Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ LỰC NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 60M CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS ĐÔN XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.26 KB, 21 trang )



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN TRÀ CÚ

Tên Sáng kiến kinh nghiệm:
ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ LỰC NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 60M CHO
HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS ĐÔN XUÂN


Họ và tên tác giả: TRƯƠNG THANH PHONG
Đơn vị: Trường trung học cơ sở Đôn Xuân

1

Năm học: 2014 - 2015
Nhận xét của
Hội đồng khoa học giáo dục
1/ Cấp cơ sở:
+ Tổ …………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………
(Tổ trưởng, ký tên)
+ HĐ thi đua trường:
…………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………
(Thủ trưởng, ký tên, đóng dấu)
2/ Cấp huyện hoặc thành phố:
…………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………
+ Xếp loại:_______(……….đ)
XÁC NHẬN TM.HĐSKKN
(người chấm , ký và
ghi rõ họ, tên)

2

PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời. Trong những năm
776 trước công nguyên, môn Điền kinh phát triển mạnh nhất ở Hy Lạp và từ những
năm 1897 việc khôi phục các cuộc thi đấu truyền thống của thế vận hội Olympic
đã đánh bước ngoặt cho sự phát triển môn Điền kinh.
Ở nước ta trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, các hoạt động: chạy,
nhảy, ném, luôn là phương tiện rèn luyện thể lực để phục vụ cho sản xuất và chiến
đấu chống ngoại xâm. Ngày nay cùng với hội nhập về kinh tế thì Việt Nam đã
tham gia trở lại các kỳ SEAGAMES, ASIAD và đã đạt một số thành công nhất
định, trong đó môn Điền kinh đóng vai trò rất lớn cho sự thành công này. Đảng và

Nhà nước luôn quan tâm đến giáo dục sức khỏe cho nhân dân, thực hiện theo lời
chỉ dạy của Bác Hồ " Dân cường thì nước thịnh". Với phương châm " Khỏe để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc", chính vì thế môn Điền kinh trở thành nội dung chính
trong các trường phổ thông về giáo dục thể chất và nâng cao tinh thần cho học sinh
đồng thời là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho các tầng lớp nhân dân để từ đó phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài.
Trong nhà trường phổ thông, việc Giáo dục thể chất (GDTC) học sinh được
thể hiện trong dạy và học môn Thể dục theo chương trình của Bộ GD - ĐT. Nhiệm
vụ cụ thể là giáo dục cho học sinh những hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về
thể dục thể thao, về những môn thể thao quần chúng, nhất là môn Điền kinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
Các bài tập của Điền kinh đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển thể lực
toàn diện cho học sinh. Nội dung giảng dạy Điền kinh ở THCS bao gồm các môn
chạy cự ly ngắn, nhảy cao bước qua, chạy bền và nhảy xa kiểu ngồi. Thực trạng
thành tích các môn này trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu Hội khỏe phù

1

đổng (HKPĐ) cấp huyện, tỉnh của Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh
Trà Vinh còn rất hạn chế, nhất là thành tích chạy nhanh.
Nhiều năm nay, chúng tôi muốn có những cải tiến cụ thể để nâng cao hiệu
quả trong giảng dạy và huấn luyện đội tuyển Điền kinh của trường. Vì vậy, chúng
tôi đã nghiên cứu tham khảo nhiều tài liệu có liên quan để lựa chọn ra những bài
tập đáp ứng đúng với việc tập luyện kỹ thuật và phát triển thể lực đặc thù cho môn
chạy 60m. Trên cơ sở này, từng bước nâng cao thành tích môn chạy ngắn trong
giảng dạy. Sau đó, chọn và huấn luyện những học sinh có năng khiếu về chạy ngắn
để thành lập đội tuyển Điền kinh thi đấu cho trường trong những năm tới. Từ
những lý do trên, chúng tôi tiến hành chọn đề tài:
“Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m
cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân”.

