Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tóm tắt nghiên cứu tương quan bồi tụ xói lở bờ biển từ cửa ba lạt đến cửa đáy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.74 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

ĐỖ MẠNH TUÂN

NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN BỒI TỤ - XÓI LỞ BỜ BIỂN
TỪ CỬA BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1


---------------------

ĐỖ MẠNH TUÂN

NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN BỒI TỤ - XÓI LỞ BỜ BIỂN
TỪ CỬA BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY
Chuyên ngành: Địa chất học
Mã số: 60440201
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
GS.TS. TRẦN NGHI
Hà Nội



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC CỬA SÔNG BA LẠT – CỬA ĐÁY.......................................................7
1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................................................................7
2


1.2. Khí hậu...........................................................................................................................................................7
1.3. Thủy văn cửa sông.........................................................................................................................................8
1.4. Hải văn biển...................................................................................................................................................8
1.5. Địa hình – địa mạo.........................................................................................................................................8
1.6. Thổ nhưỡng...................................................................................................................................................8
1.7.Đặc điểm cấu trúc địa chất[13].......................................................................................................................8
1.7.1.Địa tầng Đệ tứ vùng cửa sông châu thổ Sông Hồng.....................................................................................8
1.7.2. Đặc điểm kiến tạo.....................................................................................................................................10
CHƯƠNG 2 - LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................11
2.1. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................................................................11
2.1.1. Trên thế giới .............................................................................................................................................11
2.2.2. Tại Việt Nam..............................................................................................................................................11
2.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..........................................................................................11
2.2.1. Phương pháp luận.....................................................................................................................................11
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................12
CHƯƠNG 3 - HIỆN TRẠNG BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ TỪ CỬA BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY..........................................13
3.1. Đặc điểm biến động đường bờ....................................................................................................................14
3.2. Xu thế và tốc độ bồi tụ cửa sông Ba Lạt.......................................................................................................14
3.3. Xu thế và tốc độ bồi tụ cửa sông Đáy...........................................................................................................15
3.4. Xu thế và tốc độ xói lở bờ biển Nam Định....................................................................................................15
3.5.1. Nguyên nhân bồi tụ...................................................................................................................................16

3.5.2. Nguyên nhân xói lở...................................................................................................................................16
CHƯƠNG 4 - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU XÓI LỞ VÀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT...........................................18
4.1. Giải pháp phi công trình...............................................................................................................................18
4.2. Giải pháp công trình chống xói lở................................................................................................................19
4.2.1. Mở lại dòng chảy sông Sò.........................................................................................................................19
4.2.2. Đắp đê biển theo quy trình bền vững.......................................................................................................19
4.2.3. Giải pháp xây dựng các Tombolo nhân tạo...............................................................................................20
4.3. Quai đê lấn biểnVùng cửa sông Thái Bình được bồi tụ liên tục, quỹ đất tăng trưởng được coi như đặc ân
của thiên nhiên ban tặng. Tuy nhiên để khai thác hợp lý quỹ đất này cầnphải hiểu nguyên lý tiến hóa trầm tích
theo 3 giai đoạn: .................................................................................................................................................20
4.4. Quản lý đới bờ theo hướng phát triển bền vững.........................................................................................20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................23

3


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

NTTS
ĐB
ĐN
TN
RNM
TCVN
So
Sk
Kt
GIS
LK

QLTHĐB
KT-XH

Nuôi trồng thủy sản
Đông bắc
Đông nam
Tây nam
Rừng ngập mặn
Tiêu chuẩn Việt Nam
Hệ số chọn lọc
Hệ số đối xứng
Chỉ số kation trao đổi
Hệ thống thông tin địa lý
Lỗ khoan
Quản lý tổng hợp đới bờ
Kinh tế - xã hội
4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU
Hiện tượng bồi tụ - xói lở bờ biển đang xảy ra rất phức tạp và phổ
biến ở nhiều khu vực trên thế giới và ngay cả Việt Nam cũng vậy có
những nơi đang xảy ra hiện tượng bồi tụ rất mạnh, ngược lại có những
nơi đang xảy ra xói lở nghiêm trọng gây ra những tổn hại trên thiên
nhiên, thất thoát về vật chất và đem lại những khó khăn cho cuộc sống
của con người. Từ cuối thế kỷ XX đến nay, mức độ xói lở bờ biển Việt
Nam ngày càng gia tăng từ phạm vi đến cường độ, đặc biệt là khu vực
đới bờ châu thổ sông Hồng.

