ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
LÊ TRẦN TIỆP
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA MỘT SỐ 2-AMINO-4-ARYL-4HCHROMEN-3-CACBONITRIL THẾ
Chuyên Ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 60440114
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của hóa học nói chung, hóa học về tổng
hợp các hợp chất hữu cơ cũng đang ngày càng phát triển nhằm tạo ra các hợp
chất phục vụ cho đời sống, đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh học đối với cơ
thể con người và động vật.
Trong thời gian gần đây chất lỏng ion đang được nhiều nhà hóa học chú
ý nhiều hơn vì có thể đóng nhiều vai trò như làm dung môi, xúc tác...
Các hợp chất 4H-chromen được phân lập lần đầu vào năm 1962 không
bền, đặc biệt là trong không khí bị chuyển hoá dễ dàng thành dihydropyran và
ion pyryli tương ứng. Mặc dù các chromen có ý nghĩa nhỏ trong hóa học, song
nhiều dẫn xuất của chúng là các phân tử sinh học quan trọng.
Từ lâu các hợp chất thuộc nhóm glycozit đã được biết đến với nhiều hoạt
tính sinh học đáng quý: kháng virus viêm gan, HIV, chống ung thư…. Các hợp
chất glycozit được gắn với các nhóm hoạt động sẽ dễ dàng xâm nhập vào vi
khuẩn, virus nhờ có liên kết glycozit giống với vỏ của chúng từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho sự tiêu diệt những vi khuẩn, virus này .
Để góp phần vào việc nghiên cứu hoá học của các chất lỏng ion cũng
như nâng cao hoạt tính sinh học của các hợp chất chromen và monosaccarit,
trong luận văn này tôi đã thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:
+Tổng hợp chất lỏng ion 2-hydroxy ethyl amoni axetat
+Tổng hợp một số dẫn xuất 2-amino-4-aryl-7-hydroxy-4H-chromen-3cacbonitril
+Tổng
hợp
một
số
dẫn
xuất
3-amino-4-aryl-7-hydroxy-1,4-
dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol.
+
Tổng
hợp
1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabino-pentodialdo-1,4-
furanose
+Tổng
c]pyrazol-3-yl)
hợp
một
số
N-[(4-aryl-7-hydroxy-1,4-dihydrochromeno[2,3-
-1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabino-pentodialdo-1,4-
furanose]imin.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LỎNG ION
Chất lỏng ion (Ion Liquid) là một khái niệm để chỉ các muối hữu cơ tồn
tại ở trạng thái lỏng có khả năng phân ly tao các ion, nhiệt độ nóng chảy thấp
khoảng 100°C . Chất lỏng ion lần đầu tiên được biết đến vào đầu 1914 là
ethylamoni nitrat , tuy nhiên chỉ mới gần đây chất lỏng ion mới được quan tâm
nhiều hơn. Chỉ tính riêng từ 2001-2002 đã có hơn 500 bài nghiên cứu về nó
được xuất bản. Chất lỏng ion nhìn chung có áp suất hơi thấp, không dễ bay hơi,
độ phân cực cao có khả năng hòa tan rất tốt trong các dung môi hữu cơ cũng
như nước. Bên cạnh đó chúng cũng còn trơ về mặt hóa học và có thể hòa tan tốt
các chất hữu cơ . Ngoài ra khả năng tái sử dụng , không bắt lửa cũng như dẫn
truyền điện tử thân thiện với môi trường khiến chùng ngày càng được chú ý.
1.2.
TỔNG QUAN VỀ CHROMEN
1.2.1. Cấu trúc
Chromen (benzopyran) là một thành phần cấu trúc quan trọng trong các
hợp chất thiên nhiên và nó được đặc biệt quan tâm vì có rất nhiều các hoạt tính
sinh học có ích. Đây là một hệ thống dị vòng bao gồm một vòng benzen gắn với
một vòng pyran.
Benzopyran bao gồm một số khung cấu trúc như chroman, 2H-chromen
và 4H-chromen (Hình 1. 1).
O
O
O
Chroman
2H-Chromen
4H-Chromen
Hình 1. 1
1.2.2. Những phương pháp chung để tổng hợp 2-amino-4H-chromen
Sau đây là tóm tắt các phương pháp để tổng hợp 2-amino-4H-chromen. Tất
cả các phương pháp này đều đã được sử dụng tổng hợp ra hàng loạt các dẫn
xuất 4H-chromen khác nhau.
