Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VƯƠNG ĐỨC THÀNH

TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VƯƠNG ĐỨC THÀNH

TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

654/QĐ-ĐHNT ngày 01/7/2014

Quyết định thành lập hội đồng:

458/QĐ- ĐHNT ngày 17/06/2016

Ngày bảo vệ:

08/7/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch hội đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung
trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2016

Tác giả luận văn

Vương Đức Thành

iii


LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tài liệu và điều tra thu thập thông tin, đến
nay ý tưởng trong luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài:“Tác động của Hội nhập kinh
tế quốc tế đến các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” đã
được thực hiện thành công. Có được kết quả này là nhờ công ơn to lớn của toàn thể
quý thầy cô, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Trâm
Anh, người đã dìu dắt hướng dẫn tôi từ những bước đi đầu tiên làm đề cương cho đến
khi hoàn thành luận văn cao học. Đồng thời cũng là người động viên và giúp đỡ tôi rất
nhiều trong việc thu thập số liệu, phân tích dữ liệu của mình.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Vương Đức Thành

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................................ iv
MỤC LỤC....................................................................................................................................... v

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................................... xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................................... xii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP.............................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm...................................................................................................................... 7
1.1.1. Kinh tế quốc tế...................................................................................................7
1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................................................7
1.2. Những tác động của hội nhập WTO đến nền kinh tế và doanh nghiệp.................................. 9
1.2.1. Gia nhập WTO điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển ..............................9
1.2.2. Các tác động của việc gia nhập WTO theo mô hình lý thuyết...........................10
1.2.3. Các tác động nhận thấy từ thực tiễn ở các quốc gia đã gia nhập WTO..............12
1.2.4. Mô hình nghiên cứu các tác động cho DN XKTS tỉnh Khánh Hòa ...................17
1.3. Khái quát một số nghiên cứu về tác động của việc gia nhập WTO trong trường hợp
Việt Nam........................................................................................................................................ 18
1.3.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu ................................................18
1.3.2. Tác động đến một số ngành kinh tế ..................................................................20
1.3.3. Tác động đến việc làm, nghèo đói và phân phối thu nhập.................................21
1.3.4. Tác động đến các doanh nghiệp một số ngành nghề .........................................21
Tóm tắt chương 1........................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA............. 23
2.1. Cơ hội và thách thức của việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế và doanh nghiệp
Việt Nam ...................................................................................................................................... 23
2.1.1. Cơ hội của việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế và doanh nghiệp................23
v



2.1.2. Thách thức của việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế và doanh nghiệp.........24
2.2. Khái quát tổng quan về ngành thủy sản Việt Nam và tỉnh Khánh Hòa ............................... 27
2.2.1. Tổng quan về ngành thủy sản Việt Nam...........................................................27
2.2.2. Tổng quan về ngành thủy sản Khánh Hòa ........................................................41
2.3. Tác động của hội nhập WTO đến các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa.....50
2.3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp khảo sát................................................................51
2.3.2. Đánh giá về tác động của gia nhập WTO đến các doanh nghiệp khảo sát .........55
2.3.3. Động thái của doanh nghiệp trước các tác động của việc gia nhập WTO..........77
2.3.4. Doanh nghiệp cần sự hỗ trợ gì trước các tác động ............................................80
Tóm tắt chương 2........................................................................................................................... 81
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP..................................................................................................................... 82
3.1. Định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa đến năm 2020 ................................ 82
3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................82
3.1.2. Định hướng ......................................................................................................82
3.2. Một số giải pháp phát triển cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa..... 83
3.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh ..........................................................................83
3.2.2. Thu hút, giữ chân nguồn lao động có chất lượng ..............................................86
3.2.3. Nâng cao khả năng hiểu biết luật pháp quốc tế.................................................86
3.2.4. Thay đổi quan điểm kinh doanh để phù hợp với bối cảnh hội nhập ..................87
3.2.5. Quan tâm thích đáng đến thị trường nội địa......................................................88
3.2.6. Các kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước liên quan .....................................88
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 91
PHỤ LỤC

vi



BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA: Asean Free Trade Association (Khu vực mậu dịch tự do Asean)
APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương)
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)
ATC: Agreement on Textiles and Clothing (Hiệp định về Hàng Dệt may)
BTA : Bilateral Trade Association (Hiệp định thương mại tự do song phương)
CBTS : Chế biến thủy sản
CGE : Computable general equilibrium (Mô hình cân bằng tổng)
CU

: Customs Union (Liên minh thuế quan)

DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN

: Doanh nghiệp

DSU : Dispute Settlement Understanding (Hiệp định về các Quy tắc và Thủ tục giải
quyết tranh chấp)
EU

: European Union (Liên minh châu Âu)

EFTA : European Free Trade Association (Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu)
FDI

: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

FTA : Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do)

GATS : General Agreement on Trade in Services (Hiệp định chung về Thương mại
Dịch vụ)
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade (Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch)
GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
vii


HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Points (Hệ thống phân tích mối nguy
và kiểm soát điểm tới hạn)
HNKTQT: Hội nhập kinh tế quốc tế
ILO

: International Labour Organization (Tổ chức Lao động Quốc tế)

MFN : Most Fovoured National (Tối huệ quốc)
NAFTA: North American Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ)
NT

: National Treatment (Đối xử quốc gia)

