Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của n 3HUFA bổ sung và thức ăn giun nhiều tơ đến hiệu quả sinh sản của tôm chân trắng (litopenaeus vannamei boone, 1931)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN THƯỜNG TÝ

NGHI N CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA n-3HU A B
VÀ THỨC N GIUN NHI U T

SUNG

Đ N HI U QUẢ

SINH SẢN CỦA T M CH N TRẮNG
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

LUẬN V N THẠC SĨ

NHA TRANG – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN THƯỜNG TÝ

NGHI N CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA n-3HU A B
VÀ THỨC N GIUN NHI U T

SUNG



Đ N HI U QUẢ

SINH SẢN CỦA T M CH N TRẮNG
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

LUẬN V N THẠC SĨ

Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản.
Mã số : 60 62 03 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LỤC MINH DI P

NHA TRANG – 2014


iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Phan Thường Tý


iv
LỜI CẢM


N

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
III, Trung tâm Tƣ vấn, Sản xuất và Dịch vụ Khoa học Công nghệ Thủy sản đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi về trang thiết bị cơ sở vật chất và đặc biệt là đàn tôm bố mẹ Hawaii
đƣợc nhập về để tôi triển khai thực hiện các nội dung luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm, các Thầy Cô Viện
Nuôi trồng Thủy sản và Khoa sau Đại học - Trƣờng Đại học Nha Trang tạo mọi điều
kiện để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lục Minh Diệp, ngƣời đã định hƣớng,
tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn các anh chị, các bạn lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản CHNTS
2012 và các anh em ở cơ sở sản xuất tôm giống Sông Lô, đặc biệt là anh em thuộc Trại
nuôi tôm bố mẹ - Trung tâm Tƣ vấn, Sản xuất và Dịch vụ Khoa học Công nghệ Thủy
sản, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn đến gia đình và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn

Phan Thường Tý


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................4
1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm chân trắng ......................................................4
1.1.1. Hệ thống phân loại .......................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm phân bố ........................................................................................... 5
1.1.4. Tập tính sống ..................................................................................................6
1.1.5. Tính ăn và nhu cầu dinh dƣỡng ......................................................................6
1.1.6. Sinh trƣởng và lột xác .....................................................................................6
1.1.7. Đặc điểm sinh sản ........................................................................................... 7
1.2. Tình hình nuôi tôm chân trắng trên thế giới và ở Việt Nam .................................8
1.2.1. Sự phát triển nuôi tôm chân trắng trên thế giới: .............................................8
1.2.2. Sự phát triển nuôi tôm chân trắng tại Việt Nam: ............................................9
1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến sinh sản nhân tạo của họ tôm he ...................10
1.3.1. Nghiên cứu liên quan đến nuôi thành thục tôm chân trắng bố mẹ ...............10
1.3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của giun nhiều tơ:....................................................14
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 16
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu .....................................................16
2.1.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 06/2013 đến 11/2014. .........................................16
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ....................................................................................16
2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu: ..................................................................................16
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .........................................................................16


vi
2.3. Phƣơng pháp tiến hành các nghiên cứu .............................................................. 17
2.3.1. Ảnh hƣởng của giun nhiều tơ cát và giun nhiều tơ huyết đến sinh sản nhân
tạo tôm chân trắng bố mẹ ........................................................................................ 17
2.3.2. Nghiên cứu xác định tỷ lệ giun nhiều tơ thích hợp trong thành phần thức ăn

của tôm chân trắng bố mẹ. ......................................................................................17
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của n-3HUFA bổ sung trong thức ăn đến sinh sản
của tôm chân trắng bố mẹ. ......................................................................................18
2.3.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ......................................................... 19
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................23
3.1. Ảnh hƣởng của giun nhiều tơ cát và giun nhiều tơ huyết đến sinh sản nhân tạo
tôm chân trắng bố mẹ: ................................................................................................ 23
3.2. Nghiên cứu xác định tỷ lệ giun nhiều tơ thích hợp trong thành phần thức ăn của
tôm chân trắng bố mẹ .................................................................................................25
3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của n-3HUFA bổ sung trong thức ăn đến sinh sản của
tôm chân trắng bố mẹ .................................................................................................29
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN............................................................................31
I. KẾT LUẬN.............................................................................................................31
II. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ............................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 32
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quy trình nuôi vỗ thành thục và cho đẻ
Phụ lục 2: Hình ảnh tôm bố mẹ
Phụ lục 3: Kết quả số liệu của Nội dung 1
Phụ lục 4: Kết quả số liệu Nội dung 2
Phụ lục 5: kết quả số liệu Nội dung 3


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT

N

: Nauplius


Z

: Zoea

M

: Mysis

PL

: Postlarvae

g

: gam

NN & PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tôm chân trắng Litopenaeus vannamei........................................................... 4
Hình1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài tôm chân trắng. ...........................................5
Hình 1.3. Sản lƣợng tôm thẻ chân trắng trên thế giới .....................................................8
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ....................................................................16
Hình 3.1. Giun nhiều tơ cát ......................................................................................... 23
Hình 3.2. Giun nhiều tơ huyết .......................................................................................23
Hình 3.3. Lƣu giữ giun nhiều tơ ....................................................................................23

Hình 3.4. Trứng .............................................................................................................28
Hình 3.5. Nauplius .........................................................................................................28
Hình 3.6. Cắt mắt tôm mẹ ............................................................................................. 33


ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các tiêu chuẩn kiểm soát chất lƣợng nauplius. ............................................21
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu sinh sản của tôm chân trắng ở các nhóm thức ăn khác nhau (số
liệu trình bày là giá trị trung bình ± SD) ......................................................24
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu sinh sản của tôm chân trắng ở các tỷ lệ khác nhau của giun
nhiều tơ (số liệu trình bày là giá trị trung bình ± SD) ..................................26
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu sinh sản của tôm chân trắng đƣợc bổ sung n-3HUFA theo các tỷ
lệ khác nhau (số liệu trình bày là giá trị trung bình ± SD) ........................... 30