3
OH
R2
CHO
a c id /b a s e
NC
R1
+
R2
+
CN
CN
O
R1
NH2
Phản ứng gồm 3 chất tham gia là phenol giàu điện tử, andehit thơm,
malononitril tạo ra 2-amino-3-cyano-4-aryl-4H-chromen. Phản ứng đi qua bước
đầu hình thành sản phẩm ngưng tụ Knoevenagel từ malononitril và aldehyd
thơm. Sau đó, sản phẩm Knoevenagel sẽ phản ứng tiếp với phenol cho 4Hchromen.
CHO
A l2 O 3
C H 2 C l2
NC
+
2
CN
NC
CN
CN
0 ,5 h
64%
OH
O
NH2
Ngoài phenol, 2-hydroxybenzaldehit (salicylaldehit) hoặc các dẫn xuất
của nó được sử dụng rộng rãi để tổng hợp 4H-chromen. Trong phương pháp
này hai liên kết hình thành giữa 2-hydroxybenzaldehyd và đối tác phản ứng của
nó. Các cation benzopyrelium là hợp chất trung gian. Một ví dụ về ba thành
phần ngưng tụ tham gia là một mol 2-hydroxybenzaldehyd và hai mol
malononitril để tạo thành 4H-chromen.
X
X
CO 2Et A c O , H S O
Cl M e C O C H 2 C O 2 E t
2
2
4
X
OH
N a , E t2O
, 84%
OH
COMe
95%
Phản ứng ngưng tụ hai bước của ethyl acetoacetat với 2-hydroxybenzyl
cloride tạo thành 4H-chromen. Phản ứng liên quan đến alkyl hóa ethyl
acetoacetat với benzyl cloride để sinh ra 2 - hydroxyphenyl propanon. Tiếp theo
là tạo vòng và mất nước của hợp chất trung gian thu được trong điều kiện có
tính acid để tạo ra 4H-chromen.
4
O
COAr
H
N
OH
X
OH
+
COPh
A c 2O ,A c O H
2h, 89%
O
O
X
Rượu 2-hydroxybenzyl phản ứng với nhóm chức enamine đun hồi lưu
trong một hỗn hợp của acid axetic và acetic anhydrit để tạo thành 3 aroyl-4Hchromen hiệu suất cao.
OH
CH2OH
Cộng
1 7 0 0C , 2 4 h
vòng Diels+ H2C
40%
Alder
(DA)
OAc
O
OH
không phải là
một phương pháp phổ biến để tổng hợp 4H-chromen. Trong sự hiện diện của
một lượng dư vinyl acetat, dưới áp suất và nhiệt độ cao, chất trung gian bị mất
nước từ 2-hydroxybenzyl, tuy nhiên trải qua phản ứng DA tạo thành 4Hchromen chỉ với năng suất trung bình.
CH2Br
+
+
-
Ph3P -C H-CO 2CH3
OCOPh
CO 2CH3
T o lu e n
5 7 -5 8 0
6h, 98%
O
Ph
Phản ứng của 2-acyloxybenzyl bromid tạo ra 4H-chromen thông qua
phản ứng nội phân tử Wittig, tiếp theo tạo vòng.
5
X
X
A cO H
t0, 1 h
79%
O
O
OH
2,4-Diaryl-4H-chromen của các loại đã được chuẩn bị bởi xúc tác acid
tạo vòng của 3-(2-hydroxyphenyl)propan-1-on. Phản ứng của aryl magie
bromid với coumarin tạo thành tiền chất keto-phenol theo yêu cầu.
H3C
CH3
N
H3C
O
N
CH3
n -B u L i
,E t2O
+
+
5 8 ,2 %
O
Br
Đôi khi, 4H-chromen đã được điều chế bằng sự thay đổi các dị vòng có
liên quan. Ví dụ, các benzpyrilium cation, phản ứng với nucleophiles yếu làm
cho thay thế C4-4H-chromen. Một loạt các carbon nucleophil / dị tố/ hydride đã được sử dụng cho mục đích này.
OH
CO 2Me P P A
1 h , 1 0 0 0C
M eO H
O
H Cl
O 72h, 83%
O
OMe
N
2 a tm
71%
CO 2Me
O
3-Formyl-2-chromanon sắp xếp lại để tạo thành 2-methoxy-3-
6
HO
HO
methoxycarbonylchroman trong sự có mặt của methanol HCI. Các chroman
este được đun nóng với acid polyphosphoric loại CH 3OH để tạo thành 3methoxycarbonyl-4H-chromen.
