Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn trần thị mai xã tân cương – thành phố thái nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI DANH HOÀNG

Tên đề tài:
Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn Trần Thị Mai - xã
Tân Cương – thành phố Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2010-2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI DANH HOÀNG
MAI DANH HOÀNG

Tên đề tài:
Tên đề tài:
Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn Trần Thị Mai - xã
Tình
hình mắc
bệnh viêm
tử cung
ở đànvàlợn
tại trạimột
lợnsốTrần

Tân Cương
– thành
phố Thái
Nguyên
thửnái
nghiệm
phácThị
đồMai
điều-trị
Tân Cương – thành phố Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2010-2015
Khóa học
: 2010-2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Mai Anh Khoa
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. MAI ANH KHOA

Thái Nguyên, năm 2015
Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của

các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đến nay em đã hoàn thành chương
trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
đề tài TS. Mai Anh Khoa đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản
khoá luận này.
Đồng thời cho em gửi lời cảm ơn tới bạn bè, người thân, cán bộ và
công nhân viên trại lợn nái Trần Thị Mai, xã Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để em được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Mai Danh Hoàng


MỞ ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên

củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của thầy giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài : “Tình
hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn Trần Thị Mai - xã Tân
Cương – thành phố Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Mai Danh Hoàng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.

Cơ cấu đàn lợn của Trang trại Trần Thị Mai (2012 – 11/2014).... 8

Bảng 1.2.


Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................ 17

Bảng 1.3.

Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ................................................. 18

Bảng 2.1.

Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ........................... 41

Bảng 2.3.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................ 53

Bảng 2.4.

Điều tra quy mô đàn lợn nái 3 năm trở lại đây của trại (từ năm
2012 – 11/2014) ........................................................................... 53

Bảng 2.5.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm (từ
năm 2012 đến 11/2014) .............................................................. 54

Bảng 2.6.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................... 55

Bảng 2.7.


Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau .... 57

Bảng 2.8.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng ........................................................................................... 58

Bảng 2.9.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các giống lợn ....................... 58

Bảng 2.10. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ........... 59
Bảng 2.11. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của
lợn nái sau khi khỏi bệnh............................................................. 60
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ............. 61


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản


P

:

Thể trọng

STT

:

Số thứ tự

VNMTC

:

Viêm nội mạc tử cung

VCTC

:

Viêm cơ tử cung

VTMTC

:

Viêm tương mạc tử cung



MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................... 1
1.1. Điều tra tình hình cơ bản ............................................................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 1
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ............................................................... 4
1.1.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 10
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ............................... 11
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất ..................................................................... 11
1.2.2. Phương pháp thực hiện........................................................................... 12
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất......................................................... 13
1.3. Kết luận và đề nghị ................................................................................... 23
1.3.1. Kết luận .................................................................................................. 23
1.3.2. Đề nghị ................................................................................................... 23
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................. 24
2.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 24
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 24
2.1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................ 25
2.1.3. Nội dung của đề tài ................................................................................ 25
2.1.4. Ý nghĩa đề tài ......................................................................................... 26
2.2. Tổng quan tài liệu...................................................................................... 26
2.2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 26
2.2.2. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong đề tài........... 43
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................... 46
2.3. Đối tượng, nội dung, và phương pháp nghiên cứu ................................... 49
2.3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................ 49



2.3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ........................................ 49
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 51
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................... 53
2.4.1. Quy mô đàn lợn nái 3 năm trở lại đây ................................................... 53
2.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2012 2014)................................................................................................................. 54
2.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .............................................. 55
2.4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau ............... 56
2.4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ..... 57
2.4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ........................................ 58
2.4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ...................... 59
2.4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn
nái sau khi khỏi bệnh........................................................................................ 60
2.4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ........................ 61
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ....................................................................... 62
2.5.1. Kết luận .................................................................................................. 62
2.5.2. Tồn tại .................................................................................................... 63
2.5.3. Đề nghị ................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 64


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra tình hình cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Trần Thị Mai là một đơn vị chăn nuôi gia công thuộc công ty
cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Đóng trên địa phận hành chính xóm Soi
Vàng, xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.