ODA : Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)
PTA : Preferential Trade Arangements (Thỏa thuận thương mại ưu đãi)
TPP

: Trans-Pacific Partnership (Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương)

TRIMS: Trade Related Investment Measures (Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên
quan đến Thương mại)
TRIPs : Trade-Related Intellectual Property Rights Agreement (Thỏa thuận về Quyền

Sở hữu trí tuệ liên quan tới Thương mại)
VASEP: Viet Nam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội chế
biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam)
VCCI : Vietnam Champer of Commerce and Industry (Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
XK

: Xuất khẩu

XKTS : Xuất khẩu thủy sản

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tác động của các phương án hội nhập khác nhau đối với Việt Nam...........19
Bảng 1.2: Xu hướng xuất khẩu của các ngành theo 03 kịch bản .................................20
Bảng 1.3: Sự phát triển của các ngành sau khi gia nhập WTO và có cải cách.............20
Bảng 2.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2003-2015..... 28
Bảng 2.2: Kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2005–2015 ... 32
Bảng 2.3: Tỷ lệ các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2005–2015 .....33
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang các thị trường của Việt Nam giai đoạn
2007–2015.................................................................................................................36
Bảng 2.5: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường giai
đoạn 2007-2015 .........................................................................................................37
Bảng 2.6: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa giai đoạn 2003-2014 .. 42
Bảng 2.7: Sản lượng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Khánh Hòa giai đoạn 2003–2014..... 44
Bảng 2.8: Tỷ lệ các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Khánh Hòa giai đoạn 2003–2014 ..45
Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Khánh Hòa sang các thị trường giai đoạn

2003–2014.................................................................................................................48
Bảng 2.10: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Khánh Hòa sang các thị trường
giai đoạn 2003-2014 ..................................................................................................49
Bảng 2.11: Số lượng doanh nghiệp có mặt trên các thị trường ...................................51
Bảng 2.12: Số lượng doanh nghiệp theo loại hình ......................................................52
Bảng 2.13: Số lượng doanh nghiệp theo quy mô lao động..........................................53
Bảng 2.14: Doanh thu XK bình quân năm 2013-2014 của các DN khảo sát ...............53
Bảng 2.15: Mặt hàng XK của các DN khảo sát ..........................................................55
Bảng 2.16: Tầm quan trọng của việc gia nhập WTO đối với Việt Nam......................56
Bảng 2.17: Sự thuận lợi, khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp XKTS Khánh
Hòa khi Việt Nam gia nhập WTO..............................................................................57

ix


Bảng 2.18: Đánh giá mức độ tác động đối với cơ hội xâm nhập thị trường nước ngoài...59
Bảng 2.19: Đánh giá mức độ tác động đối với sự minh bạch về luật pháp trong kinh doanh.... 61
Bảng 2.20: Đánh giá mức độ tác động đối với cơ hội tiếp cận công nghệ mới, trình độ
quản lý tiên tiến .........................................................................................................63
Bảng 2.21: Đánh giá mức độ tác động đối với sự đối xử công bằng trong thương mại
quốc tế .......................................................................................................................64
Bảng 2.22: Đánh giá mức độ tác động đối với cơ hội tiếp cận với nguồn vốn nước ngoài ....66
Bảng 2.23: Đánh giá mức độ tác động đối với sự gắn kết thị trường trong nước với thị
trường quốc tế............................................................................................................67
Bảng 2.24: Đánh giá mức độ tác động đối với cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa ...... 69
Bảng 2.25: Đánh giá mức độ tác động đối với việc cắt giảm sự hỗ trợ, bảo hộ của Nhà nước......70
Bảng 2.26: Đánh giá mức độ tác động đối với các doanh nghiệp nước ngoài lũng đoạn
thị trường nội địa .......................................................................................................71
Bảng 2.27: Đánh giá mức độ tác động đối với sự phá sản hàng loạt ...........................73
Bảng 2.28: Đánh giá mức độ tác động đối với các vụ kiện tụng, tranh chấp trong

thương mại ................................................................................................................74
Bảng 2.29: Đánh giá mức độ tác động đối với sự di chuyển nhân lực đến các doanh
nghiệp nước ngoài .....................................................................................................75
Bảng 2.30: Đánh giá sơ bộ những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN............................................................................................................77
Bảng 2.31: Đánh giá mức độ quan trọng của một số động thái trước các tác động của
việc gia nhập WTO....................................................................................................79
Bảng 2.32: Đánh giá mức độ quan trọng của các sự hỗ trợ trước các tác động ...........80

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu của luận văn...............................................................18
Hình 2.1: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015....34
Hình 2.2: Cơ cấu các thị trường thủy sản xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015....38
Hình 2.3: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Khánh Hòa giai đoạn 2005 - 2014 ...46
Hình 2.4: Cơ cấu các thị trường thủy sản xuất khẩu của Khánh Hòa giai đoạn 2003 - 2014.......50
Hình 2.5: Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường ................................51
Hình 2.6: Tầm quan trọng của việc gia nhập WTO đối với Việt Nam ........................56
Hình 2.7: Sự thuận lợi, khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp XKTS Khánh
Hòa khi Việt Nam gia nhập WTO..............................................................................57
Hình 2.8: Phân loại các tác động của WTO đến các DN.............................................58
Hình 2.9: Đánh giá mức độ tác động đối với cơ hội xâm nhập thị trường nước ngoài .....59
Hình 2.10: Đánh giá mức độ tác động đối với sự minh bạch về luật pháp trong kinh doanh ......61
Hình 2.11: Đánh giá mức độ tác động đối với cơ hội tiếp cận công nghệ mới, trình độ
quản lý tiên tiến .........................................................................................................63
Hình 2.12: Đánh giá mức độ tác động đối với sự đối xử công bằng trong thương mại
quốc tế .......................................................................................................................65
Hình 2.13: Đánh giá mức độ tác động đối với cơ hội tiếp cận với nguồn vốn nước ngoài ....66