1.3.
BẢO VỆ NHÓM CHỨC
1.3.1. Bảo vệ nhóm chức trong tổng hợp hữu cơ
Trong tổng hợp hữu cơ nói, khi mà chất đầu phản ứng có từ hai nhóm chức
trở lên khi tham gia phản ứng rất có thể xảy ra tình trạng các nhóm chức cùng
tham gia vào cùng một phản ứng dẫn đến việc sinh ra các sản phẩm không như
mong muốn.
1.3.2. Bảo vệ nhóm chức của cacbohydrat
Xét liên kết của nhóm cacbonyl C=O của phân tử glucose là một liên kết đôi và
luôn phân cực về phía nguyên tử O vì nguyên tử oxi có độ âm điện lớn hơn nguyên
tử cacbon . Do đặc điểm ấy, nhóm cacbonyl dễ dàng tham gia phản ứng cộng, đặc
biệt là phản ứng cộng nucleophin, vì nguyên tử cacbon mang điện tích dương dễ kết
hợp với tác nhân nucleophin mang điện tích âm dẫn đến nhóm andehit -CH=O của
glucose rất dễ dàng tham gia phản ứng nucleophin. Mà phản ứng hemiacetal là phả
ứng nucleophin. Điều này dễ dàng giải thích vì sao nhóm C=O hay -CH=O của
glucose dễ phản ứng với nhóm OH(liên kết với cacbon số thứ tự 5) tạo thành mạch
vòng. Khi đó nhóm OH mới hình thành này được gọi là OH hemiacetal.
Có 2 dạng mạch vòng α-Glucose và β-Glucose dễ chuyển đổi cho nhau thông
qua phản ứng hemiacetal của glucose đang ở dạng mạch hở
OH
OH
OH
O
H
OH
HO
HO
OH
HO
HO
H
OH
OH
ᄃ α-Glucose
OH
O
β-Glucose
Sự chuyển hóa giữa các cấu dạng của phân tử hợp chất chỉ tồn tại ơ trạng thái
cân bằng tức là vẫn tồn tại nhóm cacbonyl C=O dễ dàng tham gia các phản ứng đặc
biệt là các phản ứng cộng nucleophin . Do đó trong quá trình tổng hợp có liên quan
đến hợp phần monosaccarit cần chú ý điều này. [1,13,14,16]:
Một trong những phương pháp dễ dàng nhất để bảo vệ nhóm cacbonyl đó là
phương pháp vòng hóa acetal. Sự hình thành các acetal:
7
O
R
1
HO
OH
R
1
O
O
R
R
2
R
1
OH
OH
2
R
1
O
O
O
CHƯƠNG 2.
R
2
R
THỰC NGHIỆM
Sơ đồ phản ứng chung như sau
8
2
O
CHO
OH
NC
+
CN
+
IL
R
O
HO
OH
R
N H 2 N H 2.H 2 O
NH2
e th a n o l 9 6
N
O
HO
N
H
O
OH
R
O
O
O
OH
CCl3
O
O
N
C
O
CH
H
O
HO
1 a -d
N
N
H
R = H (1 a )
R = 3 -N O 2(1 c )
R = 4 -O M e (1 b )
R = 4 - C l( 1 d )
9
CH
2.1.
TỔNG HỢP CHẤT LỎNG ION 2-HYDROXY ETHYLAMONI
ACETAT
HO
CH2CH2 NH2
+
CH 3 C
OH
HO
+
CH2CH2 NH3 O
-
O
O
2-Hydroxy ethylamin (6 ml; 0,1 mol) phản ứng với acid axetic
băng(5,7ml;0,1 mol). Sản phẩm thu được là một chất lỏng nhớt dạng dầu có
màu cam. Hiệu suất 90% . Khối lượng riêng d=1,18g/ml.
2.2.