- Xã Tân Cương có địa giới hành chính như sau:
Phía Bắc giáp xã Phúc Xuân – thành phố Thái Nguyên, phía Đông và
Phía Nam giáp xã Thịnh Đức – thành phố Thái Nguyên, phía tây giáp xã
Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên. Nhìn chung đây là
một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì nó xa khu công nghiệp,
xa khu dân cư và đường giao thông chính nhưng vẫn thuận tiện cho vận
chuyển thức ăn và xuất lợn.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Trại nằm trên địa bàn thuộc khu vực trung du xen đồi núi thấp, địa hình
không bằng phẳng, đất bạc màu, diện tích tự nhiên là 806,61 ha trong đó:
- Đất nông nghiệp 503,44 ha gồm:
Đất sản xuất nông nghiệp 481,78 ha.
Đất nuôi trồng thủy sản 19,67 ha.
Đất nông nghiệp khác 1,99 ha.
- Đất phi nông nghiệp 280,70 ha gồm:
Đất ở 47,23 ha.
Đất chuyên dùng 92,62 ha.
Đất tín ngưỡng tôn giáo 1,64 ha.


2

Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9,26 ha.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 29,95 ha.
- Đất chưa sử dụng 22,47 ha gồm:
Đất bằng chưa sử dụng 15,36 ha.
Đất đồi núi chưa sử dụng 7,11 ha.
1.1.1.3. Thời tiết khí hậu
Trại chăn nuôi lợn nái Trần Thị Mai nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Phân ra làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông, chia hai mùa rõ rệt:

Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng
mưa chiếm 85 %, nhiều nhất tháng 7, 8. Mùa đông lạnh, khô, ít mưa, kéo dài
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Khí hậu của xã Tân Cương có những đặc trưng sau:
Nhiệt độ trung bình của xã: 19 - 22oC.
Nhiệt độ cao nhất: 35 - 38oC (tháng 6, 7)
Nhiệt độ thấp nhất: 8 - 12oC (tháng 11, 12)
Ẩm độ không khí trung bình/năm: 70 - 75 %. Tháng cao nhất là 85 %,
tháng thấp nhất là 65 %.
Với điều kiện khí hậu như vậy nhìn chung thuận lợi cho phát triển cả về
trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có những giai đoạn điều kiện khí
hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt, mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao
(39 - 40oC), mùa đông có ngày nhiệt độ rất thấp (dưới 10oC) ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.4. Nguồn nước
Nguồn nước từ chăn nuôi của trại được lấy từ giếng khoan, đảm bảo
nước sạch và đủ nhu cầu sinh hoạt cho công nhân và nước dùng cho lợn trong
trại ngay cả mùa hè oi bức. Nguồn nước cho trồng trọt được lấy từ ao cá và
tận dụng nước tự nhiên.


3

1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Tân Cương có tổng số dân 8.628 người nằm ở 23 thôn, trong đó nam
4.355 người, nữ 4.273 người.
+ Tổng số người trong độ tuổi lao động 5.152 người trong đó:
Lao động nam 2.360 người.
Lao động nữ 2.792 người.