Hình 2.14: Đánh giá mức độ tác động đối với sự gắn kết thị trường trong nước với thị
trường quốc tế............................................................................................................68
Hình 2.15: Đánh giá mức độ tác động đối với cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa.... 69
Hình 2.16: Đánh giá mức độ tác động đối với việc cắt giảm sự hỗ trợ, bảo hộ của Nhà nước.. 70
Hình 2.17: Đánh giá mức độ tác động đối với các doanh nghiệp nước ngoài lũng đoạn
thị trường nội địa .......................................................................................................72
Hình 2.18: Đánh giá mức độ tác động đối với sự phá sản hàng loạt ...........................73
Hình 2.19: Đánh giá mức độ tác động đối với các vụ kiện tụng, tranh chấp trong
thương mại ................................................................................................................74
Hình 2.20: Đánh giá mức độ tác động đối với sự di chuyển nhân lực đến các doanh
nghiệp nước ngoài .....................................................................................................76
Hình 2.21: Tỷ lệ lựa chọn đối thủ đáng ngại nhất của các DN xuất khẩu thủy sản
Khánh Hòa.................................................................................................................78
xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và đang là xu thế nổi bật
của kinh tế thế giới đương đại. Gia nhập WTO là một thành tựu lớn của công cuộc đổi
mới ở nước ta. Việc ứng xử như thế nào cho phù hợp với sân chơi toàn cầu mà vẫn bảo
vệ được những định hướng riêng là vấn đề khó khăn không chỉ cho các nhà quản lý vĩ
mô mà kể cả các nhà quản lý vi mô. Để xác định được những cách thức ứng xử phù
hợp trong môi trường kinh doanh mới, các doanh nghiệp cần phải hiểu biết rõ ràng về
những tác động sẽ xảy ra khi Việt Nam đã gia nhập WTO, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Nhờ thiên nhiên ưu đãi, Khánh Hòa có điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã
hội thuận lợi cho việc phát triển ngành thủy sản. Do đó, việc nghiên cứu các tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế chính là gia nhập WTO đến các doanh nghiệp XKTS trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa thật sự cần thiết. Mục tiêu chung của đề tài: Phân tích, đánh

giá các tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến các doanh nghiệp XKTS tỉnh
Khánh Hòa để tìm hiểu phản ứng của các doanh nghiệp trước các tác động, từ đó đưa
ra một số giải pháp phù hợp cho các doanh nghiệp XKTS Khánh Hòa trong bối cảnh
hội nhập.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế chính là gia nhập WTO đến các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Khía cạnh nghiên cứu chính
hướng về cơ hội tiếp cận thị trường hàng hóa và vấn đề đầu tư.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát. Các doanh nghiệp sẽ hoàn thành các
thông tin cơ bản về doanh nghiệp và 10 câu hỏi khảo sát. Các câu hỏi này tập trung
vào tầm quan trọng của việc gia nhập WTO đến doanh nghiệp, các tác động tích cực,
các tác động tiêu cực từ hội nhập WTO đến doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng
của các tác động, động thái của doanh nghiệp trước các tác động của hội nhập WTO,
doanh nghiệp cần sự hỗ trợ gì trước các tác động đó.
- Số liệu sơ cấp: thu thập qua điều tra khảo sát tại các doanh nghiệp trong mẫu
nghiên cứu được đề xuất. Số lượng mẫu khảo sát: 25 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Số liệu thứ cấp: sử dụng số liệu thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thủy sản.
xii


3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Đánh giá chung về tầm quan trọng và sự thuận lợi, khó khăn trong kinh doanh
của các doanh nghiệp khảo sát khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Phân tích, đánh giá các tác động tich cực của việc gia nhập WTO đến các doanh
nghiệp bao gồm: cơ hội xâm nhập thị trường nước ngoài; sự minh bạch về luật pháp
trong kinh doanh; cơ hội tiếp cận công nghệ mới, trình độ quản lý tiên tiến; sự đối xử