C
TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT 2-AMINO-7-HYDROXY-4-
PHENYL-4H-CHROMEN-3-CACBONITRIL
10
H3C
R
CHO
OH
NC
+
CN
+
R
N
IL
HO
OH
O
1 a -d
R = H (1 a )
R = 3 -N O 2(1 c )
R = 4 -O M e (1 b )
R = 4 - C l( 1 d )
Quy trình chung:
Chén nung chứa 0,005 mol benzaldehit hoặc benzaldehit thế ngâm trong
nước đá lạnh (benzaldehit thế ở thể rắn được nghiền nhỏ trước khi cho
vào),thêm 5 giọt chất lỏng ion 2-hydroxy ethylamoni acetat và 0,4 ml
malononitril (5mmol). Nghiền hỗn hợp cho đến khi thấy hỗn hợp khô lại đổi
màu rồi thêm tiếp 0,55 g resorcinol (5mmol) và 2 giọt chất lỏng ion, tiếp tuc
nghiền thêm 5 phút (lúc này chén vẫn được ngâm trong nước đá lạnh). Sau đó
đưa hỗn hợp về nhiệt độ phòng, nghiền tiếp trong 5 phút . Để yên hỗn hợp qua
đêm ta sẽ thấy hỗn hợp rắn lại có màu nâu. Kết tinh lại phần rắn bằng 10-15 ml
ethanol 96° nóng. Sản phẩm thu được là chất rắn có màu trắng ngà.
2.3.
TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT 3-AMINO-7-HYDROXY-4-
PHENYL-1,4-DIHYDROCHROMENO[2,3-c]PYRAZOL
11
NH2
R
R
N H 2N H 2.H 2O
N
NH2
e th a n o l 9 6
O
HO
NH2
N
O
HO
N
H
Quy trình chung:
Hòa tan 5 mmol 2-amino-7-hydroxy-4-aryl-4H-chromen-3-cacbonitril
thế vào 15 ml ethanol 96°, thêm tiếp 0,24 ml hydrazin hydrat 85%. Đun hồi lưu
cách nước hỗn hợp trong 24h nếu thấy hỗn hợp không tan có thể thêm 2-3ml
nước. Sau đó đổ ra cốc cho bay hơi dung môi thu được chất rắn. Kết tinh lại
bằng ethanol 96°
2.4. TỔNG HỢP 1,2-O-TRICLOROETHYLIDEN-α-L-ARABINOPENTODIALDO-1,4-FURANOSE
2.4.1. Tổng hợp 1,2-O-tricloroethyliden-α-D-galactofuranose
O
OH
OH
O
HO
OH
OH
C C l3 C H O
OH
H 2S O
CCl 3
O
4
HO
HO
O
C
H
Thêm từng lượng nhỏ 45g D-galactose vào 75ml cloral khan, vừa cho
vừa khuấy đều. Thêm tiếp từng giọt 2 ml H 2SO4 đặc vào hỗn hợp trên (vẫn tiếp
tục khuấy). Hỗn hợp thu được sau đó được đun hồi lưu cách nước trong 2h. Để
12
hỗn hợp sau đun nguội một chút, khi vẫn còn đang ấm thì thêm 50ml CHCl 3
vào, dùng một đũa thủy tinh khuấy cho tan phần chất rắn ở dưới! Sau đó thêm
tiếp CHCl3 vào và để hỗn hợp qua đêm. Lọc lấy chất rắn và rửa bằng CHCl 3. Để
khô ngoài không khí thu được chất rắn có màu nâu đen, kết tinh lại bằng nước
cất. Sản phẩm thu được có màu trắng nâu. Hiệu suất 50%, Đnc : 200-205°C. [2]
2.4.2. Tổng
furanose
hợp
1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabino-pentodialdo-1,4-
O
O
OH
OH
N aIO
O
OH
O
CCl 3
E tO H
O
4
CHO
O
OH
Hòa tan 5g 1,2-O-tricloroethyliden-α-D-galactofuranose vào 60 ml
ethanol khan và 3,47g NaIO 4 vào 15 ml H2O cất. Nhỏ giọt từ từ dung dịch
NaIO4 vào dung dịch đường trên và duy trì ở 25-30°C (khi nhỏ xuống sẽ bắt
đầu thấy kết tủa trắng). Hỗn hợp được khuấy mạnh trong 2h. Sau đó hỗn hợp
được lọc loại bỏ phần kết tủa trắng. Cô quay chân không phần dịch lọc ở 50°C
ta thu được phần chất rắn màu trắng. Kết tinh lại bằng etyl axetat, dịch lọc kết
tinh được cô quay thu được chất rắn màu trắng. Sấy phần rắn này thu được chất
rắn màu hơi vàng. Hiệu suất 80%. Nhiệt độ nóng chảy 178-1790C. [2]
2.5. TỔNG HỢP N-[(4-ARYL-7-HYDROXY -1,4DIHYDROCHROMENO[2,3-C]PYRAZOL-3-YL)-1,2-OTRICLOROETHYLIDEN-α-L-ARABINO-PENTODIALDO-1,4FURANOSE]IMIN
13
CCl 3
R
O
OH
NH2
O
O
HO
N
O
O
CH4
CCl3
C
CH
H
N
H
C 2H 5O H /C H 3C O O H
O
OH
R
O
O
N
C
CH
H
HO
O
N
N
H
Quy trình chung:
1 mmol 3-amino-7-hydroxy-4-aryl-1,4-dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol
thế và 1 mmol 3-O-methyl-1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabino-pentodialdo1,4-furanose được hòa tan vào 15 ml C2H5OH khan, 5-6 giọt CH3COOH khan
được thêm vào và đun hồi lưu cách nước hỗn hợp trong 9h. Sản phẩm được kết
tinh bằng ethanol 96°.