+ Tổng số hộ gia đình 2.365 hộ trong đó:
Hộ làm nông nghiệp 1.878 hộ.
Hộ làm dịch vụ, công nghiệp 230 hộ.
Hộ làm thương nghiệp 74 hộ.
Hộ khác 198 hộ.
Trại lợn Trần Thị Mai đóng trên địa bàn xã Tân Cương, một xã nông
nghiệp của thành phố Thái Nguyên cho nên dân cư xung quanh trại chủ yếu
là nông dân sinh sống, định canh định cư bằng nghề nông nghiệp, một phần
nhỏ làm hàng thủ công và buôn bán nhỏ. Ngoài ra có một số gia đình là cán
bộ viên chức nhà nước.
Nhìn chung, dân cư xung quanh trại đều có trình độ dân trí khá cao cho
nên cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
1.1.2.2. Tình hình phát triển văn hóa, y tế và giáo dục
* Văn hoá: Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống văn hoá, tinh thần
của nhân dân trong xã cũng có nhiều khởi sắc. Nếp sống văn hoá trong đám
cưới, việc tang, lễ hội từng bước đi vào nề nếp. Môi trường ở nông thôn được
bảo vệ, các thôn, làng được công nhận làng văn hoá “xanh, sạch, đẹp”. Các
thôn, các dòng họ đều có tổ chức hội khuyến học, khuyến tài. Phong trào văn
nghệ, thể thao phát triển rộng khắp trong địa bàn xã. Đến nay, trong xã đã xây
dựng được nhà văn hóa đa năng của xã, các thôn đều có nhà văn hóa thôn, để
cho bà con và các em thiếu nhi sinh hoạt.


4

* Về y tế: Tân Cương có 1 trạm y tế với 8 cán bộ nhân viên trong đó 1 bác
sỹ kiêm trạm trưởng, 7 y sĩ, 23 y tế thôn, 23 cộng tác viên dân số, có đầy đủ trang
thiết bị cần thiết cho việc khám chữa bệnh của người dân ở tuyến cơ sở.
* Về giáo dục: Xã Tân Cương có hệ thống trường với 2 trường mầm
non, 1 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở đều đạt chuẩn quốc gia, đội

ngũ cán bộ giáo viên có trình độ và năng lực công tác tốt, cơ sở vật chất được
kiên cố hóa, học sinh ngoan có truyền thống hiếu học. Được Đảng chính
quyền và nhân dân địa phương thường xuyên quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục, do đó phong trào dạy và học ở đây phát triển tốt.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
Là địa phương có vị trí địa lý, địa hình cũng như khí hậu có nhiều đặc
trưng phong phú cho nên tạo cho Tân Cương có nền sản xuất nông nghiệp đa
dạng với đầy đủ các loại cây trồng vật nuôi.
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Địa phương chăn nuôi nhiều loại gia súc gia cầm và con đặc sản. Xong
chủ yếu vẫn là chăn nuôi lợn, gà, ngan, vịt, trâu, bò. Hiện địa phương đang
phát triển mạnh ngành chăn nuôi dê và thỏ.
Qua điều tra cho thấy ở Tân Cương phát triển mạnh chăn nuôi lợn theo
mô hình trang trại, gia trại hiện có 1 trại lợn thịt quy mô 1.700 con/lứa. 2 trại
lợn nái quy mô 1200 và 600 con nái ngoại, 11 gia trại chăn nuôi lợn thịt quy
mô từ 100 đến 500 con/lứa. Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong các gia đình
đang thu hẹp và không phát triển do không có lãi hoặc bị rủi do dịch bệnh. 1
trại chăn nuôi gà công nghiệp quy mô 8.000 con/lứa. Ngan, vịt, trâu bò được
chăn nuôi rải rác trong các hộ chưa có quy mô lớn.
Trang trại Trần Thị Mai chủ yếu là sản xuất con giống lai thương phẩm,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sau đó, các lợn giống được chuyển
đến các trại lợn thịt của công ty CP Việt Nam, hoặc bán cho khách hàng.


5

Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ vào việc chăn nuôi cá thịt, ba ba tận dụng chất thải từ chăn nuôi
lợn, tận dụng đất để nuôi gà và thỏ giống góp phần cải thiện đời sống, tăng
thu nhập và việc làm cho công nhân trong trại.