công bằng trong thương mại quốc tế; cơ hội tiếp cận với nguồn vốn nước ngoài; sự gắn
kết thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
- Phân tích, đánh giá các tác động tiêu cực của việc gia nhập WTO đến các doanh
nghiệp bao gồm: cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa; sự cắt giảm các biện pháp
bảo hộ của Nhà nước; các doanh nghiệp nước ngoài lũng đoạn thị trường nội địa; sự
phá sản hàng loạt; các vụ kiện tụng, tranh chấp trong thương mại; sự di chuyển nhân
lực đến các doanh nghiệp nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá các động thái của doanh nghiệp trước các tác động của việc
gia nhập WTO bao gồm: nâng cao kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao hệ thống máy móc thiết bị, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm
các đối tác chiến lược để nâng cao năng lực kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá mức độ quan trọng các sự hỗ trợ trước các tác động của việc
gia nhập WTO đến doanh nghiệp, bao gồm: sự hỗ trợ về vốn, về tiếp cận thị trường, về
xúc tiến thương mại và về các chính sách của Nhà nước.
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển cho các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong bối cảnh hội nhập,
bao gồm: nâng cao năng lực cạnh tranh; thu hút, giữ chân nguồn lao động có chất
lượng; nâng cao khả năng hiểu biết luật pháp quốc tế; thay đổi quan điểm kinh doanh
để phù hợp với bối cảnh hội nhập và quan tâm thích đáng đến thị trường nội địa.
Khuyến nghị đối với chính quyền tỉnh Khánh Hòa: tiếp tục có chính sách tạo
điều kiện tốt hơn nữa cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn; kiến nghị
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số quy định cho phù hợp với
thực tiễn kinh doanh.
Khuyến nghị đối với các cơ quan Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ về vai trò
của tham tán thương mại và Hiệp hội thủy sản Việt Nam đến doanh nghiệp.
TỪ KHÓA: WTO, tác động, doanh nghiệp.
xiii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận cấu thành trong hệ thống
doanh nghiệp của một quốc gia. Thống kê của các nước cho thấy DNNVV chiếm trên
90% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước, đóng góp một cách đáng kể vào sự phát
triển của nền kinh tế trên nhiều phương diện. So với các doanh nghiệp lớn, DNNVV
có ưu điểm là có thể tận dụng tất cả mọi nguồn lực tại chỗ, từ nguồn nguyên liệu,
nguồn vốn cho đến nguồn lao động đủ mọi trình độ, kể cả lao động phổ thông. Theo
kinh nghiệm của các nước phát triển đa số đều đi lên từ DNNVV, không những thế,
DNNVV có thể sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa
và nhỏ của thị trường mà các doanh nghiệp lớn thường bỏ qua, hay không để ý đến.
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng
là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển”. Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam
là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến
trình hợp tác quốc tế và khu vực. Gia nhập WTO là một thành tựu lớn của công cuộc
đổi mới ở nước ta. Việc ứng xử như thế nào cho phù hợp với sân chơi toàn cầu mà vẫn
bảo vệ được những định hướng riêng là vấn đề khó khăn không chỉ cho các nhà quản
lý vĩ mô mà kể cả các nhà quản lý vi mô. Để xác định được những cách thức ứng xử
phù hợp trong môi trường kinh doanh mới, chúng ta cần phải hiểu biết rõ ràng về
những tác động sẽ xảy ra khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Những tác động chung cho
cả nền kinh tế Việt Nam đã được trình bày qua khá nhiều hội thảo, hội nghị khoa học,
các công trình nghiên cứu... nhưng những tác động cho các doanh nghiệp trên một địa
bàn cụ thể thì ít có công trình đề cập đến.
Khánh Hòa là tỉnh duyên hải miền Trung với hơn 21.000 ha mặt nước biển, có

nhiều đơn vị nghiên cứu khoa học đầu ngành về lĩnh vực thủy sản. Đây là điều kiện
1


thuận lợi để Khánh Hòa phát triển mạnh hoạt động nuôi trồng, khai thác đáp ứng nhu
cầu chế biến, xuất khẩu thủy sản trong những năm qua. Xuất khẩu thủy sản của Khánh
Hòa đang được đánh giá là một ngành sản xuất công nghiệp hiện đại và phát triển
tương đối ổn định, toàn tỉnh Khánh Hòa hiện có hơn 40 DNNVV tham gia chế biến
xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh tạo được bước đột phá trong việc đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp đang tích cực mở rộng thị trường
xuất khẩu và bước đầu đã tạo được uy tín trên trường quốc tế. Sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư diễn ra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
càng sôi động hơn. Do vậy, những DN đang hoạt động xuất khẩu thủy sản trên địa bàn
tỉnh chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng bởi những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Như vậy,
việc đánh giá những tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với các DN xuất
khẩu thủy sản tại tỉnh Khánh Hòa, từ đó đưa ra các giải pháp định hướng điều chỉnh là
một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đến các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa”.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
a. Nghiên cứu trên thế giới
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế nói
chung và gia nhập WTO nói riêng đối với các nền kinh tế hay đối với các DN, sau đây
là một số nghiên cứu điển hình:
- Nghiên cứu đầu tiên là nghiên cứu của Emiko Fukase và Will Martin (1999):
Hai ông cho rằng tác động từ hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói
riêng đối với Việt Nam chủ yếu bao gồm: (i) tác động gia tăng năng suất do tiếp cận
tốt hơn với kiến thức của nước ngoài; (ii) tác động khuyến khích đầu tư do các lợi ích
từ nguồn vốn nhân lực và nguồn vốn vật chất; (iii) tác động đẩy mạnh đổi mới kinh tế