14
CCl3
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
VỂ TỔNG HỢP CHẤT LỎNG ION 2-HYDROXY ETHYLAMONI
AXETAT
Tổng hợp thành công một chất lỏng đặc quánh dạng dầu có màu cam
mùi hắc chính là sản phẩm ta cần.
3.2.
VỀ TỔNG HỢP 2-AMINO-7-hydroxy-4-ARYL-4H-CHROMEN-3-
CACBONYTRIL
Tiến hành các phép đo phổ để chứng minh tính hiệu quả của
phương pháp. Dẫn chứng ở đây là hợp chất 2-amino-7-hydroxy-4-phenyl-4Hchromen-3-cacbonitril:
Trên phổ IR của
hợp chất đã cho thấy
có sư xuất hiện các
N
băng sóng của các
nhóm chức -NH2 ở
3341 và 3333 cm-1,
O
HO
NH2
-C≡N ở 2196 cm-1,
-C=C- vòng thơm ở 1648 cm-1, -C=C- ở 1621 cm-1, -C-O-C ở 1145 cm-1 và –
OH ở khoảng 3300 cm-1. Các hợp chất khác được tổng hợp và trình bày ở bảng
dưới cùng hiệu suất và nhiệt độ nóng chảy.
15
Bảng 3. 1:Tổng hợp phổ IR, hiệu suất của các dẫn xuất 2-amino-7-hydroxy-4phenyl-4H-chromen-3-cacbonitril
Phổ IR (cm-1)
R
-C=C- -C=C- -C-O(vòng
Cthơm)
OH
Hiệu
suất
(%)
Nhiệt Màu
độ
sắc
nóng
chảy
(oC)
-NH2
-C≡N
H
3341
–
3333
2196
1648
1621
1145
3300
70
140 - Vàng
148 nhạt
4OCH3
3387
–
3218
2187
1656
1620
1153
3300
65
205 – Vàng
210 nhạt
4-Cl
3384
–
3197
2184
1646
1625
1156
3300
56
190 - Vàng
196 nhạt
3-NO2
3449
–
3337
2205
1645
1581
1153
3300
62
155 168
Ngoài ra hợp chất 2-amino-7-hydroxy-4-phenyl-4H-chromen-3cacbonitril còn được tiến hành ghi phổ cộng hưởng từ 1H
16
vàng
4'
5'
6'
3'
1'
5
2'
4
N
6
3
7
HO
O
8
1
7''
δH
2
NH2
2''
9,68
7,3
7,2
7,16
6,83
6,80
6,48
6,40
4,61
7’’
3’ - 5’
4’
2’ - 6’
2’’
5
6
8
4
(ppm)
H
°
Độ chuyển dịch hóa học ở 9,68 ppm (s,1H) là của nhóm OH và 6,83 ppm
(s,2H) là của NH2.
°
Trong vùng từ 7,5 – 7 ppm có các H với tỉ lệ 2:1:2 chứng tỏ là các H của
nhóm phenyl. Ở 7,3 ppm (t,2H) là của H3’ và H5’ ; 7,2 ppm (t,1H) là của H4’ và
7,16 (d,2H) là của H2’ và H6’.