1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt được phát triển với nhiều loại cây trồng như chè, lúa,
ngô, sắn, lạc, đậu tương. Nhóm cây ăn quả có nhãn, vải thiều, chuối. Nhìn
chung vẫn tập trung vào các cây nhóm lương thực là chủ yếu.
Nhiệm vụ chính của trại Trần Thị Mai là chăn nuôi cho nên trong
những năm vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là 1 lĩnh vực phụ. Trại
triển khai trồng các loại cây ăn quả, chuối, bòng, vải, nhãn, sắn, các loại rau,
các loại cỏ.... nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng
sinh thái.
1.1.3.3. Quá trình thành lập và phát triển của Trang trại Trần Thị Mai
* Quá trình thành lập
Trang trại lợn nái Trần Thị Mai, nằm trên địa phận hành chính xã Tân
Cương, thành phố Thái Nguyên. Trại được thành lập năm 2007, là trại gia
công của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Hoạt động theo phương
thức tư nhân (chủ trại) xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, Công ty đưa
tới lợn giống, thức ăn, thuốc, kỹ thuật viên.
Hiện nay, trang trại do bà Trần Thị Mai làm chủ trại, kỹ thuật viên của
công ty CP giám sát mọi hoạt động của toàn trại.
Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1,5 ha dùng để chăn
nuôi, 1.5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh
trang trại: Nhà điều hành (phòng làm việc, phòng kỹ sư, phòng ở cho công
nhân...) và các công trình phụ trợ khác.


6

* Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo trại năng động nhiệt tình với công việc. Đặc biệt trại có
một đội ngũ công nhân yêu nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Trại

gồm 25 người được cơ cấu như sau:
Quản lý: 1 người.
Kỹ thuật: 2 người.
Phục vụ: 1 người.
Bảo vệ : 1 người.
Điện nước: 1 người.
Lao động trực tiếp có 19 công nhân và 3 công nhân mùa vụ
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ
chăn lợn(tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu), tổ điện nước, nhà bếp và tổ bảo vệ.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng
công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, năng suất, chất lượng sản phẩm và
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
*Cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 4 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 80 ô), 2
chuồng bầu (mỗi chuồng có 520 ô), 2 chuồng cách ly và 1 chuồng cai sữa.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng kỹ thuật, kho thuốc...
- Hệ thống chuồng trại.
+ Khu sản xuất của trại được đặt trên khu đất cao, dễ thoát nước, được bố
trí tách biệt với khu hành chính và khu sinh hoạt. Chuồng được xây dựng theo
hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.


7

+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Khu chuồng dành
cho chăn nuôi lợn có tổng diện tích 1,5 ha, hệ thống chuồng trại với quy
mô phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng lồng, nền

sàn bê tông cho lợn nái và sàn nhựa cho lợn con, cùng với máng uống tự
động. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ có 6 quạt
thông gió, 10 quạt thông gió đối với chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng
cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa
sổ rộng 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn.
+ Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan (được
khử bằng clorine). Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo
cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, mỗi đầu chuồng được trang bị 1
máy bơm nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày. Cuối mỗi ô chuồng
đều có hệ thống thoát phân và nước thải.
+ Khu chuồng nuôi lợn của trại gồm khu chuồng: 2 chuồng bầu, 4
chuồng đẻ và 1 chuồng cách ly. Chuồng bầu gồm 2 chuồng trong đó: chuồng
bầu 1 có 3 dãy dành cho lợn nái chờ phối và lợn đực, lợn đực được xếp đầu dãy
và đầu hướng gió, 3 dãy dành cho nái chửa kỳ 1, còn chuồng bầu 2 dành cho
nái chửa kỳ 2. Chuồng đẻ gồm 4 chuồng dành cho nái đẻ và nuôi con, các
chuồng đẻ cách nhau 4m, ở giữa trồng cây bóng mát, mỗi chuồng chia làm 2
dãy. Bên cạnh dãy chuồng phối có xây dựng phòng làm tinh lợn với đầy đủ tiện
nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản
tinh, nồi hấp, panh, kéo… Bên cạnh chuồng bầu 1 cách khoảng 5m là chuồng
cách ly để nuôi lợn hậu bị. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi xây dựng khá hợp
lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn tới các dãy chuồng.
+ Ngay cạnh khu sản xuất lợn, trại có xây dựng 3 phòng sát trùng
(phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng kỹ thuật), 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 phòng kỹ thuật và 1 hội trường nhỏ làm nơi hội họp, học
tập cho cán bộ công nhân viên. Cạnh cổng vào trại là nhà bảo vệ, có lắp hệ