II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy
ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà
Vinh.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nói trên chúng tôi đề ra các mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao
thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú
- Tỉnh Trà Vinh.
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng
cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà
Cú - Tỉnh Trà Vinh.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
Phương pháp này giúp chúng tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc tham khảo các văn bản, chỉ thị của Đảng

2

và nhà nước về công tác giáo dục thể chất, tham khảo các tài liệu của các chuyên
gia, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời
xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp này với mục đích tổng hợp các kiến thức và kinh
nghiệm của các giáo viên, huấn luận viên từ đó chọn lọc được một số bài tập hợp
lý để nâng cao hiệu quả giảng dạy KT chạy ngắn.
2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích chạy
ngắn trước và sau thực nghiệm của học sinh khối lớp 9 Trường trung học cơ sở

Đôn Xuân
Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích:
- Kiểm tra mỗi lượt 3 học sinh
- Mỗi học sinh thực hiện 1 lần lấy thành tích
- Thực hiện chạy ngắn theo luật điền kinh.
Loại đạt: Thực hiện đúng 3 giai đoạn kĩ thuật và thành tích đạt 9,8 giây nam,
11 giây nữ. Có một vài sai sót nhỏ về kĩ thuật, thành tích đạt 9,9 – 10,5 giây nam,
11,1 – 11,6 giây nữ. Thực hiện sai 1 trong 3 giai đoạn kĩ thuật và thành tích đạt
10,8 giây nam, 11,6 giây nữ.
Loại chưa đạt: Thực hiện 2 giai đoạn kĩ thuật, không tính thành tích. Thực
hiện sai 3 giai đoạn kĩ thuật.
* Kết quả kiểm tra nội dung chạy nhanh đối với khối lớp 9
2
năm học 2014-2015
trước khi áp dụng sáng kiến:
Nhóm
thực
nghiệm
LỚP
TỔNG
SỐ
XẾP LOẠI
ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
9
2

30 HS 21 70 % 9 30 %


3

* Kết quả kiểm tra nội dung chạy nhanh đối với khối lớp 9
1
năm học 2014-2015
trước khi áp dụng sáng kiến:
Nhóm
đối
chứng
LỚP
TỔNG
SỐ
XẾP LOẠI
ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
9
1
30 HS 20 66,7 % 10 33,3 %
2. 4. Phương pháp thực nghiệm :
+ Nhóm thực nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh lớp 9
2.
+ Nhóm đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh lớp 9
1

Số lượng nam nữ điều nhau.
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9
Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh.
2. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 9
Số lượng: 30 HS Lớp 9
1
nhóm đối chứng.
30 HS Lớp 9
2
nhóm thực nghiệm.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
1. Thời gian nghiên cứu:
Tháng 8 năm 2014 đến tháng 04 năm 2015.
2. Địa điểm nghiên cứu:
Tại trường THCS Đôn Xuân – Huyện Trà Cú – Tỉnh Trà Vinh.
PHẦN B: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.Cơ sở lý luận về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS:

4

Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác GDTC
cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát triển tốt
thì mục đích nhiệm vụ GDTC sẽ đạt được kết quả tối ưu.
Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể học sinh không phải là cơ thể người lớn
thu nhỏ lại.

Tóm tắt đặc điểm sinh lý học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi):
Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các
tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ
thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh
dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh mẽ theo
kiểu cách của sinh lý người trưởng thành.
Hằng năm các em cao thêm 7 - 10cm, chân tay lều khều, động tác vụng về,
tăng trao đổi chất, xuất hiện các giới tính phụ. Các em muốn làm người lớn, biết lo
lắng trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình, hăm hở đi tìm cái mới nhưng chưa có kinh
nghiệm tự lượng sức mình, thường đánh giá cao khả năng, dễ lẫn lộn giữa dũng
cảm với liều lĩnh, giữa khiêm tốn với nhu nhược, giữa tình cảm đúng với tình cảm
sai.
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính
thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi thế, chiều
cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng hẳn, trái lại các chiều ngang, các vòng
cơ thể cùng với sức lực tăng lên rõ rệt.
Nói chung, cơ thể học sinh đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất cân
đối giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải biết chăm sóc các em thật
chu đáo. Thiếu luyện tập thể dục, ý thức giữ vệ sinh kém, nghỉ ngơi, vui chơi, giải
trí không hợp lý sẽ đưa đến những tác hại không nhỏ cho sức khỏe. Nhưng nếu
hiểu biết rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em thì tuổi này có nhiều
đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về TDTT.