°
Vùng từ 6,8-6,4 là của vòng thơm trong hợp phần chromen. Hai giá trị ở
6,8 ppm (d,1H,J=8,5Hz) và 6,48 ppm (dd,1H,J=8,5;2,5Hz) tương ứng là của H5
và H6. Giá trị 6,4 ppm (d,1H,J=2,5) là của H8.
°
Cuối cùng là H4 có độ chuyển dịch ở 4,61 ppm (s,1H).
Qua các dữ kiện về phổ trên và so sánh với các dữ liệu trong tài liệu
tham khảo số ta có thể thấy đã tông hợp thành công các hợp chất 2-amino-7hydroxy-4-aryl-4H-chromen-3-cacbonitril thế bằng phương pháp sử dụng chất
17
lỏng ion.
3.3.
VỀ
TỔNG
HỢP
3-AMINO-4-ARYL-7-HYDROXY-1,4-
DIHYDROCHROMENO[2,3-C]PYRAZOL THẾ
Các
hợp
chất
3-amino-4-aryl-7-hydroxy-1,4-hihydrochromeno[2,3-
c]pyrazol được tổng hợp bằng phương pháp đun hồi lưu truyền thống. Do đây là
nhóm các hợp chất mới chưa có tài liệu nào nói về nên để an toàn cho phản ứng
và sản phẩm chúng tôi chỉ tiến hành đun cách nước. Tiền hành chuyển hóa đối
với 4 dẫn xuất 2-amino-7-hydroxy-4-aryl-4H-chromen-3-cacbonitril. Kết quả
của việc chuyển hóa được minh họa bằng phổ của hợp chất tín hiệu đặc trưng
của nhóm –C≡N ở 2196 cm-1 đã mất đi điều này cho phản ứng có thể đã xảy ra
đúng hướng như dự định. Để chắc chắn hơn về cấu trúc sản phẩm, hợp chất
được tiến hành đo phép phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C - NMR.
Phân tích phổ 1H của hợp chất ta có các tín hiệu tương ứng với các loại H
sau:
4'
3'
5'
2'
6'
c''
7
1'
6
c
3
4
8
2
9
5
HO
10
9''
O
1
N
Ha
NH2
Nb
°
Độ chuyển dịch hóa học ở 10,04 ppm (s,1H) là của nhóm OH và 9,05
ppm (d,2H) là của NH2.
18
°
Trong vùng từ 7,3 – 7 ppm có các H với tỉ lệ 2:1:2 chứng tỏ là của nhóm
phenyl. Ở 7,25 ppm (t,2H) là của H3’ và H5’ ; 7,15 ppm là của H4’ và 7,07 ppm
(là của H3’ và H5’.
°
Độ chuyển dịch hóa học từ 6,7-6,14 gồm 6,7 ppm (d,1H,J=8,5Hz) và
6,14 ppm (dd,1H,J=8,5;2,5Hz) tương ứng là của H7 và H8. Giá trị 6,27 ppm
(d,1H,J=2,5) của H10.
°
Cuối cùng là H4 có độ chuyển dịch ở 5,25 ppm (s,1H).
°
Riêng đối với Ha do có tính acid nên trong phổ NMR trở thành một
proton trao đổi nên không xuất hiện ở đây.
Các quy gán độ dịch chuyển và nguyên tử C tương ứng được tổng hợp
lại ở dưới đây:
C
δC (ppm)
156,44
C-5
155,44
C-9
144,23
C-c
129,99
C-7
128,29
C-2’ và 6’
127,81
C-3’ và 5’
125,40
C-4’
120,18
C-2
105,67
C-8
102,48
C-10
90,15
C-3,6
37,36
C-4
Ngoài ra cấu trúc còn được xác minh bằng phổ 2D-NMR.
3.4. VỂ TỔNG HỢP 1,2-O-TRICHLOROETHYLIDENE-α-LARABINO-PENTODIALDO-1,4-FURANOSE
Giai đoạn này tổng hợp nên một trong hai hợp phần quan trọng của toàn
bộ qúa trình tổng hợp: hợp phần cacbonhydrat. Quá trình đi từ một
monosaccarit là D-galactose được đun hồi lưu cách nước với cloral khan (không
đun trực tiếp vì nhiệt độ cao cloral bay hơi rất mạnh ra ngoài sinh hàn) để thu
được
1,2-O-tricloroethyliden-α-D-galactofuranose.