ở trong nước do chính sách mở cửa.
- Nghiên cứu của Roland – Holst và các cộng sự (2002): Các tác giả đã đưa ra 5
kịch bản khác nhau để đánh giá các ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đến nền kinh tế
Việt Nam trong dài hạn (2000 – 2020), từ đó cho thấy “Gia nhập WTO và cải cách
kinh tế thì mức tăng trưởng sẽ cao hơn 250% so với mức tăng trưởng đạt được sau khi
2


ký BTA với Hoa Kỳ; cao hơn 500% so với mức tăng trưởng đạt được nếu gia nhập
WTO mà không có cải cách kinh tế”. Bằng cách khảo sát khả năng mở rộng xuất khẩu
của 05 ngành với 03 kịch bản, nghiên cứu này cũng cho thấy những tác động tích cực
trong dài hạn của việc gia nhập WTO và tự do hóa thương mại đến xuất khẩu của Việt
Nam. Họ kết luận: “Việt Nam có thể đàm phán để đạt được các thuận lợi trên thị
trường nước ngoài. Việc này khả thi về chính trị, nhưng phản ứng thực tế của nền kinh
tế còn phụ thuộc vào khả năng của khối tư nhân có đáp ứng được các nhu cầu của thị
trường nước ngoài với mức chất lượng và giá cả cạnh tranh quốc tế hay không”.
Nghiên cứu của Roland – Holst và các cộng sự (2002) thông qua mô hình CGE linh
hoạt toàn cầu đã dẫn đến kết luận: sau khi Việt Nam gia nhập WTO và có các cải cách
kinh tế, các ngành công nghiệp nhẹ, chế biến sẽ phát triển rất mạnh; các ngành may
mặc, dịch vụ sẽ phát triển vượt trội.
b. Nghiên cứu trong nước:
Tương tự, tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh
tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói riêng đối với các nền kinh tế hay đối với
các DN, sau đây là một số nghiên cứu.
Nghiên cứu của Nguyễn Chân và Trần Kim Dung (2001) cho rằng tác động của
việc Việt Nam tiến hành tự do hóa thương mại phù hợp với các yêu cầu của WTO có
hiệu quả rất thiết thực. Cải cách thương mại và thuế quan sẽ làm cho sản lượng xuất
khẩu tăng 7,8% và nhập khẩu tăng 5%; các ngành gốm sứ, thủy tinh, giấy, các sản
phẩm từ gỗ – tăng 26,6%; may mặc, giày da – tăng 48%..... Các ngành dịch vụ như: tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm... có sự tăng mạnh lượng nhập khẩu. Bên cạnh đó, thông

qua mô hình CGE để phân tích những ảnh hưởng của tự do hóa thương mại và giảm
thuế xuống mức 5% đã cho kết quả: hầu hết tất cả các ngành đều mở rộng sản xuất
(than, dầu mỏ, khí đốt: 11%; giao thông, bưu chính viễn thông: 4%; xây dựng, may
mặc, giày da: 3%....). Những ngành được bảo hộ cao trước đây (cao su, cà phê, mía
đường, gốm sứ, thủy tinh, giấy, gỗ, chế biến thực phẩm... ) sẽ bị thu hẹp. Đồng thời,
nghiên cứu này cũng cho rằng: “dù ở nhóm thu nhập nào, những người ở thành thị vẫn
được lợi nhiều hơn những người ở nông thôn” và “việc giảm thuế quan mang lại lợi
ích rất lớn cho người giàu, nhưng chỉ mang lại lợi ích nhỏ cho người nghèo và tác
động xấu tới tầng lớp bậc trung”.
3


Nghiên cứu của Lê Quốc Phương (2001) cho rằng khi so sánh các mức độ hội
nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới thì gia nhập vào WTO mang lại nhiều tác
động tích cực cho nền kinh tế Việt Nam hơn là các phương án hội nhập khác.
Bên cạnh những lợi ích, việc gia nhập WTO cũng đem lại những tác dụng ngược
về việc làm và phân hóa giàu nghèo cho nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu của Phạm
Lan Hương (2007) cho thấy trong bối cảnh Việt Nam tự do hóa thương mại và xóa bỏ
hàng rào thuế quan, việc làm sẽ tăng thêm 4% và số này thuộc về các ngành dịch vụ.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng khi việc làm được tạo ra nhiều hơn thì thu nhập danh
nghĩa của các hộ gia đình cũng sẽ tăng lên nhưng những hộ gia đình giàu có sẽ có tỉ lệ
tăng cao hơn. Và thông qua mô hình CGE đã đưa đến kết quả: sản lượng của các
ngành khu vực nông nghiệp sẽ tăng 3,7%; các ngành dịch vụ tăng 1,5%; các ngành
thuộc khu vực công nghiệp tăng 0,4%.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá các tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến các
doanh nghiệp XKTS tỉnh Khánh Hòa để tìm hiểu phản ứng của các doanh nghiệp
trước các tác động, từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp cho các doanh nghiệp
XKTS Khánh Hòa trong bối cảnh hội nhập.