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Tôm he chân trắng là loài tôm đƣợc nuôi phổ biến nhất ở Tây bán cầu, chiếm
hơn 70% các loài tôm he Nam Mỹ (Wedner và Rosenberry, 1992). Nhiều nƣớc ƣu tiên
phát triển đối tƣợng này, nhất là các nƣớc Châu Á, bởi vì tôm chân trắng có nhiều ƣu
điểm : tỷ lệ sống cao, sinh trƣởng tốt trong điều kiện độ mặn biến động lớn (thậm chí
khi độ mặn bằng 0‰), có khả năng kháng bệnh cao, dễ sinh sản và gia hoá. Ngay khi
đạt kích cỡ 35g trở lên, tôm đã dễ dàng bắt cặp và sinh sản trong điều kiện nuôi nên rất
thuận lợi cho khâu kiểm soát, lựa chọn giống. Hiện sản lƣợng tôm nuôi trên thế giới có
tốc độ tăng bình quân là 20%/năm; đạt 3,2 triệu tấn, với giá trị 11 tỷ USD. Các nƣớc
phát triển rất ƣa chuộng mặt hàng tôm chân trắng vì sức hấp dẫn về giá [22].

Tôm chân trắng có khả năng trở thành đối tƣợng nuôi chủ lực của Việt Nam.
Hàu nhƣ tất cả các thị trƣờng tiêu thụ tôm chính của Việt Nam đều gia tăng tiêu thụ
tôm chân trắng. Số liệu thống kê của Hải quan cho thấy, 8 tháng đầu năm 2013, tỷ
trọng tôm chân trắng xuất khẩu sang Nhật Bản tăng từ 31,6% cùng kỳ năm ngoái lên
42,7%, Mỹ tăng từ 37% lên 66,3%, EU tăng từ 45,7% lên 53% và Trung Quốc tăng từ
11,4% lên 19% [33].
Năm 2014 sản xuất tôm nƣớc lợ gặp nhiều khó khăn bất lợi do thời tiết diễn
biến bất thƣờng trong cả nƣớc; dịch bệnh thủy sản diễn biến rất phức tạp, mặc dù
nguyên nhân bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi đã đƣợc xác định nhƣng dịch
bệnh vẫn xảy ra, gây thiệt hại cho ngƣời nuôi ở nhiều địa phƣơng; chất lƣợng các yếu
tố đầu vào giảm sút, giá thức ăn và giống tôm tăng cao hơn mức tăng giá bán tôm
nguyên liệu; Song với sự vào cuộc chỉ đạo quyết liệt của Bộ NN PTNT cùng các
ngành các cấp, sự lao động cần cù sáng tạo của bà con ngƣ dân, vụ nuôi tôm nƣớc lợ
năm 2014 đã đạt kết quả cao và là l nh vực đóng góp rất quan trọng trong tỷ trọng giá
trị xuất khẩu của toàn ngành Nông nghiệp.
Theo Tổng cục Thủy sản, đến thời điểm 31/10/2014 cả nƣớc đã thả nuôi
khoảng 676 nghìn ha (đạt 100,9% kế hoạch và bằng 103,6% so với cùng kỳ năm
2013), trong đó diện tích nuôi tôm sú là 583 nghìn ha, tôm chân trắng là 93 nghìn ha
(đạt 133,3% kế hoạch năm 2014, bằng 146,4% so với cùng kỳ năm 2013). Sản lƣợng
thu hoạch 569 nghìn tấn (đạt 103,4 kế hoạch năm 2014 và bằng 105,1% so với cùng kỳ
năm 2013, tăng 22% so với cùng kỳ), trong đó sản lƣợng tôm sú đạt 241 nghìn tấn,
tôm chân trắng 328 nghìn tấn.


2
Ƣớc thực hiện cả năm 2014 về diện tích nuôi tôm nƣớc lợ khoảng 685 nghìn ha,
bằng 102,2% kế hoạch và tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2013. Sản lƣợng ƣớc đạt 660
nghìn tấn (bằng 120% kế hoạch và tăng 20,4% so với năm 2013), trong đó tôm chân
trắng ƣớc đạt 400 nghìn tấn (bằng 133,3% kế hoạch, tăng 45,3% so với năm 2013),
tôm sú ƣớc đạt 260 nghìn tấn (bằng 104% kế hoạch, xấp xỉ năm 2013). Về cơ cấu tỷ lệ

nuôi tôm, đã có sự dịch chuyển lớn về diện tích nuôi tôm sú sang nuôi tôm chân trắng.
Giá trị xuất khẩu thủy sản 9 tháng năm 2014 ƣớc đạt 6,48% tỷ USD. Trong đó xuất
khẩu tôm đạt 2,93 tỷ USD (chiếm 45,2%) bằng 117,2% so với cùng kỳ năm 2013. Giá
trị xuất khẩu tôm năm 2014 ƣớc đạt 3,8 tỷ USD.
Vấn đề con giống hiện nay là vấn đề đặc biệt quan tâm của ngành, có ảnh
hƣởng rất lớn đến nuôi thƣơng phẩm. Để tạo ra đàn tôm giống chất lƣợng cao, đòi hỏi
tôm bố mẹ phải có chất lƣợng tốt. Thức ăn ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng tôm bố
mẹ, đến khả năng sinh sản sau này.
Sự thành công trong việc sử dụng thức ăn tƣơi nhƣ: mực, nhuyễn thể, giun nhiều
tơ hiện nay có thể do những loại thức ăn này cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng cho quá
trình phát triển buồng trứng.
Thức ăn tƣơi sống giun nhiều tơ (Perinereis sp) có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng
cao, bao gồm một lƣợng lớn chất béo với lƣợng PUFAs thích hợp cho phát triển buồng
trứng của tôm. Ngoài ra, nhu cầu potein trong giai đoạn nuôi phát dục và tái phát dục
cao hơn so với các giai đoạn phát triển khác của tôm. Các HUFA đƣợc xác định là chất
dinh dƣỡng cần thiết nên bổ sung vào thức ăn [19].
Xuất phát từ thực tế đó nhằm tìm hiểu ảnh hƣởng thức ăn đến hiệu quả sinh sản
nhân tạo của tôm chân trắng bố mẹ, đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của n-3HU A

sung và thức

n giun nhi u t

n hi u quả sinh sản của tôm ch n trắng

Litopenaeus vannamei Boone, 1931” đƣợc thực hiện.
Mục tiêu của

tài:


Xác định ảnh hƣởng của thức ăn giun nhiều tơ đến khả năng thành thục, khả
năng sinh sản của tôm chân trắng; cũng nhƣ chất lƣợng đàn tôm giống đƣợc tạo ra và
sự cần thiết của việc bổ sung n-3 HUFA vào thức ăn cho tôm bố mẹ.
Các nội dung nghiên cứu


3
1. Nghiên cứu ảnh hƣởng hai loài giun nhiều tơ cát và giun nhiều tơ huyết đƣợc
sử dụng làm thức ăn đến sinh sản của tôm chân trắng.
2. Nghiên cứu xác định tỷ lệ giun nhiều tơ thích hợp trong thành phần thức ăn
của tôm chân trắng.
3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của n-3HUFA bổ sung trong thức ăn đến sinh sản của
tôm chân trắng.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của

tài

Ý ngh a khoa học: Cung cấp các dữ liệu khoa học về tầm quan trọng của thức
ăn giun nhiều tơ và n-3HUFA bổ sung đến hiệu quả sinh sản của tôm chân trắng.
Ý ngh a thực tiễn: Cung cấp thông tin về tỷ lệ giun nhiều tơ cần thiết trong
thành phần thức ăn của tôm chân trắng, đạt hiệu quả sinh sản và kinh tế.
Cải tiến quy trình nuôi vỗ để chủ động cho sinh sản nhân tạo tôm chân trắng,
góp phần nâng cao chất lƣợng con giống trong sản xuất giống nhằm phát triển nuôi
thƣơng phẩm bền vững.


4

Chư ng 1
T NG QUAN TÀI LI U NGHI N CỨU

1.1. Một số ặc iểm sinh học của tôm ch n trắng
1.1.1. H thống ph n loại
Giới:

Animalia

Ngành:

Arthropoda

Phân ngành:

Crustacea

Lớp:

Malacostraca

Bộ:

Decapoda

Họ:

Penaeidae

Giống:
Loài:

Litopenaeus

L. vannamei Boone, 1931

Hình 1.1: Tôm ch n trắng Litopenaeus vannamei
- Tên Tiếng Anh: Pacific White shrimp, White leg shrimp
- Tên Tiếng Việt : Tôm thẻ chân trắng, tôm chân trắng, tôm he chân trắng.
1.1.2. Đặc iểm hình thái
Nhìn bên ngoài tôm chân trắng giống với tôm thẻ Trung Quốc (Fenneropen
chinensis), và tôm bạc (Fenneropenaeus merguiensis). Tôm có màu trắng đục, trên


5
thân không có đốm vằn, chân bò có màu trắng ngà nên gọi là tôm chân trắng, chân bơi
có màu vàng, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh. Râu tôm có màu đỏ gạch và
dài gấp rƣỡi lần chiều dài thân, chủy tôm có 8 - 9 răng cƣa ở gờ phía trên, có 2 – 4 (đôi
khi có 5 - 6 răng cƣa ở phía bụng). Vỏ giáp có những gai gân và gai râu rất rõ, không
có gai mắt và gai đuôi, không có rãnh sau mắt, đƣờng gờ sau chủy khá dài.Có 6 đốt
bụng, 3 đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp, gai đuôi không phân nhánh [9].

Chủy

Đốt bụng 1
Mắt Giáp đầu ngực
Đốt bụng 2

Đốt bụng3
Đốt bụng 4

Đốt bụng 5
Đốt bụng 6


Anten
Telson

Chân bò (5 cặp)
Chân bơi (5 cặp)

Hình1.2: Đặc iểm hình thái cấu tạo ngoài tôm ch n trắng [14].
1.1.3. Đặc iểm ph n ố
Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Bone 1931) là tôm nhiệt đới, phân
bố vùng ven bờ phía Đông Thái Bình Dƣơng, từ biển Pêru đến Nam Mê-hi-cô, vùng
biển Equađo; Hiện tôm chân trắng đã đƣợc di giống ở nhiều nƣớc Đông á và Đông
Nam á nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Indonexia, Malaixia và Việt Nam.
Trong tự nhiên tôm sống nơi đáy cát, độ sâu 0-72m, nhiệt độ nƣớc 25 – 32oC,
độ mặn 28 - 34‰, pH từ 7,7 – 8,3. Tôm trƣởng thành thích sống ở vùng ven biển, tôm
con ƣa sống ở vùng cửa sông nơi có nguồn dinh dƣỡng dồi dào. Ban ngày tôm vùi
mình trong bùn, ban đêm đi kiếm ăn, tôm lột xác vào ban đêm. Trong môi trƣờng thí
nghiệm thì ít thấy tôm ăn thịt lẫn nhau, nhờ tập tính này mà tỉ lệ hao hụt thấp hơn tôm
sú rất nhiều [9].


6
1.1.4. Tập tính sống
Tôm chân trắng thích nghi với độ mặn trong khoảng 0 - 50‰, chúng có thể sinh
trƣởng đƣợc trong cả nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn. Khoảng độ mặn tốt nhất cho
tôm phát triển là 10 - 30‰ .
Tôm sống trong phạm vi từ 9 – 41oC, tuy nhiên nhiệt độ tốt cho tôm phát triển
là 25 – 32oC, song chúng vẫn thích nghi đƣợc khi nhiệt độ thay đổi lớn.
Ngƣỡng oxy thấp là 1,2 mg/L, tôm càng lớn thì ngƣỡng oxy càng cao [9].
1.1.5. Tính n và nhu cầu dinh dưỡng
Tôm chân trắng là loài ăn tạp, thức ăn bao gồm thực vật, động vật ở dạng xác