Tiếp
đó
1,2-O-
tricloroethyliden-α-D-galactofuranose được đem đi oxi hóa bằng dung dịch
19
NaIO4 ở giai đoạn này có cần lưu ý một số vấn đề. Thứ nhất khi nhỏ giọt NaIO 4
cần nhỏ giọt từ từ đế tránh việc tăng nhiệt của hỗn hợp. Thứ 2 cần tuyệt đối duy
trì nhiệt độ 25-30 vì nhiệt độ cao nhóm CHO sau khi tạo thành rất dễ bị chuyển
hóa thành nhóm COOH. Cũng không nên để nhiệt độ quá thấp dẫn đến sau khi
cô quay đường bị keo hóa. .
Trên phô IR của hợp chất ngoài tín hiệu đặc trưng của nhóm –OH ở cỡ
khoảng 330°Cm-1 ra thì còn xuất hiện tín hiệu của nhóm C=O của CHO ở 1727
cm-1, C-Cl ở 628cm-1. Như vâỵ so sánh với dữ kiện phổ hợp phần cacbonhydrat
đã được tổng hợp thành công.
3.5. VỀ TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT N-[7-HYDROXY-4PHENYL-1,4-DIHYDROCHROMENO[2,3-C]PYRAZOL-3-YL)-1,2O-TRICHLOROETHYLIDENE-α-L-ARABINO-PENTODIALDO1,4-FURANOSE]IMIN
Chúng tôi đã thực hiện phản ứng ngưng tụ của 1,2-O-tricloroethyliden-αL-arabino-pentodialdo-1,4-furanose với 4 hợp chất 3-amino-7-hydroxy-4phenyl-1,4-dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol thế khác nhau trong dung môi
ethanol khan và dùng axit acetic băng làm xúc tác. Phản ứng được thực hiện
bằng đun hồi lưu truyền thống. Một đại diện được đưa ra làm dẫn chứng đó là
N-[(7-hydroxy-4-(4-methoxyl
phenyl)-1,4-dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol-3-
yl-)1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabino-pentodialdo-1,4-furanose]imin:
OCH 3
O
OH
CCl3
O
O
N
HO
O
N
H
N
20
CH
C
H
Cấu trúc của hợp chất được xác định bằng các phép đo phổ IR,NMR và
2D-NMR tương ứng. Trước hết là ở phổ IR của hợp chất: nhóm –OH đặc trưng
cho hợp phần monosaccarit đã có mặt ở 3300, liên kết C-Cl ở 621 cm -1, -C=N ở
1669 cm-1 và C=C của hợp phần phenyl ở 1598 cm-1
Như vậy qua phổ IR của hợp chất ta đã có thể có hợp chất mà ta mong
muốn. Tiếp sau đó hợp chất được tiến hành đo 1H-NMR. Tuy nhiên mặc dù đã
được xử lí một cách cẩn thận nhưng khi tiến hành đo NMR hợp chất không cho
một tín hiệu H rõ ràng dẫn đến kết luận phân tử đã bị phân hủy. Điều này xảy
ra có thể do trong quá trình đun hồi lưu cùng xúc tác axit axetic các phân tử của
hợp phần monosaccarit đã bị phân cắt do có chứa các nhóm chức ete không bền
trong môi trường axit. Minh chứng cho điều này đó là khi đun hỗn hợp chuyển
sang màu đen. Do đo phương pháp tiến hành chưa được đung đắn cần thay đổi.
21
KẾT LUẬN
•
Đã tổng hợp được chất lỏng ion 2-hydroxy ethylamoni axetat.
•
Đã tổng hợp được 4 dẫn xuất 2-amino-7-hydroxy-4-aryl-4H-chromen-3cacbonitril bằng cách nghiền với chất lỏng ion thay thế cho đun hồi lưu truyền
thống.
•
Đã tổng hợp được 4 dẫn xuất 3-amino-7-hydroxy-4-aryl-1,4dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol bằng phương pháp đun hồi lưu
•
Đã tổng hợp được 1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabino-pentodialdo-1,4furanose.
•
Đã khảo sát cách tổng hợp một số dẫn xuất N-[(4-aryl-7-hydroxy-1,4dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol-3-yl)-1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabinopentodialdo-1,4-furanose)imin.
•
Cấu trúc của các hợp chất được khẳng định bằng các phương pháp IR,
1
H-NMR, 13C-NMR kết hợp kĩ thuật phổ COSY, HSQC và HMBC
1