3.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tình hình XKTS của các doanh nghiệp chế biến XKTS trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa trước và sau giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO.
- Phân tích, đánh giá các tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến các
doanh nghiệp XKTS tỉnh Khánh Hòa bao gồm các tác động tích cực và các tác động
tiêu cực để tìm hiểu phản ứng của các doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho các doanh nghiệp XKTS trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa trong bối cảnh hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tác động từ Hội nhập kinh tế quốc tế
đến các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế chính là tác động của
việc gia nhập WTO đến các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4


Khía cạnh nghiên cứu chính của tác giả hướng về cơ hội tiếp cận thị trường hàng hóa và vấn
đề đầu tư.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát. Các doanh nghiệp sẽ hoàn thành các
thông tin cơ bản về doanh nghiệp và 10 câu hỏi khảo sát. Các câu hỏi này tập trung
vào tầm quan trọng của việc gia nhập WTO đến doanh nghiệp, các tác động tích cực,
các tác động tiêu cực từ hội nhập WTO đến doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng
của các tác động, động thái của doanh nghiệp trước các tác động của hội nhập WTO.
b. Số liệu thu thập:
- Số liệu sơ cấp: thu thập qua điều tra khảo sát tại các doanh nghiệp trong mẫu
nghiên cứu được đề xuất. Số lượng mẫu khảo sát: 25 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng số liệu thống kê của các cơ quan quản lý

nhà nước trên lĩnh vực thủy sản.
c. Phương pháp chọn mẫu:
- Tổng thể là 40 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có hoạt động xuất
khẩu thủy sản.
- Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.
- Kích thước mẫu: N = 25 (Trong nghiên cứu, tác giả dự kiến tiến hành khảo sát
tại một số doanh nghiệp thủy sản đại diện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
của tỉnh Khánh Hòa).
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống lại cơ sở lý luận liên quan đến WTO,
một số tác động và ảnh hưởng quan trọng từ việc Việt Nam gia nhập WTO, từ đó đưa
ra các giải pháp đề xuất thực hiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung sẽ có cách nhìn nhận đúng đắn
5


hơn về các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển bền
vững, phát huy được thế mạnh của mình, nâng cao được khả năng cạnh tranh khi đất
nước đã hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, nội dung của đề tài được trình bày trong
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến các
doanh nghiệp
Chương 2: Những tác động của gia nhập WTO đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển cho các doanh nghiệp

xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong bối cảnh hội nhập

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kinh tế quốc tế
- Kinh tế quốc tế là một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề phân phối và
sử dụng tài nguyên giữa các nền kinh tế, giữa các quốc gia thông qua con đường mậu
dịch, nhằm đạt được sự cân đối cung – cầu về hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ trong phạm vi
mỗi nước và trên tổng thể nền kinh tế toàn cầu (Hoàng Thị Chỉnh và các cộng sự, 2005).
- Kinh tế quốc tế nghiên cứu tính quy luật của mối quan hệ kinh tế giữa các quốc
gia thông qua trao đổi hàng hóa, dịch vụ, sự vận động các yếu tố sản xuất, sự chuyển đổi
tiền tệ và sự thanh toán giữa các quốc gia (Hoàng Thị Chỉnh và các cộng sự, 2005).
1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập trước hết là sự liên kết các quốc gia thông qua phát triển các luồng giao
lưu như: thương mại, đầu tư, thư tín, thông tin, du lịch, di trú, văn hóa… từ đó hình
thành dần các cộng đồng an ninh (security community). Có hai loại cộng đồng an ninh:
loại cộng đồng an ninh hợp nhất như kiểu Hoa Kỳ, và loại cộng đồng an ninh đa
nguyên như kiểu Tây Âu. Cách tiếp cận này xem xét hội nhập vừa là một quá trình vừa
là một sản phẩm cuối cùng (Deutsch Karl W., 1967).
Theo Phạm Quốc Trụ (2011) định nghĩa:
“Hội nhập quốc tế được hiểu là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng
cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn
lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung
trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế”.
“Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với

kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo
những hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu
vực, liên khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo
một số nhà kinh tế, tiến trình hội nhập kinh tế được chia thành năm mô hình cơ bản từ
thấp đến cao như sau:
7


(i) Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho nhau
các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn chế về phạm vi
(số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp
định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT
(1947 và 1994) là các ví dụ cụ thể của mô hình liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nhất.
(ii) Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm
và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng (có thể bao gồm cả
việc giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong thương mại hàng hóa nội khối,
nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nước ngoài khối. Ví dụ:
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA),
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Những năm gần đây, phần lớn các hiệp định
FTA mới có phạm vi lĩnh vực điều tiết rộng hơn nhiều. Ngoài lĩnh vực hàng hóa, các
hiệp định này còn có những quy định tự do hóa đối với nhiều lĩnh vực khác như dịch
vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ… Ví dụ: Hiệp định FTA giữa ASEAN
với Úc-Niudilân (2009), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP).
(iii) Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ
thuế quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan
chung đối với các nước bên ngoài khối. Ví dụ: Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế
quan Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.
(iv) Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế quan và
hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính sách thuế quan chung
đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển

của các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động…) để tạo thành một nền sản xuất chung
của cả khối. Ví dụ: Liên minh châu Âu đã trải qua giai đoạn xây dựng thị trường duy
nhất (Thị trường chung châu Âu) trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
(v) Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất
dựa trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính sách
kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ương thống nhất của
khối). Ví dụ: EU hiện nay”.
Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là một quá trình đi liền với toàn cầu hóa
kinh tế, là kết quả tất yếu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội. Đối
với các quốc gia, HNKTQT có trọng tâm là tham gia các tổ chức kinh tế, tài chính,
8