phiêu sinh vật, cặn bã hữu cơ, lab - lab, các sinh vật đáy, cho đến thức ăn viên khô
[45]. Giống nhƣ những loài tôm he khác, thức ăn của tôm chân trắng cũng cần một tỷ
lệ thích hợp các chất chủ yếu trong thành phần dinh dƣỡng nhƣ protid, lipid,
glucid, vitamin và muối khoáng. Dinh dƣỡng thiếu hoặc không cân đối về tỷ lệ các
thành phần đã nêu trên đều ảnh hƣởng đến tốc độ sinh trƣởng và sức khoẻ của tôm.
Nhiều nghiên cứu đã tiến hành để xác định hàm lƣợng protein phù hợp trongthức
ăn của tôm chân trắng, nhƣng có sự sai khác giữa các kết quả đã thông báo. Trong nghiên
cứu nhu cầu protein ở tôm chân trắng, Smith và cộng sự đã cho rằng, hàm lƣợng protein
phù hợp trong thức ăn của tôm khoảng 36% hoặc cao hơn. Tuy nhiên,ở một số nghiên cứu
khác, tác giả Cousin và cộng sự (1993), Aranyakananda (1993) cho rằng hàm lƣợng protein
phù hợp trong thức ăn của tôm chân trắng vào khoảng 30% và 15% [14].
Lim và cộng sự (1997) đã chỉ ra rằng hàm lƣợng omega -3 cao trong dầu cá mòi
rất tốt cho sự sinh trƣởng của tôm chân trắng. Trong các loại dầu thực vật, loại dầu
giàu linolenic acid (18:3n-3) có giá trị dinh dƣỡng cao hơn các loại dầu giàu linoleic
acid (18 : 2n-6). Tác giả kết luận rằng cả 2 loại acid béo n-6 và n-3 cần thiết trong
khẩu phần ăn, tuy nhiên, acid béo không bão hòa hòa cao (n-3 HUFA) tạo ra mức tối
ƣu cho sự phát triển, hiệu quả thức ăn, và tỷ lệ sống [41].
1.1.6. Sinh trưởng và lột xác
Trong quá trình tăng trƣởng, khi khối lƣợng và kích thƣớc tăng lên đến mức độ
nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ ngoài để lớn lên. Sự lột xác thƣờng xảy ra vào ban
đêm. Sự lột xác đi đôi với việc tăng thể trọng, cũng có trƣờng hợp lột xác nhƣng
không tăng thể trọng khi tôm đang trong thời kỳ sinh sản. Tôm sau khi lột xác, vỏ còn


7
mềm nên rất nhạy cảm với môi trƣờng sống thay đổi đột ngột. Trong quá trình nuôi
tôm, thông qua hiện tƣợng này, có thể điều chỉnh môi trƣờng nuôi kịp thời. Các yếu tố
bên ngoài nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn có ảnh hƣởng tới sự lột xác của tôm.
1.1.7. Đặc iểm sinh sản
1.1.7.1. Tuổi thành thục

Tuổi thành thục sinh dục của tôm chân trắng đực và cái thƣờng từ 6 - 7 tháng
tuổi trở lên. Tùy vào điều kiện sống tôm cái có thể tham gia sinh sản lần đầu có khối
lƣợng trên 28g, và sự thành thục sinh dục lần đầu của con đực có khối lƣợng 20g.
Sự thành thục sinh dục của tôm thông qua tác động của tuyến nội tiết, hormon
kìm hãm sự thành thục sinh dục (GIH – Gonad Inhibiting Hormone) đƣợc sản xuất bởi
tế bào thần kinh trong cơ quan X của cuống mắt, vận chuyển tới tuyến nút (sinus
gland) và khi cần thì tiết ra. Khi cắt cuống mắt tức là thúc đẩy chu kỳ lột xác, đem lại
sự thành thục sớm hơn [14].
1.1.7.2. Đặc điểm giao vĩ và đẻ trứng
Tôm chân trắng có sự phân biệt giới tính đực và cái, thƣờng tôm cái có kích cỡ
lớn hơn tôm đực. Tôm cái đẻ trứng ra môi trƣờng và không mang trứng trong phần
bụng [37]. Tôm chân trắng cái đẻ trứng ở vùng xa bờ, phôi và ấu trùng tôm theo dòng
nƣớc đƣợc di chuyển vào gần bờ trong quá trình phát triển. Tôm hậu ấu trùng di
chuyển vào vùng cửa sông, nơi có nguồn dinh dƣỡng phong phú và độ mặn thấp.
Chúng sinh trƣởng ở các vùng này và di chuyển ra xa bờ khi trƣởng thành để tiến hành
giao v và đẻ trứng.
Trong tự nhiên, tôm mẹ đẻ trứng ở độ sâu 70m nƣớc, độ mặn 35‰, nhiệt độ
nƣớc 26 – 28oC [33]. Quá trình di cƣ sinh sản của tôm chân trắng phụ thuộc rất lớn
vào các yếu tố môi trƣờng cũng nhƣ các yếu tố địa lý.
Đến giai đoạn trƣởng thành tôm bắt đầu thành thục sinh dục và tiến hành giao
v . Tôm đực và tôm cái thƣờng giao v vào buổi tối. Tôm cái thành thục có túi chứa
tinh hở, khi giao v tôm đực phóng các túi tinh từ 2 lỗ sinh dục đực nằm ở gốc chân bò
thứ 5 (petasma) dính vào đôi chân bò thứ ba đến thứ năm của con cái, có khi dính cả
lên thân của con cái. Trong điều kiện nuôi, tỷ lệ giao phối tự nhiên có kết quả rất thấp.
Tôm cái đẻ trứng vào thời gian từ 21 - 3 giờ sáng. Thời gian bắt đầu đẻ đến khi
đẻ xong chỉ độ 1- 2 phút. Buồng trứng tôm cái thành thục có màu hồng, trứng tôm sau
khi đẻ có màu vỏ đỗ xanh.