8


thống máy sát trùng, khi có người, phương tiện xe vào trại đều sát trùng kỹ đề
phòng dịch bệnh lây lan. Tiếp đến là nhà kho chứa cám, 13 phòng ngủ cho
công nhân, nhà bếp và công trình phụ.
* Các công trình phụ trợ khác
Ngoài chăn nuôi lợn xung quanh trại có diện tích trồng cây xanh khoảng gần
1 ha. Ao hồ 1,5 ha chia làm 2 ao, 1 ao nuôi baba tận dụng rau thai lợn làm
thức ăn và 1 ao nuôi cá tận dụng nước thải từ chăn nuôi.
* Tình hình sản xuất của trang trại
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống lai thương phẩm,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sau đó, các lợn giống được chuyển
đến các trại lợn thịt của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Tỷ lệ sơ sinh là 11,93 con/đàn, tỷ lệ cai sữa: 9,97 con/đàn. Trại hoạt động vào
mức khá theo đánh giá của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt nam. Hoạt
động chăn nuôi của trại là chỉ chăn nuôi lợn nái, cơ cấu đầu lợn của trại được
biểu thị qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Cơ cấu đàn lợn của Trang trại Trần Thị Mai (2012 – 11/2014)
Loại lợn

Số lƣợng lợn của các năm (con)
2012

2013

11/2014

Nái sinh sản

1240


1254

1250

Nái hậu bị

87

90

94

Đực làm việc

20

18

19

Đực hậu bị

4

5

5

Lợn con theo mẹ


29046

30532

28860

Tổng số (con)
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)


9

Qua bảng 1.1. cho thấy:
Trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chỉ có lợn nái, lợn
đực giống và lợn con theo mẹ. Tính tại thời điểm tháng 11 năm 2014 cho thấy:
số lợn đực giống của trại là 24, lợn nái sinh sản 1250, lợn nái hậu bị 94 con.
Tại trại lợn nái nuôi con đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 23 ngày, lợn con
cai sữa là xuất chuồng chuyển sang các trại chăn nuôi lợn thịt của công ty.
Trong trại có 24 con lợn đực giống, các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tính để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn của công ty CP là Yorshire
và Landrace. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống tinh cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
công ty CP cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
- Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP.
+ Công tác vệ sinh:

Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng,
hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Khi công nhân, kỹ sư, khách tham quan vào khu chăn nuôi lợn đều phải
tắm sát trùng tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo
hộ lao động, mới được vào khu chuồng nuôi.
+ Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự
tiện sang khu vực khác, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách


10

nghiêm ngặt. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả gia súc ở đây
đều được tiêm phòng vaccine đúng lịch trình.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
+ Công tác trị bệnh:
Kỹ thuật viên của trang trại, luôn theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên,
các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm,
cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu nên điều trị đạt hiệu quả từ 80-90% trong
một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại về số lượng đàn gia súc.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Đất đai rộng rãi thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ thú y và công nhân.
- Cán bộ thú y và công nhân có tay nghề cao, nhiệt tình và có tinh thần
trách nhiệm cao.
1.1.4.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng của lợn.


11

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày tăng lên cao khiến chi phí/kg tăng
khối lượng cao.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
- Đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn
- Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng là ngành có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn
chậm nên lâu hồi vốn. Mặt khác để đầu tư cho một kỳ sản xuất đòi hỏi một
lượng vốn tương đối lớn, trong khi đó kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn
hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu và chưa đồng bộ.
1.2. Nội dung, phƣơng pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi đã căn cứ vào
kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn của
trại, vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn sản
xuất, kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ đi trước, nhằm góp

phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng như củng cố, trang bị thêm
kiến thức cho bản thân. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã đề ra một số nội dung
công việc như sau:
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái, lợn con theo
mẹ, lợn đực.
- Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
- Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
- Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, cắt tai, mài nanh, cắt đuôi cho lợn con,
làm ổ úm cho lợn con.
- Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phụ giúp phối giống cho
lợn nái động dục.