thương mại khu vực và toàn cầu; tham gia phân công lao động, hợp tác quốc tế, kết
hợp có hiệu quả nguồn lực trong nước với nguồn lực bên ngoài, mở rộng không gian
và môi trường để phát triển, chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất trong nền kinh tế khu vực
và thế giới. Nền kinh tế của mỗi quốc gia dân tộc là một bộ phận của nền kinh tế thị
trường thế giới thống nhất (Tạp chí Cộng sản, số 867, tr. 47).
1.2. Những tác động của hội nhập WTO đến nền kinh tế và doanh nghiệp
1.2.1. Gia nhập WTO điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển
Ngày nay khi mà các yếu tố của sản xuất đã được quốc tế hoá một cách sâu sắc,
không có một quốc gia nào có thể phát triển và phát triển bền vững nếu không tham
gia vào quá trình hội nhập và chấp nhận phân công lao động quốc tế, chấp nhận
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các nước (quá trình toàn cầu hóa). Chính vì thế mà
việc tham gia WTO là một tất yếu.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm
1995 và là một bước phát triển toàn diện của Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại (GATT). WTO quản lý các Hiệp định thương mại do các Thành viên ký kết, đặc
biệt là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), Hiệp định chung về
Thương mại dịch vụ (GATS) và Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs).

WTO - một định chế cơ bản của toàn cầu hoá, hiện bao gồm 160 nước (tính đến
tháng 6 năm 2014), WTO là một tổ chức quốc tế giải quyết các vấn đề về thương mại
quốc tế. Mục đích của tổ chức này là tạo điều kiện thuận lợi về thương mại cho các
nước thành viên thông qua việc thiết lập những điều kiện cạnh tranh lành mạnh và
công bằng. Theo hướng này, WTO khuyến khích các quốc gia tham gia đàm phán
nhằm giảm hàng rào thuế quan và dỡ bỏ những rào cản khác đối với thương mại, đồng
thời cũng yêu cầu các quốc gia thành viên áp dụng một loạt nguyên tắc chung đối với
thương mại hàng hoá và dịch vụ.
Việc trở thành thành viên WTO bảo đảm cho một quốc gia những quyền hợp
pháp về không phân biệt đối xử trong thương mại với các nước thành viên WTO, điều
này được quy định trong nguyên tắc tối huệ quốc (điều khoản MFN) và nguyên tắc đãi
ngộ quốc gia (điều khoản NT). MFN yêu cầu tất cả các quy định về thuế quan và
thương mại được áp dụng cho hàng nhập khẩu sẽ không bị phân biệt đối xử giữa các
nước thành viên. Điều khoản đãi ngộ quốc gia nghiêm cấm các nước có sự phân biệt
9


đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất cùng loại trong nước. Ngoài ra, mọi
thành viên WTO đều có thể giải quyết tranh chấp công bằng thông qua cơ chế giải
quyết tranh chấp.
Như vậy, bằng cách tham gia vào WTO, các nước nhỏ như Việt Nam cũng tự
động được hưởng những lợi ích mà tất cả các thành viên khác trong WTO dành cho
nhau. Chính vì thế, có thể nói trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày
nay, nếu không hội nhập mà tiếp tục đóng cửa thì nguy cơ tụt hậu tất yếu sẽ trở thành
hiện thực. Theo đuổi chính sách hội nhập một cách thận trọng và khôn khéo sẽ góp
phần nâng cao trình độ, chuẩn mực về hoạch định chính sách, tạo thuận lợi cho thương
mại, đồng thời duy trì được mức bảo hộ hợp lý cho các ngành kinh tế, giúp các doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận được với công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến cũng
như tham gia vào mạng lưới sản xuất kinh doanh quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh
trong nước cũng như quốc tế.

1.2.2. Các tác động của việc gia nhập WTO theo mô hình lý thuyết
Theo lý thuyết kinh tế quốc tế, khi tham gia vào một hình thức liên kết kinh tế quốc
tế (trong đó có WTO) nền kinh tế của quốc gia sẽ chịu các tác động “tĩnh” (static effects)
và các tác động “động” (dynamic effects) (Lê Ngọc Thắng, 2007).
1.2.2.1 Các tác động “tĩnh”:
Các tác động “tĩnh” bao gồm: sáng tạo thương mại (trade creation) và chuyển
hướng thương mại (trade diversion).
a. Tác động “sáng tạo thương mại”:
Tác động “sáng tạo thương mại” là hiện tượng quốc gia sẽ nhập khẩu thay vì
sản xuất nếu chi phí nhập khẩu thấp hơn chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa nhờ
dỡ bỏ hàng rào thuế quan. Tác động sáng tạo thương mại sẽ mang lại lợi ích cho người
tiêu dùng do được tiêu thụ hàng hóa với giá rẻ hơn nhưng Chính phủ sẽ mất đi một
phần ngân sách do dỡ bỏ hàng rào thuế quan còn các nhà sản xuất nội địa thì mất thị
phần và sụt giảm lợi nhuận do sự xâm nhập của hàng hóa ngoại quốc. Nhìn chung thì
tác động sáng tạo thương mại vẫn mang lại lợi ích cho xã hội do thặng dư của người
tiêu dùng vẫn lớn hơn tổng phần mất đi về thuế và lợi nhuận.