8

1.1.7.3. Sức sinh sản của tôm chân trắng
Sức sinh sản của tôm chân trắng tuỳ thuộc vào kích thƣớc, khối lƣợng và nguồn
gốc tôm. Tôm cái có khối lƣợng 30 – 45g đẻ khoảng 100.000 – 250.000 trứng [35].
Trứng thụ tinh sau 14 – 16 giờ nở ra nauplius. Quá trình biến thái của ấu trùng trải qua
6 giai đoạn nauplius, 3 giai đoạn zoae, 3 giai đoạn mysis và đến postlarvae.
1.2. Tình hình nuôi tôm ch n trắng trên th giới và ở Vi t Nam
1.2.1. Sự phát triển nuôi tôm ch n trắng trên th giới:
Tôm chân trắng đƣợc nuôi vào khoảng thập niên 80 (FAO Fishery Statistic,
2011). Đến năm 1992, chúng đã đƣợc nuôi phổ biến trên thế giới, nhƣng chủ yếu tập
trung ở các nƣớc Nam Mỹ (Wedner

Rosenberry,1992). Khi đó nhiều nƣớc Châu Á

đã tìm cách hạn chế phát triển tôm chân trắng do sợ lây bệnh cho tôm sú. Cho đến năm
2003 thì các nƣớc châu Á bắt đầu nuôi đối tƣợng này và sản lƣợng tôm chân trắng trên
thế giới đạt khoảng 1 triệu tấn, từ đó sản lƣợng tôm liên tục tăng nhanh qua các năm,
đến năm 2010 sản lƣợng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn(FAO, 2011). Đến năm 2012 sản
lƣợng tôm đạt khoảng 4 triệu tấn (GOAL 2013). Các nƣớc nuôi tôm chủ yếu trên thế
giới gồm Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Brazil, Ecuador, Mexico, Venezuela,
Honduras, Guatemala, Nicaragua, Belize, Việt Nam, Malaysia, Thái Bình Dƣơng, đảo Peru,
Colombia, Costa Rica, Panama, El Salvador, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Philippines, Campuchia,
Suriname, Saint Kitts, Jamaica, Cuba, Cộng hòa Dominica, Bahamas(FAO, 2012). Trong
đó Trung Quốc có sản lƣợng cao nhất thế giới đạt khoảng 1,3 triệu tấn vào năm 2012
(GOAL, 2012). Hình thức nuôi chủ yếu là thâm canh và siêu thâm canh. Dự kiến sản lƣợng
tôm chân trắng đạt khoảng 6 triệu tấn vào năm 2015 (GOAL, 2012).

Hình 1.3. Sản lượng tôm thẻ ch n trắng trên th giới [31]


9

Tình hình dịch

nh: So với tôm sú, tôm chân trắng có nhiều ƣu điểm hơn về

chất lƣợng con giống, vì loài này đã đƣợc gia hóa qua nhiều thế hệ để tạo đƣợc con
giống chất lƣợng cao nhƣ tăng trƣởng nhanh, chịu đựng tốt với môi trƣờng và quan
trọng là tôm sạch bệnh, kháng đƣợc một số bệnh đặc thù. Vì vậy, nhiều nƣớc trên thế
giới tập trung nuôi đối tƣợng này. Tôm chân trắng đƣợc coi là loài có khả năng chống
bệnh tốt hơn các loài tôm khác (Wyban and Sweeny, 1991).
Trong thực tế tôm chân trắng thƣờng bị bệnh đốm trắng (WSSV), Taura (TSV),
bệnh hoại tử cơ (IMNV) và hội chứng hoại tử cấp tính (AHPNS) gây thiệt hoại lớn.
Theo nhận định của các chuyên gia thủy sản trên thế giới hội chứng hoại tử cấp tính
còn xuất hiện trong vài năm tới và hiện nay các nƣớc đang tìm cách khắc phục bệnh
này để duy trì nghề nuôi tôm phát triển bền vững.
1.2.2. Sự phát triển nuôi tôm ch n trắng tại Vi t Nam:
Sự phát triển nuôi tôm chân trắng ở Việt Nam: Tôm chân trắng đƣợc đƣa vào
Việt Nam năm 2001 và đƣợc nuôi thử nghiệm tại 3 công ty: Công ty Duyên Hải (Bạc
Liêu), Công ty Việt Mỹ (Quảng Ninh) và Công ty Asia Hawaii (Phú Yên) (Bộ
NN PTNT 2010).Vào thời điểm này nƣớc ta hạn chế phát triển nuôi tôm chân trắng
vì sợ lây bệnh cho tôm sú. Đến năm 2006, ngành thủy sản đã cho phép nuôi bổ sung
tôm chân trắng tại các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Thuận, nhƣng vẫn cấm nuôi tại
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Đầu năm 2008, nhận thấy thị trƣờng
thế giới đang có xu hƣớng tiêu thụ mạnh mặt hàng tôm chân trắng của Thái Lan,
Trung Quốc… và sản phẩm tôm sú nuôi của Việt Nam bị cạnh tranh mạnh, hiệu quả
sản xuất thấp do dịch bệnh, Bộ NN PTNT ban hành chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS
cho phép nuôi tôm chân trắng tại vùng ĐBSCL nhằm đa dạng hóa sản phẩm thủy sản
xuất khẩu, giảm áp lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Cuối năm 2012, cả nƣớc
có 185 cơ sở sản xuất giống tôm chân trắng, sản xuất đƣợc gần 30 tỷ con. Sang năm
2013 (tính đến hết tháng 5), cả nƣớc có 103 cơ sở sản xuất giống tôm chân trắng, cung
cấp cho thị trƣờng 3,5 tỷ con. Số trại sản xuất tôm chân trắng và tôm sú chủ yếu tập

trung tại các tỉnh Nam Trung Bộ, trong đó Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà và
Phú Yên chiếm khoảng 40% trong tổng số trại sản xuất giống tôm của cả nƣớc (tƣơng
đƣơng với 623 trại). Sản lƣợng giống tôm nƣớc lợ ở khu vực này chiếm khoảng 70%
tổng sản lƣợng giống tôm của cả nƣớc. Bên cạnh đó, các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên


10
Giang cũng là những địa phƣơng sản xuất giống tôm chân trắng cung cấp lƣợng lớn
tôm giống cho thị trƣờng. Tuy nhiên, chất lƣợng tôm giống hiện nay không đồng đều.
Năm 2014, cả nƣớc có 30 địa phƣơng nuôi tôm nƣớc lợ, diện tích thả nuôi đến
tháng 11/2014 là gần 679.000 ha; trong đó, diện tích nuôi tôm sú là gần 585.000 ha,
tôm thẻ chân trắng là trên 94.000 ha. Sản lƣợng thu hoạch trên 593.000 tấn (tôm sú
251.000 tấn, tôm thẻ chân trắng 342.000 tấn).
Diện tích và sản lƣợng tôm chân trắng không ngừng đƣợc tăng lên. Dự kiến đến
năm 2015 sản lƣợng tôm chân trắng đạt khoảng 449.500 tấn
Tình hình dịch

nh: Cùng với tăng nhanh về diện tích và sản lƣợng thì môi

trƣờng ngày càng bị ô nhiễm dẫn đến tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều hơn. Năm
2008 diện tích bị thiệt hại là 658 ha chủ yếu là bệnh đôm trắng. Tuy nhiên, dịch bệnh
thật sự bùng phát từ năm 2010 đến năm 2012 với diện tích thiệt hại lên đến 7.068 ha,
chủ yếu là do bệnh hội chứng hoại tử cấp tính (Bộ NN PTNT 2013). Diện tích nuôi
tôm bị bệnh tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSCL và một số tỉnh khu vực Trung Trung
Bộ.. Đến năm 2013 tình hình dịch bệnh đốm trắng và hội chứng hoại tử cấp tính đã
giảm đi đáng kể so với năm2011 và 2012 (Tổng cục Thủy sản 2013), nhƣng vẫn còn
gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi. Báo cáo của Cục Thú y, năm 2014 dịch bệnh xảy ra tại
250 xã của trên 20 tỉnh, 69 huyện thị, gần 50.000 ha. Vì vậy ngành thủy sản đang tìm
mọi cách để kiềm chế phát triển dịch bệnh [24].
Để ngành tôm phát triển bền vững, cần có những bƣớc đi vững chắc.

1.3. Một số nghiên cứu liên quan
1.3.1. Nghiên cứu liên quan

n sinh sản nh n tạo của họ tôm he

n nuôi thành thục tôm ch n trắng ố mẹ

1.3.1.1. Môi trường nuôi thành thục tôm chân trắng bố mẹ
Họ tôm he có thể sinh sản tốt ở những cƣờng độ sáng khác nhau. Tuy nhiên,
trong thực tế ngƣời ta vẫn có xu hƣớng nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ ở cƣờng độ
sáng thấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tôm mẹ cắt cuống mắt thích nghi đƣợc với
cƣờng độ ánh sáng rộng. Tôm chân trắng có thể giao v tốt ngay cả khi nuôi ở ánh sáng
mạnh hay ở ánh sáng cực yếu [42]. Brown và cộng sự (1979) cho rằng tôm chân trắng
nuôi thành thục tốt, thời gian cần chiếu sáng là 15h đến 16h trong ngày [30]. Nhiệt độ
nƣớc thích hợp cho sinh sản của hàu hết các loài tôm he nằm trong khoảng 27- 29oC.
Tuy nhiên, do phân bố tự nhiên ở vùng nƣớc sâu và gần khu vực ôn đới nên tôm chân


11
trắng có nhiệt độ thích hợp thấp hơn, đồng thời sự ổn định nhiệt độ nƣớc là điều kiện
quan trọng đối với tôm chân trắng trong điều kiện nuôi vỗ thành thục. Brown và cộng
sự (1979) cho rằng khi cho đẻ nhiệt độ cần là 22 - 29oC, độ muối là 22 - 30‰ và pH
7,5 - 8,0 [30]. Nghiên cứu của Vũ Văn Sáng, Nguyễn Quang Trung,Vũ Văn In,Trần
Thế Mƣu - Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II về “ Ảnh hƣởng của mật độ nuôi
vỗ đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống và khả năng sinh sản của tôm chân trắng bố mẹ sạch
bệnh (litopenaeusvannamei)”, tôm nuôi vỗ ở mật độ thấp cho kết quả sinh sản cao hơn
so với tôm nuôi ở mật độ cao [7].
1.3.1.2. T nh h nh nghi n cứu v dinh dư ng tôm he bố mẹ tr n th gi i
Nghiên cứu về dinh dƣỡng chủ yếu cứu tập trung xác định hàm lƣợng dinh
dƣỡng nhƣ: protein, lipid, năng lƣợng, các vitamin và khoáng chất. Protein và lipid

đƣợc xem là thành phần dinh dƣỡng chính và chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần thức ăn
cho giáp xác; khoáng chất, các vitamin và một vài chất khác chiếm tỷ lệ nhỏ nhƣng rất
quan trọng trong họat động sống của chúng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thức ăn
trƣớc đây chỉ thành công cho ƣơng nuôi ấu trùng;
Nghiên cứu nhu cầu protein và n ng lượng cho ộng vật giáp xác
Protein là thành phần dinh dƣỡng quan trọng nhất cho động vật ăn thịt nói
chung và động vật giáp xác nói riêng. Đối với động vật giáp xác, nhu cầu protein khác
nhau theo loài, giai đoạn phát triển, điều kiện sinh thái môi trƣờng, ... Tuy nhiên,
nhìnchung không có sự sai khác lớn giữa các loài sống trong cùng điều kiện môi
trƣờng, cùng tập tính ăn, độ tuổi. Ngoài việc cung cấp năng lƣợng cho họat động sống,
protein còn cung cấp các axit amin thiết yếu cho quá trình sinh tổng hợp các tổ chức cơ
quan trọng cơ thể và thay thế các cơ quan bị thoái hóa, tổng hợp các chất có hoạt tính sinh
học cao nhƣ enzyme và các hormone (D’Abramo, Conklin và Akiyama, 1997)
Nhu cầu potein trong giai đoạn nuôi phát dục và tái phát dục cao hơn so với các
giai đoạn phát triển khác của tôm he. Hiện nay thức ăn công nghiệp cho tôm bố mẹ
chứa hàm lƣợng protein khoảng 50%, vẫn thấp hơn nhiều so với thức ăn tự nhiên. Nhu
cầu protein thay đổi theo loài, giai đoạn phát triển, và nguồn gốc protein. Nhƣng quan
trọng nhất là đảm bảo đƣợc 10 loại axít amin thiết yếu cho động vật giáp xác nói
chung [42].