5

Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan
dưới đây:
Hệ thần kinh: đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý vẫn
đang phát triển mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp
mặc dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song

cũng dễ phai mờ, cho nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần kinh thực
vật yếu ớt ở mức độ nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, 14%
trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vô cớ, chóng mệt, hồi hộp, đôi khi có
biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dể bị chấn thương tinh thần khi rối loạn giấc ngủ,
hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập luyện quá sức.
Hệ vận động: phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương
đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh, Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã thành
xương nhưng chưa vững vàng, lao động, học tập nặng nề dễ gây đau kéo dài ở các
khớp đó. Mãi đến 15 - 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh
lý. Nếu đi, đứng ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặc biệt đối với
nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập luyện không đúng sẽ dễ bị
méo, lệch, ảnh hưởng đến chức năng sinh đẻ sau này.
TDTT đã phân môn và nâng cao kỹ thuật, trai gái tập theo hình thức và khối
lượng khác nhau. Cần bồi dưỡng năng khiếu thể thao đang bộc lộ. Trên cơ sở tập
luyện toàn thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong cơ thể (ở tuổi
tiền dậy thì) hoặc ưu tiên phát triển các chiều ngang và chiều vòng (từ khi hết tiền
dậy thì), ưu tiên phát triển sức nhanh, khéo léo và sức mạnh, có chú ý phát triển
sức bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính thức).
2.Cơ sở lý luận về giáo dục tố chất vận động:
Nguyên lý giáo dục cũng giống như người lớn. Cần quan tâm phát triển các tố
chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên phát triển tố
chất nào cho phù hợp.
Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục
khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp trên,

6

cần sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng phức tạp
hơn.
Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất. Cần

duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát triển
mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp với việc
củng cố các cơ và dây chằng.
Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức
nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức nhanh
thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát triển
mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa tuổi này
cần giáo dục tốc độ và phản ứng vận động phức tạp. Cần chú ý tránh hiện tượng
chặn tốc độ, trong các bài tập nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực.
Sức mạnh: Cần phải thận trọng vì các bài tập sức mạnh không hợp lý sẽ gây
nên những sai lệch tư thế bình thường. Lứa tuổi 12 trở lên sức mạnh tăng rõ rệt, có
thể sử dụng các bài tập có trọng lượng lớn nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc
tăng từ từ, vừa sức và chiếu cố đặc điểm cá nhân.
Sức bền: còn hạn chế, chú ý phát triển sức mạnh của các cơ hô hấp để tạo
điều kiện cho giáo dục sức bền sau này.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Thực tế giáo dục hiện nay với yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục
tích cực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển giáo dục toàn diện thì bên
cạnh đó TDTT nói chung bộ môn thể dục nói riêng cũng phải được nâng cao phù
hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà
trường. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ trợ nâng cao thành tích cho học
sinh phù hợp với mục tiêu yêu cầu trên là vấn đề cần thiết . Nhằm tìm hiểu hiệu
quả việc sử dụng các bài tập thể lực chuyên môn để nâng cao thành tích chạy cự li
ngắn cho học sinh. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn chạy cự li ngắn cho học sinh cấp học trung học cơ sở tạo một nền tảng
vững chắc cho các em bước qua cấp trung học phổ thông.

7

- Ở lớp 9 môn chạy ngắn được tiến hành giảng dạy trong 9 tuần của học kỳ 1

và được phân bổ trong 18 tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là chạy
ngắn, bài thể dục và chạy bền. Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm khoảng 32
- 36 phút. Do vậy lượng vận động chưa cao nên chưa phát huy hết khả năng của
học sinh.
- Điều kiện sân bãi chưa tốt, phạm vi hẹp làm ảnh hưỡng đến quá trình tập
luyện của học sinh.
- Thiết bị đồ dùng luyện tập còn hạn chế.
- Học sinh chưa nghiêm túc tiếp thu, áp dụng phương pháp luyện tập và bài
tập phù hợp với thể trạng cơ thể mình.
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN:
1. Thực trạng:
Trong những cuộc thi TDTT do Tỉnh tổ chức, có thể nói môn chạy ngắn là
một trong những môn mà Huyện Trà Cú luôn có thành tích khá thấp so với những
huyện khác. Thực trạng thành tích chạy ngắn trong kiểm tra thành tích cuối năm và
thi đấu Hội khỏe phù đổng cấp huyện, tỉnh của Trường THCS Đôn Xuân còn rất
hạn chế, nhất là thành tích chạy 60m. Một phần do môn chạy ngắn chưa thực sự
được quan tâm đúng mức, một phần do tố chất thể lực và ý thức luyện tập của
VĐV chưa cao nên dẫn tới kết quả không được tốt trong các cuộc thi TDTT.
Nhận xét về tình hình dạy và học môn chạy ngắn: Ở lớp 9 môn chạy ngắn
được tiến hành giảng dạy trong 9 tuần của học kỳ 1 và được phân bổ trong 18 tiết.
Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là chạy ngắn, bài thể dục và chạy bền.
Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm khoảng 32 - 36 phút. Do vậy lượng vận
động chưa cao nên chưa phát huy hết khả năng của học sinh.
Việc lựa chọn và áp những bài tập thể lực chưa hợp lý củng ảnh hưởng rất
nhiều đến việc nâng cao thành tích chạy 60m của các em.
2. Những mâu thuẩn:
a. Thuận lợi:

8


Giáo viên luôn ý thức quan tâm, chăm chút học sinh trong từng tiết học. Với
mỗi tiết học, giáo viên đã nghiên cứu kĩ kế hoạch bài dạy để lựa chọn và tổ chức
những hình thức tập luyện sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó,
giáo viên luôn động viên khuyến khích, khơi gợi ở học sinh trí tưởng tượng, óc
sáng tạo nhằm kích thích được sự tìm tòi ham học hỏi ở học sinh, hình thành thói
quen học tập tốt môn Thể dục.
Học sinh THCS bắt đầu và đang bước vào thời kỳ dậy thì nên cơ thể các em
phát triển với tốc độ rất nhanh cả về hình thái, tố chất thể lực cũng như chức năng
của các hệ cơ quan trong cơ thể
b. Khó khăn:
Phụ huynh, học sinh và một số ngoại cảnh khác tác động đã làm cho các em
có một suy nghĩ, một cái nhìn khác đối với bộ môn, các em còn coi nhẹ các nội
dung của môn học thể dục đặc biệt là môn chạy 60m.
Ngoài ra Tài liệu hướng dẫn gần như không có. Đặc biệt là tình trạng học
sinh không đáp ứng được yêu cầu về lượng vận động ngày càng tăng do ý thức
kém của các em trong tập luyện thể dục thể thao ở trường cũng như ở nhà.
Từ những vần đề trên có thể thấy việc ý thức rèn luyện các bài tập thể lực
của đại đa số học sinh là rất kém, các em thường không có tinh thần cố gắng quyết
tâm, hoặc khi tập luyện thì chỉ vận động sơ xài, đôi khi không đúng tần số và biên
độ động tác, chỉ cần gặp một khó khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập.
IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m
cho học sinh lớp 9:
Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua việc nghiên cứu cơ
sở lí luận và thực tiễn công tác giảng dạy tôi đã lựa chọn được một số bài tập trong
giảng dạy kĩ thuật chạy nhanh:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.


9

- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”,”Chạy tiếp
sức chuyển vật”…
*Hình ảnh minh họa một số động tác:

Chạy đạp sau.
Chạy bước nhỏ.
Chạy nâng cao đùi
10

2. Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho học
sinh lớp 9 :
Sau khi nghiên cứu thực trạng, chọn lựa bài tập, tôi tiến hành soạn thảo
chương trình ứng dụng cụ thể như sau:
Bước 1: Lập tiến trình biểu theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục và
đào tạo năm học 2014 – 2015.

Chạy tốc độ cao
Xuất phát cao
Xuất phát Thấp
Tại chổ vịn tường, nâng
cao đùi liên tục
11


Bước 2: Soạn giáo án cho nhóm thực nghiệm (Lớp 9.2) theo chương trình của
tiến trình biểu.
Bước 3: Ứng dụng vào chương trình giảng dạy. Tiến hành giảng dạy dựa theo
tiến trình biểu, giáo án đã soạn và các bài tập đã được lựa chọn trên nhóm thực
nghiệm (mỗi tuần 2 tiết).
Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy ngắn cho học sinh khối lớp 9, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm
đối tượng theo quy ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh lớp 9
2
, thời gian tập
luyện là 2 buổi/tuần. Nội dung tập luyện theo phân phối chương trình của Bộ Giáo
Dục – Đào Tạo kết hợp các bài tập đã được chọn qua kết quả phỏng vấn.
+ Nhóm đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh 9
1
, thời gian tập luyện
giống nhóm thực nghiệm. Nội dung tập luyện theo phân phối chương trình của Bộ
Giáo Dục – Đào Tạo.
IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:
* Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
* Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Nhóm thực
Nhóm thực
nghiệm
nghiệm
( Có áp
dụng bài
tập bổ
trợ)
LỚP

LỚP
TỔNG
TỔNG
SỐ
SỐ
XẾP LOẠI
XẾP LOẠI
ĐẠT
ĐẠT
Tỉ lệ(%)
Tỉ lệ(%)
CHƯA ĐẠT
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ(%)
Tỉ lệ(%)
9
9
2
2
30 HS
30 HS
30
30
100 %
100 %
0
0
0 %
0 %
(Đầu năm là: 21) (Đầu năm là: 70 %) (Đầu năm là: 9) (Đầu năm là:30 %)