10


b. Tác động “chuyển hướng thương mại”:
Tác động “chuyển hướng thương mại” là hiện tượng các quốc gia sẽ chuyển
hướng nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này sang thị trường khác nếu có thể nhập
khẩu hàng hóa từ các thành viên trong hiệp ước liên kết kinh tế quốc tế với giá thấp
hơn nhờ dỡ bỏ hàng rào thuế quan và dành cho nhau các ưu đãi trong hiệp ước. Tác
động chuyển hướng thương mại sẽ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng do được tiêu
thụ hàng hóa với giá rẻ hơn trong khi Chính phủ mất đi phần thuế nhập khẩu do dỡ bỏ
hàng rào thuế quan còn các nhà sản xuất nội địa tiếp tục mất thị phần và lợi nhuận do
giá cả hàng ngoại quốc lại cạnh tranh hơn trước đây. Nếu thặng dư của người tiêu
dùng vẫn lớn hơn tổng phần mất đi về thuế và lợi nhuận thì tác động chuyển hướng

thương mại có lợi cho quốc gia; ngược lại thì nó có hại.
1.2.2.2 Các tác động “động”:
Các tác động “động” bao gồm: tác động mở cửa thị trường, tác động nâng cao
tính cạnh tranh, tác động thúc đẩy đầu tư.
a. Tác động mở cửa thị trường:
Việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan và dành cho nhau các ưu đãi trong một hiệp ước
liên kết kinh tế quốc tế tất yếu tạo ra cơ hội thâm nhập thị trường lẫn nhau nên sẽ thúc
đẩy các nhà sản xuất mở rộng sản xuất, đẩy mạnh việc xâm nhập và chiếm lĩnh các thị
trường có tiềm năng. Như vậy, các nhà sản xuất nội địa vừa có cơ hội xâm nhập thị
trường nước ngoài và vừa có nguy cơ mất thị trường trong nước.
b. Tác động nâng cao tính cạnh tranh:
Hội nhập tất yếu dẫn đến cắt giảm sự bảo hộ của nhà nước đối với một bộ phận
doanh nghiệp, một số ngành nghề nên các doanh nghiệp buộc phải tự mình nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa lẫn quốc tế để có thể tồn tại. Như vậy, các
nhà sản xuất nội địa hoặc là vận động mạnh mẽ để nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường hoặc là họ sẽ đối diện với thất bại, phá
sản, đặc biệt là các doanh nghiệp vốn được bảo hộ sâu.
c. Tác động thúc đẩy đầu tư:
Hội nhập kinh tế quốc tế còn làm giảm bớt các rào cản đối với các dòng vốn
quốc tế. Hệ quả tất yếu là doanh nghiệp có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư từ bên
11


ngoài bên cạnh sự đầu tư vốn trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời mở ra cơ hội đầu tư
vốn vào các ngành tiềm năng mà trước đây họ chưa thể thực hiện được.
1.2.3. Các tác động nhận thấy từ thực tiễn ở các quốc gia đã gia nhập WTO
Việc gia nhập WTO đã đem đến một số tác động cho các nước. Dựa trên các
nghiên cứu về thực tiễn diễn ra tại một số nước đã gia nhập WTO, tác giả tóm lược
một số tác động như sau:
1.2.3.1 Các tác động vào nền kinh tế, gián tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp:

Việc gia nhập WTO mang lại một số tác động tổng thể cho cả nền kinh tế. Mặc
dù đây là những tác động tổng thể nhưng chúng có ý nghĩa tham khảo nhất định khi
hoạch định, triển khai các chính sách kinh doanh tại các doanh nghiệp.
a. Tác động cải cách:
Việc gia nhập WTO đòi hỏi những cải cách chính sách kinh tế ở các thành viên
mới. Đó có thể là cải cách về: chế độ sở hữu, chính sách thương mại, chính sách tài
chính – tiền tệ, chính sách thu hút vốn đầu tư, khung luật pháp kinh tế.... Những cải
cách này có thể đã diễn ra trước thời điểm gia nhập nhưng vẫn tiếp diễn sau đó để tiếp
tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đáp ứng các đòi hỏi của WTO. Trong vấn đề
này, Trung Quốc là một ví dụ điển hình. Trong giai đoạn cải cách để phục vụ việc gia
nhập WTO, Trung Quốc hướng tới “thay đổi mối tương quan giữa chính phủ và thị
trường” và “thực hiện hai sự chuyển ngôi: một là chuyển từ chính phủ đầu tư là chính
sang tư nhân đầu tư là chính”. Đề cập đến vấn đề tiếp tục cải cách sau khi gia nhập
WTO, các học giả Trung Quốc cũng khẳng định rằng “việc gia nhập WTO có nghĩa là
Trung Quốc bước vào một thời kỳ cải cách mới” (Võ Đại Lược và tập thể tác giả, 2004).
b. Tác động xã hội: việc làm và bất bình đẳng.
Những biến đổi trong lĩnh vực kinh tế sẽ dẫn đến những hậu quả là các tác động
xã hội mà chủ yếu là các tác động tới việc làm và bất bình đẳng trong xã hội. Các
nghiên cứu cho thấy việc gia nhập WTO sẽ mang tới những tác động tiêu cực (trong
ngắn hạn) là cắt giảm nhân công, suy giảm thu nhập và tác động tích cực (trong dài
hạn) tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn trước khi gia nhập. Gia nhập WTO mang lại cả
cơ hội và thách thức, trong đó có những mặt trái như đói nghèo và bất bình đẳng. Theo
Panagariya, Arvind (2000), gia nhập WTO sẽ cải thiện nhất định mức sống của nhân
12


×