12
Nghiên cứu nhu cầu lipid và các acid éo thi t y u
Các chất béo không no trong nhóm HUFA và PUFA nhƣ họ n-3 và họ n-6 là
những chất có giá trị dinh dƣỡng cao và thƣờng đƣợc khuyến cáo sử dụng phối trộn
trong thức ăn công nghiệp kể cả những sản phẩm chất lƣợng cao phục vụ con ngƣời.
Thức ăn cho tôm he chất lƣợng cao nhƣ Kuruma Shrimp Diet (Japan) có hàm lƣợng n3 rất cao và giá thức ăn lọai này dao động khoảng 12-14 ASD/kg (tại thị trƣờng Úc
năm 2010). Theo Alava và cộng sự, 1993a; Xu và cộng sự, 1994; Wouters và cộng sự,
2001: các nghiên cứu của trƣớc đây cho thấy trong buồng trứng tôm he, n-3HUFA
chiếm tỷ lệ đặt biệt cao là 20:5n-3 và 22:6n- 3, và tỷ lệ này cao hơn nhiều so với sự có

mặt của chúng trong tuyyến gan tụy và đây là lý do các nhà nghiên cứu cho rằng n3HUFA đóng một vai trò quan trọng trong khẩu phần thức ăn nuôi tái phát dục tôm bố
mẹ [32]. Tỷ lệ đẻ của tôm chân trắng Litopenaeus vannamei giảm mạnh khi cho tôm
bố mẹ khẩu phần ăn thiếu HUFA và phospholipids; cũng nhƣ thiếu HUFA và
cholesterol (Wouters và cộng sự, 2001)..
Báo cáo tổng quan của Wouter (2001) về dinh dƣỡng tôm Penaeidae bố mẹ cho
thấy khá chi tiết về nhu cầu các chất dinh dƣỡng của tôm. Trong đó, tác giả đặc biệt
nhấn mạnh vai trò của lipid (HUFA, EPA, TAG –Triacylglyceride, Cholesterol [39].
Báo cáo của Treece (2001) và Wouter (2001) đã đề cập đến vai trò quan trọng
của giun nhiều tơ và Artemia trong nuôi thành thục tôm bố mẹ. Cả hai loại thức ăn
giun nhiều tơ và Artemia sinh khối đƣợc coi là thức ăn sống để nâng cao chất lƣợng
nhiều mặt của tôm sinh sản và đƣợc coi là thức ăn chứa những hợp chất kích thích
thành thục chƣa đƣợc biết đến [39], [41].
1.3.1.3. T nh h nh nghi n cứu v dinh dư ng tôm he bố mẹ trong nư c
Rất ít thông tin nghiên cứu về dinh dƣỡng cho tôm bố mẹ tại Việt Nam, mặc dù
nghề nuôi tôm sú phát triển mạnh trong hơn 20 năm qua. Thức ăn nuôi tái phát dục
tôm chân trắng bố mẹ ở Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên
nhƣ: mực, giun nhiều tơ,, nhuyễn thể, hàu. Một số nơi có sử dụng thức ăn công nghiệp
nuôi bố mẹ tiền trƣởng thành, đặc biệt cho nuôi tái phát dục nhƣng hiệu quả chƣa cao
nhƣ: Breed S (INVE Aquaculture); Higashimaru (Higashimaru), MadMac-MS
(Aquafauna Biomarine); Nippai (Japan); Rangen (Range); Zeigler (Zeigler Bros);
Sketting; NuPro®, v.v. ..


13
Nghiên cứu của Đào Văn Trí “Ảnh hƣởng của thức ăn đến sự thành thục, giao
v và đẻ trứng của tôm chân trắng” cho thấy, khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau
thì sự thành thục của tôm cũng khác nhau. Họ chọn mực, tôm ký cƣ và giun nhiều tơ
làm thức ăn. Trong cùng điều kiện, nghiệm thức thức ăn mực tƣơi (50%) kết hợp với
tôm kí cƣ (25%) và giun (25%) cho tỷ lệ giao v và tỷlệ nở cao nhất (tƣơng ứng 91,6%
và 85,32%) và cao hơn có ý ngh a thống kê so với nghiệm thức cho tôm ăn 100% mực

tƣơi (tƣơng ứng 73,99% và 66,12%) với p<0,05. Không có sự khác biệt có ý ngh a
(p>0,05) giữa các nghiệm thức cho ăn mực tƣơi + tôm ký cƣ và mực tƣơi + tôm kí cƣ
+ giun nhiều tơ. Tuy nhiên, nghiệm thức phối hợp 03 nhóm thức ăn (mực tƣơi + tôm kí
cƣ + giun nhiều tơ) cho số lƣợng nauplius sinh ra cao hơn nhiều (130,63x103
nauplius/cá thể/lần đẻ) và có ý ngh a (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại
(55,97x103nauplius/cá thể/lần đẻ; 95,25x103nauplius/cá thể/lần đẻ tƣơng ứng). Kết quả
này cho thấy giun nhiều tơ có tác động tích cực đến quá trình nuôi tái phát dục tôm bố
mẹ 24. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Treece (2001)41, Wouters và
cộng sự (2001)39, 40 cũng cho rằng giun nhiều tơ có vai trò quan trọng trong nuôi
thành thục tôm bố mẹ. v.v...
Nghiên cứu mới nhất về thức ăn cho tôm sú bố mẹ tại Việt Nam đƣợc thực hiện
từ đề tài Nghiên Cứu sinh của Nguyễn Duy Hòa và cộng sự (2009) (chƣa xuất bản).
Thí nghiệm thực hiện dựa trên nguồn thức ăn tự nhiên nhƣ: mực, hàu, gan heo, giun
nhiều tơ. Kết quả cho thấy khẩu phần thức ăn đƣợc phối trộn theo tỷ lệ: 70,30%
mực,7,66% giun nhiều tơ, 7,94% hàu, và 14,10% gan heo có tốc độ tăng trƣởng thấp
hơn so với thức ăn đƣợc phối trộn theo tỷ lệ: 37,39% mực, 16,50% giun nhiều tơ,
27,14% hàu, và 18,98% gan heo,ở các chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng, số lƣợng trứng/ lần
đẻ (trung bình 245 ngàn trứng/ lần đẻ so với 458 ngàn trứng/ lần đẻ), tỷ lệ thành thục
(57% so với 85%), và tỷ lệ đẻ (2 so với 2,18), tỷ lệ biến thái ấu trừng (87% so với
93%). Đề tài cũng cho thấy, trong thời gian nuôi thành thục từ khối lƣợng 80g đến trên
100g/con mà không sử dụng giun nhiều tơ thì tỷ lệ đẻ và sức sinh sản giảm rõ rệt ở đàn
tôm này so với đàn tôm trƣớc đó nuôi thành thục có bổ sung giun nhiều tơ. Điều này
càng khẳng định kết quả nghiên cứu của các tác giả đã đề cập về vai trò của thức ăn
giun nhiều tơ trong việc nâng cao các chỉ tiêu sinh sản.