+ Sau khi đã hoàn thành chương trình giảng dạy hết nội dung chạy nhanh,
tôi đã kiểm tra thành tích của các em lớp 9
2
. Kết quả thu được so với đầu năm
rất khả quan 30/30 học sinh đạt yêu cầu, không có học sinh nào chưa đạt.
Nhóm đối
Nhóm đối
chứng
chứng
( Không
áp dụng bài
tập bổ trợ )
LỚP
LỚP
TỔNG
TỔNG
SỐ
SỐ
XẾP LOẠI
XẾP LOẠI
ĐẠT
ĐẠT
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
CHƯA ĐẠT
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ(%)
Tỉ lệ(%)
9
9

1
1
30 HS
30 HS
25
25
83,3 %
83,3 %
5
5
16,7 %
16,7 %
(Đầu năm là: 20) (Đầu năm là: 66,7 %) (Đầu năm là: 10) (Đầu năm là:33,3 %)

12

+ Còn kết quả học tập của học sinh lớp 9
1
(nhóm đối chứng) không có áp
dụng một số bài tập bổ trợ, kết quả so với đầu năm không cao, tổng số 30 học sinh
mà chỉ có 25 học sinh đạt và còn lại 05 học sinh chưa đạt yêu cầu.
Qua bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả học tập của học sinh lớp 9
2
so với
kết quả của lớp 9
1
năm học 2014 – 2015 là có sự tiến bộ rõ ràng, không có học sinh
chưa đạt yêu cầu, điều cần chú ý là kết quả của từng lớp hoàn toàn phụ thuộc
tương ứng vào tiêu chuẩn quy định thành tích của TCRLTT của giáo viên.
PHẦN C. KẾT LUẬN

I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG DẠY, HỌC TẬP:
Điền kinh là một môn học trọng điểm của chương trình, thông qua tập luyện
và tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện
và nâng cao chức năng các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực
và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng cao sức khỏe nói chung.
Chạy là môn thể thao có tính chu kì, là năng lực hoạt động cơ bản nhất của
con người nó là nền tảng của các môn thể thao khác. Nhiệm vụ của giảng dạy môn
chạy là phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, mạnh bền mềm dẻo, khéo léo,
linh họat và nhịp điệu, thúc đẩy cơ thể, các cơ quan vận động, thúc đẩy phát triển
các công năng của cơ quan nội tạng, làm cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ
bản kĩ năng và kĩ thuật cơ bản của môn chạy, nắm được tư thế chạy đúng, nâng cao
năng lực chạy. Bài tập bổ trợ là các bài tập sử dụng để nâng cao tố chất thể lực có
liên quan tới nội dung kĩ thuật nào đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
nắm vững được kĩ thuật cần học.
Bài tập bổ trợ nên tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định trước khi
học một kĩ thuật nào đó, bởi vì muốn nâng cao một tố chất thể lực nào đó của con
người cần phải có một thời gian tích lũy. Dựa vào đặc điểm phát triển cơ thể và
trình độ của học sinh mà lựa chọn sắp xếp các nội dung phù hợp. Đối với học sinh
phổ thông cơ sở việc sắp xếp lựa chọn nội dung phải chú ý đến việc giáo dục ở thời
kì phát dục và lý luận phương pháp rèn luyện thể chất .

13

Trên cơ sở lí luận thực tiễn cho thấy được rằng quá trình thực hiện phương
pháp nghiên cứu ứng dụng các bài tập bổ trợ để nâng cao thành tích chạy 60m học
sinh lớp 9 đối với môn chạy cự li ngắn nói riêng và điền kinh nói chung trên các cơ
sở đó các bài tập cần phải được lựa chọn một cách phù hợp sao cho có hiệu quả
cao nâng cao chất lượng học sinh đồng thời cũng nâng cao chất lượng bộ môn.
Quá trình vận dụng giáo viên biết lựa chọn phát huy tác dụng bài tập đảm bảo
đúng phù hợp nội dung, học sinh nắm được các bài tập vận dụng thực hiện tốt, các