12

- Tham gia lập sổ sách theo dõi từng cá thể, ghi chép các chỉ tiêu sinh
lý sinh sản và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp.
- Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trại.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá trình
thực tập.
- Tham gia vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
- Tham gia vào các công tác khác.
- Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học trên đàn lợn nái của trại.
1.2.2. Phương pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung và phương pháp nghiên cứu, trong thời gian

thực tập tôi đã đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu cho hợp
lý để thu được kết quả tốt nhất. Xác định cho mình động cơ làm việc đúng
đắn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, không ngại
khó, ngại khổ. Cụ thể tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
- Học hỏi cán bộ thú y tại cơ sở, trực tiếp bám sát cơ sở sản xuất, phát
huy những thuận lợi sẵn có, khắc phục những khó khăn về trang thiết bị kỹ
thuật để hoàn thành tốt công việc.
- Tham khảo tài liệu chuyên môn.
- Mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
Chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy chế của nhà trường, của trại đề ra.
- Tuân thủ nội dung của khoa, của trường, của trại và yêu cầu của thầy
giáo hướng dẫn.
- Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở và những
người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức chuyên môn.


13

- Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường vào công việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
- Thực hiện, bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu nguyện
vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi.
- Nhiệt tình, khiêm tốn, không ngại khó và ngại khổ.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của thầy giáo hướng dẫn để có
những bước đi đúng đắn.
- Điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên môn mình
quan tâm.
- Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên
môn với cán bộ thú y và chủ trang trại.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Trong thời gian thực tập tại trại, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ,
tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi trực tiếp vệ
sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc nái chửa, nái
chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu 1, chuồng bầu 2. Hàng
ngày vào kiểm tra lợn, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân,
lấy cám cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối
giờ chiều phải chuyển phân ra kho phân. Lợn nái chửa được ăn loại cám 566,
567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa, từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn cám 566, khẩu phần 1,5 - 2
kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Nái hậu bị cho ăn 1,5 kg/ngày).


14

Đối với nái chửa, từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn cám 566, khẩu phần
2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn cám 567SF, khẩu phần 3,5- 4
kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7- 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ.
Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với khẩu phần ăn 3 - 4 kg/ngày, chia làm
2 bữa sáng, chiều.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm cám để phân trong
trực tràng không quá lớn, tạo điều kiện cho lợn nái đẻ dễ, tránh được lợn con
bị chết ngạt do ở trong tử cung quá lâu. Mỗi ngày giảm 0,5 kg cám đến ngày
đẻ dự kiến còn khẩu phần ăn là 1 kg/con/ngày. Nếu nái nào quá gầy thì khẩu
phần ăn là 1,5 kg/con/ngày.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày, khẩu phầm ăn tăng dần từ 2 - 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Điều chỉnh lượng thức ăn cho phù
hợp nhu cầu của chúng.
+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
Sau khi đẻ ngày tiến hành cắt rốn và mài nanh.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi bấm số tai, cắt đuôi và tiêm sắt cho lợn, cho
uống thuốc phòng bệnh cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực và cho heo con tập ăn.
Lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
Lợn con ở đây được cai sữa sớm (21 ngày tuổi) và được cho tập ăn từ
rất sớm (4 - 5 ngày tuổi) nhằm nâng cao khối lượng lợn con cai sữa, giảm hao
mòn lợn mẹ, tăng sức đề kháng cho lợn con. Cách tập cho lợn con ăn sớm
như sau: đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong máng ăn đặt vào ô chuồng để


15

lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được, từ từ
tăng lượng thức ăn lên.
1.2.3.2. Phát hiện lợn nái động dục
Qua thực tế thực tập tại trang trại, dưới sự chỉ bảo của các cán bộ kỹ
thuật tôi thấy lợn nái động dục có những biểu hiện sau:
Lợn phá chuồng, ăn ít rồi bỏ ăn.
Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng lợn đực thì vểnh tai, khi có tác
động trực tiếp thì đứng ì.

Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
1.2.3.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
Dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, chính tôi đã tự tay dẫn tinh cho
một số lợn nái đã có biểu hiện động dục và chịu đực gồm các bước sau:
Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, tôi đã quan sát triệu chứng
động dục trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và số lượng
tinh trùng cần có trong một liều dẫn tinh 1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng.
Bước 4: Vệ sinh lợn nái
Bước 5: Dẫn tinh
Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Sau khi
dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ thai,
phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ thai
ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục ấy.


16

Công tác vệ sinh chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng, quyết
định tới thành quả trong chăn nuôi. Nó bao gồm tổng hợp nhiều yếu tố:
không khí, đất, nước, chuồng trại...hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này
nên trong suốt thời gian thực tập tôi đã cùng với công nhân tổ chăn nuôi của
trại thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, quan tâm tới bầu tiểu khí hậu
chuồng nuôi (luôn thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông). Hàng ngày
tham gia quét dọn vệ sinh chuồng trại, khơi thông cống rãnh thoát nước.
Tham gia vệ sinh sát trùng khu vực chăn nuôi, phun thuốc sát trùng lên

chuồng trại, khu vực chăn nuôi...để tránh mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập
vào khu vực chăn nuôi.
1.2.3.4. Công tác thú y
1.2.3.4.1. Phòng bệnh
Tại trại lợn quy trình vệ sinh thú y phòng bệnh được thực hiện hết sức
nghiêm ngặt, tập trung chủ yếu vào 2 khâu: vệ sinh phòng bệnh và phòng
bệnh bằng vaccine.
* Vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng, nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, mùa đông được che
chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây lớn. Khoảng
cách giữa các chuồng được trồng nhiều loại cây nhằm cải thiện bầu tiểu khí hậu
chuồng nuôi tạo độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa của mỗi chuồng
đều có hố khay sát trùng, đồng thời tại các cửa của mỗi chuồng đều rắc vôi bột,
từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn
nuôi trong chuồng. Hàng ngày, hàng tháng đều có lịch phun thuốc sát trùng
định kỳ và làm cỏ dại xung quanh khu vực nuôi. Chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Ommicide vào đầu giờ chiều hàng ngày, pha với tỷ lệ 1:3200.


17

Ở các chuồng đẻ, sau khi cai sữa lợn con, lợn mẹ được chuyển xuống
chuồng bầu 1 (khu vực chờ phối). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng
này được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10 %, ngâm
trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch,
xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ. Để khô

1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng bầu 2 lên.
Bảng 1.2. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ
CN

Chuồng bầu

Chuồng đẻ

Phun sát
trùng

Phun sát trùng

Quét hoặc rắc Phun sát trùng +
Thứ 2
vôi đường đi
rắc vôi
Thứ 3

Phun sát
trùng

Thứ 4

Xả vôi
xút gầm

Phun sát trùng


Thứ 5

Phun ghẻ

Phun sát trùng +
xả vôi xút gầm

Thứ 6

Phun sát
trùng

Phun sát trùng +
rắc vôi

Thứ 7

Vệ sinh
tổng chuồng

Vệ sinh
tổng chuồng

Chuồng cách ly

Phun sát trùng

Ngoài
chuồng


Ngoài khu vực
chăn nuôi

Phun sát
Phun sát
trùng toàn bộ trùng toàn bộ
khu vực
khu vực

Phun sát trùng + Quét hoặc rắc
quét vôi đường đi vôi đường đi
Rắc vôi

Rắc vôi

Phun ghẻ
Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng
Vệ sinh
tổng chuồng

Vệ sinh
tổng khu

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)
* Phòng bệnh bằng vaccine
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho ta thấy công việc
tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn gia súc phải được thực hiện một cách tích
cực, thường xuyên và bắt buộc. Mầm bệnh có ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn
sàng xâm nhập vào cơ thể khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do



×