14
1.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giun nhi u t :
H thống ph n loại giun nhi u t
Ngành giun đốt Annelida

Lớp giun nhiều tơ Polychaeta
Phân lớp giun nhiều tơ di động Errantia
Bộ giun nhiều tơ di động Phyllodocida
Phân bộ Nerediformia
Họ Nereididae
Giống Perinereis
Loài Perinereis nuntia var brevicirris (Grube, 1857)
Giun nhiều tơ có tầm quan trọng trong l nh vực thƣơng mại, đƣợc sử dụng làm
mồi cho các hoạt động câu cá giải trí; nhƣ là một loài chỉ thị để đánh giá trình trạng
môi trƣờng của cộng đồng sinh vật đáy trong môi trƣờng biển ven bờ (Rhee và đồng
tác giả, 2012) [45]. Tuy nhiên giá trị thƣơng mại không chỉ giới hạn ở l nh vực này
mà đƣợc sử dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản, dùng làm thức ăn tƣơi sống cho
tôm bố mẹ, với mục đích nâng cao mức độ thành thục, chất lƣợng trứng và tinh trùng
(Wouters và đồng tác giả, 2001) [46].
Giun nhiều tơ có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao, bao gồm một lƣợng lớn chất
béo với lƣợng PUFAs thích hợp cho phát triển buồng trứng của tôm biển
(Techaprempreecha và đồng tác giả 2011; Limsuwatthanathamrong và đồng tác giả,
2012) [43], [44].
Giun nhiều tơ cung cấp nguồn enzyme cần thiết, các axit amin thiết yếu và kích
thích tố để kích thích sinh sản [53], giá trị dinh dƣỡng của giun cát Perinereis
nuntia đạt đƣợc theo bảng sau:


15
Acid éo (mmg/g)

Giá trị

Linolenic (LA)


13,65

α- Linolenic (ALA)

3,54

Arachidonic (ARA)

3,52

Eicosapentaenoic (EPA)

3,05

Docosahexaenoic (DHA)

2,28

Fat (%w/w)

18,15

Total saturated fatty acids (SFA)

35,09

Total monounsaturated fatty acids (MUFA)

27,56


Total polyunsaturated fatty acids (PUFA)

27,46

Tại Thái Lan giun nhiều tơ cát đƣợc dùng làm thức ăn chủ yếu để thúc đẩy sự
trƣởng thành thành thục trƣớc khi giao phối trong các trang trại sản xuất giống. Nitsara
và cộng sự, Phòng Thí nghiệm Microarray Karoonuthaisiri, Trung tâm Quốc gia về Kỹ
thuật Di truyền và Công nghệ Sinh học (BIOTEC), Thái Lan.
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của giun nhiều tơ cát đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống, hiệu
suất sinh sản và sinh lý học của tinh trùng cùng hình thái của cá thể tôm sú bố mẹ”.
Kết quả, sinh lý và tập tính sinh học của nhóm ăn giun nhiều tơ có màu trắng, trong
khi đó nhóm cho ăn thức ăn viên có sắc tố không rõ ràng. Thay đổi về hình thái của
tinh trùng cho thấy số lƣợng tinh trùng ít hơn bình thƣờng (một nửa méo mó, đầu và
đuôi biến dạng) trong nhóm ăn giun nhiều tơ. Phân tích dinh dƣỡng cho thấy giun nhiều
tơ có tổng lƣợng protein, hàm lƣợng chất béo và axit béo thiết yếu cao hơn đáng kể (a t
arachidonic và a it eicosapentaenoic) nhƣng hàm lƣợng chất xơ chiếm tỷ lệ thấp. Hơn
nữa, phân tích mô học của gan tụy có nhiều không bào, trong đó có glycogen và chất
béo trong nhóm ăn giun nhiều so với nhóm ăn thức ăn viên.
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy giun nhiều tơ đem lại lợi ích đến
sự phát triển, tồn tại và hoạt động tinh trùng, thúc đẩy sự trƣởng thành sinh sản ở cá
thể tôm sú bố mẹ thuần hóa [52].


16

Chư ng 2
PHƯ NG PHÁP NGHI N CỨU
2.1. Thời gian, ịa iểm và ối tượng nghiên cứu
2.1.1 . Thời gian nghiên cứu: Từ 06/2013 đến 11/2014.
2.1.2. Địa iểm nghiên cứu:

Trung tâm Tƣ vấn, Sản xuất và Dịch vụ Khoa học Công nghệ Thủy sản, cơ sở
sản xuất tôm giống Sông Lô, đƣờng Nguyễn Tất Thành, xã Phƣớc Đồng, thành phố
Nha Trang.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tôm chân trắng Litopenaeusvannamei Boone,1931.
2.2. S

ồ khối nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của n-3HU A
sung và thức n giun nhi u t
n
hi u quả sinh sản của tôm ch n trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

Xác định tỷ lệ giun nhiều
tơ thích hợp trong thành
phần thức ăn

Ảnh hƣởng của thức ăngiun
nhiều tơ cát và giun nhiều tơ
huyết đến sinh sản
1. 50% giun cát

1. 25% giun nhiều tơ
2. 50% giun nhiều tơ
3. 75% giun nhiều tơ
4. 100% giun nhiều tơ

2. 50% giun huyết
3.25%giun cát+25%giun huyết


-

Ảnh hƣởng của việc bổ
sung n-3HUFA trong thức
ăn đến sinh sản

1. 0% n-3HUFA
2. 1% n-3HUFA
3. 2% n-3HUFA

Số lƣợng, chất lƣợng trứng
Tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ đẻ
Tỷ lệ nở, lƣợng nauplius
Tỷ lệ sống từ N - PL10

Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

K t luận và
Hình 2.1. S

xuất ý ki n

ồ khối nội dung nghiên cứu


×