là kết quả. Vậy yêu cầu tìm số bị chia chưa biết ta làm như thế nào?
+ Cách làm: hướng dẫn cách đặt phép tính ngược lại cụ thể:
x : 5 = 4
x = 4 x 5
x = 20
Ví dụ 3: Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số.
12 : 6
+ Học sinh chưa biết cách tính dọc
+ Trường hợp này giáo viên cần hướng dẫn một cách tỷ mỹ để học sinh yếu áp dụng
chia dễ dàng hơn.
+ Bước 1: Hướng dẫn học sinh đặt tính 12
6
+ Dẫn dắt cách chia
+ Số bị chia có 1 chục và 2 đơn vị
+ Số chia là 6
+ Từ đó yêu cầu học sinh trình bày phép chia theo thuật tốn thứ tự chia như sau:
8
12
6
* 12 chia 6 được 2, viết 2.
12
2
* 2 nhân 6 bằng 12;
0
* 12 trừ 12 bằng 0.
Ta nói rằng 12 chia 6 là phép chia hết
Đọc là: 12 : 6 = 2
1. Một số đề xuất với giáo viên để giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn
khi thực hành 2 phép tính nhân, chia.
- Khi dạy, người giáo viên phải có một tầm nhìn tổng qt về 2 phép tính nhân chia
trong bảng để từ đó giáo viên xây dựng bài giảng trên cơ sở khắc phục những hạn chế để
biết kế thừa và phát huy những ưu điểm của phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
- Nắm bắt những hạn chế của học sinh sẽ giúp giáo viên vận dụng hợp lý các phương
pháp dạy học cho từng nội dung cụ thể cũng như các hoạt động dạy học có sự tích cực tự
giác chủ động của học sinh. Vì vậy, giáo viên có thể thực hiện quá trình rèn luyện kỹ
năng thực hiện 2 phép tính đó là cách để học sinh hình thành về nhân chia. Trong thời
gian học sinh hoạt động học tập, giáo viên có thể biết được học sinh làm đúng hay sai để
giúp học sinh thực hiện tốt hơn.
- Khi học sinh thực hành các phép tính nhân, chia, giáo viên cần giúp đỡ học sinh nắm
chắc thuật tốn: Đặt tính rồi tính.
B-THỰC NGHIỆM
1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Xuất phát từ mục đích đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp giúp
học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi thực hành hai phép tính nhân, chia trong bảng
ở lớp 3. Tôi đã tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả các
phương pháp dạy học cũng như giúp học sinh hiểu và vận dụng các quy tắc thuật toán
vào việc thực hiện 2 phép tính ngày một tốt hơn.
2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Ở 2 tiết thực nghiệm có kết hợp các phương pháp dạy học sau:
-
Phương pháp gợi mở - vấn đáp
-
Phương pháp kiểm tra đánh giá
9
-
Phương pháp thực hành luyện tập
-
Phương pháp dùng phiếu bài tập
-
Hình thức dạy học theo nhóm (tổ).
IV. Kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào tiến trình bài dạy và kết quả kiểm tra bài của học sinh, tôi thấy đa số học
sinh yếu kém tiếp thu tốt nội dung bài và vận dụng nhanh các quy tắc, các thuật toán về 2
phép tính nhân, chia trong bảng cụ thể như sau:
Sĩ số
lóp
Bài
KT
Điểm 1 - 4
30
1
4
13,3
8
26,7
13
43,3
5
16,6
30
2
0
0
2
6,7
15
50
13
43,3
Số HS %
Điểm 5 - 6
Số HS %
Điểm 7 – 8
Số HS
%
Điểm 9 - 10
Số HS
%
So sánh kết quả bài kiểm tra ở bảng và bằng thống kê tổng hợp cho thấy: việc tiếp thu kỹ
năng thực hành 2 phép tính nhân, chia của học sinh yếu kém lớp 3A có tiến bộ rõ rệt:
- Bài kiểm tra số 1
+ Số bài yếu:
04
+ Số bài trung bình:
08
+ Số bài khá:
13
+ Số bài tốt:
05
- Bài kiểm tra số 2
+ Số bài yếu:
0
+ Số bài trung bình:
02
+
Số bài khá:
15
+
Số bài tốt:
13
10
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu đối tượng học sinh yếu về 2 phép tính nhân, chia trong bảng ở
lớp 3 tơi đã thu được một số kết quả sau đây để làm bài học rút ra cho bản thân và đồng
nghiệp:
-
Tìm hiểu được cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 3 mới.
- Tìm hiểu được thực trạng việc dạy học các phép tính, thấy được những ưu điểm,
khuyết điểm của giáo viên và học sinh từ đó rút ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện việc
dạy học mạch kiến thức này.
- Tìm hiểu cách thiết kế một bài dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh để mọi học sinh được hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên. Bước đầu thấy được một số kết quả nhất định chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả
với phương pháp, biện pháp đưa ra.
- Tìm hiểu thực trạng mạch kiến thức toán Tiểu học hiện nay ở các nhà trường chủ yếu
nơi tôi đang công tác.
II. Khuyến nghị
- Để nâng cao hiệu quả đào tạo thì mỗi giáo viên Tiểu học cần nắm chắc mục tiêu,
nhiệm vụ và nội dung giáo dục.
- Giáo viên Tiểu học cần nắm vững nội dung, kiến thức của các mạch kiến thức toán
tiểu học, biết vận dụng và thực hành tốt khi hướng dẫn cho học sinh.
- Tránh dạy chay, rập khuôn, máy móc mà phải biết cách tổ chức để học sinh tự tiếp
cận và khám phá ra kiến thức mới.
-
Cần đầu tư đổi mới trang thiết bị dạy học.
-
Đổi mới cách đánh giá học sinh.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ về "Một số biện pháp dạy học phép tính nhân, chia –
mơn Tốn cho học sinh yếu kém lớp 3", mà chúng tôi đã áp dụng trong thực tiễn dạy
học bước đầu thu được kết quả khả quan, giảm bớt học sinh yếu kém, nâng cao chất
lượng đại trà. Tuy nhiên, khơng tránh khỏi thiếu sót mong nhận được ý kiến đóng góp
của q thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để cho kinh nghiệm trên hoàn chỉnh hơn.
11