bài tập đó bổ trợ tốt cho giai đoạn thực hiện kĩ thuật đạt thành tích cao. Thực hiện
yêu cầu đó từ những vấn đề trên việc lựa chọn các bài tập bổ trợ phù hợp cần được
thực hiện nghiêm túc để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy chung, chính vì vậy đối
với phương pháp nghiên cứu ứng dụng các bài tập bổ trợ nâng cao thành tích chạy
60m cho học sinh lớp 9 là cần thiết và để giải quyết được vấn đề nêu trên quá trình
nghiên cứu cần phải xây dựng đề ra giải pháp hữu hiệu tích cực cụ thể trong việc
lựa chọn và ứng dụng để đạt được hiệu quả của đề tài.
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong việc giảng dạy ở môn Thể Dục
lớp 9 trường THCS Đôn Xuân năm học: 2014 – 2015, thông qua ở tổ chuyên môn
trong những năm tiếp theo có thể áp dụng cho các lớp khác của trường.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
1. Bài học kinh nghiệm:
Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu nêu trên, tôi rút ra một số kết luận
như sau:
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được bài tập bổ trợ trong việc nâng cao
thành tích chạy 60m cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân. Các bài tập có
hiệu quả cao là:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.
- Chạy 30m tốc độ cao.

14

- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”,”Chạy tiếp

sức chuyển vật”.
Kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy rất rõ hiệu quả của các bài tập bổ
trợ rất phù hợp để tập luyện chạy 60m.
Qúa trình thực hiện phương pháp nghiên cứu ứng dụng các bài tập thể lực
vào giảng dạy, kết quả thu được là thành tích chạy 60m của học sinh tăng. Tuy
nhiên muốn ứng dụng các bài tập thể lực có kết quả cao hơn nữa, đòi hỏi phải ứng
dụng tích cực hơn nữa trong công tác giảng dạy.
2. Hướng phát triển:
Trong những năm tới, tôi sẽ tiếp tục áp dụng phương pháp nghiên cứu ứng
dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m vào trong quá trình
giảng dạy nội dung này, đồng thời sẽ nghiên cứu thêm các bài tập khác đễ học sinh
học tập tích cực và hiệu quả hơn.
IV. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
Chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
1. Đối với nhà trường:
- Ban Giám Hiệu Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh,
cho phép chúng tôi vận dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình giảng dạy
nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 của trường.
- Ban Giám Hiệu Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh,
cho phép chúng tôi mở rộng nghiên cứu ứng dụng cho học sinh các lớp 6,7,8 nhằm
nâng cao thành tích chạy ngắn của trường.
2. Đối với Ngành Giáo Dục của Huyện :

15

- Ngành Giáo Dục Huyện có thể nghiên cứu áp dụng sáng kiến này trong
toàn Huyện nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn thể dục nói chung và nội dung
Chạy 60m nói riêng.
Đôn Xuân, ngày 28 tháng 4 năm 2015
Người thực hiện


Trương Thanh Phong
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1996), “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ”,
Nxb TDTT TP. Hồ Chí Minh.
2. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Hùng, Phạm Văn Thụ (1976), “Điền kinh”, Nxb
TDTT Hà Nội.
3. P.N.GôiKhơMan - Ô.N.TơRôPhiMôp, Phi Trọng Hanh dịch từ tiếng Nga
(2003), “Điền kinh trong trường phổ thông”, Nxb TDTT Hà Nội.
4. V.G.ALABIN - M.P.CRIVÔNÔXÔP do Quang Hưng lược dịch (1985,
2004), “Bài tập chuyên môn trong Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội.
5. Đàm Thị Hậu, Trương Thanh Bình, Nguyễn Văn Tri, Lê Thị Kim Thảo
(2007), “Giáo trình Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội.
6. Trịnh Trung Hiếu (1997), “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong
nhà trường”, Nxb TDTT Hà Nội.

16

MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích nghiên cứu:
2. Phương pháp nghiên cứu
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
1. Đối tượng nghiên cứu
2. Khách thể nghiên cứu
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:

1. Thời gian nghiên cứu
2. Địa điểm nghiên cứu
PHẦN B: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.Cơ sở lý luận về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS
2.Cơ sở lý luận về giáo dục tố chất vận động:
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN:
1
1
1
2
2
2
4
4
4
4
4
4
4
4
6
7
8

17

1. Thực trạng
2. Những mâu thuẩn

IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Lựa chọn một số bài tập thể lực
2.Ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy 60m
V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:
PHẦN C. KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
1. Bài học kinh nghiệm
2. Hướng phát triển
IV. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
Tài liệu tham khảo
Mục lục
8
8
9
9
11
12
13
14
14
14
15
15
16
17


18



19

×