Đới bờ châu thổ sông Hồng bao gồm đới bờ huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình, đới bờ tỉnh Nam Định và đới bờ khu vực cửa Đáy
tỉnh Ninh Bình. Về tổng thể đới bờ châu thổ sông Hồng là một địa
hệ châu thổ bồi tụ từ 3000 năm đến nay. Tuy nhiên từ 1000 năm đến
nay mực nước biển dâng và dâng mỗi năm 2mm tương quan bồi tụ
và xói lở có xu thế thay đổi. Đặc biệt trong khoảng 70 năm trở lại
đây bờ biển Nam Định thay đổi từ bồi tụ sang xói lở nghiêm trọng
5


(khoảng 10m/năm), còn bờ biển Thái Bình và Ninh Bình vẫn được
bồi tụ mỗi năm từ 40-50m.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ chế bồi tụ và xói lở, đặc biệt là xác
định nguyên nhân gây ra xói lở ở bờ biển Nam Định từ đó đề xuất giải
pháp công trình và phi công trình giảm thiểu quá trình xói lở phục vụ
quản lý đới bờ tôi đã lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu tương quan
bồi tụ - xói lở bờ biển từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy”
Mục tiêu của luận văn: Xác định cơ chế và xu thế bồi tụ - xói lở ,
xác định nguyên nhân bồi tụ, xói lở bờ biển tại khu vực nghiên cứu. Đề
xuất các giải pháp để giảm thiểu xói lở, quản lý quỹ đất trong khu vực
nghiên cứu
Ý nghĩa về lý luận: Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏđược cơ
chế, nguyên nhân gây ra xói lở bờ biển Nam Định và bồi tụ mạnh ở cửa
Ba Lạt, cửa Đáy. Qua đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại
Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc nghiên cứu về cơ chế, nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng bồi tụ và xói lở đang diễn ra trong khu vực nghiên
cứu, luận văn sẽ đưa ra các đề xuất và kiến nghị giúp các nhà quản lý có
thể quản lý tốt và đưa ra những chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu các
thiệt hại do xói lở và bồi tụ gây ra và những định hướng chiến lược phát
triển, đồng thời cũng nâng cao nhận thức của người dân về bồi tụ - xói

lở bờ biển.
Ngoài phần mở đầu, kết luận – kiến nghị và tài liệu tham khảo cấu
trúc của luận văn gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC CỬA SÔNG BA
LẠT – CỬA ĐÁY
CHƯƠNG 2 - LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3 - HIỆN TRẠNG BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ TỪ CỬA
BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY
CHƯƠNG 4 - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU XÓI LỞ
VÀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT
6


CHƯƠNG 1 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC CỬA SÔNG BA
LẠT – CỬA ĐÁY
1.1. Vị trí địa lý
Vùng cửa sông ven biển tỉnh Nam Định thuộc địa phận 3 huyện
Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng, nằm giữa hai cửa sông lớn là Cửa
Ba Lạt (sông Hồng) và Cửa Đáy (sông Đáy) với đường bời biển dài
khoảng 72km, tổng diện tích vùng biển và ven biển vào khoảng 20.800
ha, giới hạn trong khoảng tọa độ địa lý:
Từ 19o50’00 đến 20o20’00 Vĩ Bắc
Từ 106o00’00 đến 106o40’00 Kinh Đông
1.2. Khí hậu
Khí hậu mang tính chất chung của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ,
thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông),
mùa đông khí hậu khô do chịu tác động của gió mùa đông bắc.Nhìn
chung, khí hậu vùng ven biển Nam Định thuận lợi cho sự phát triển của
hệ sinh thái động, thực vật và hoạt động du lịch.

7


1.3. Thủy văn cửa sông
Vùng ven biển tỉnh tỉnh Nam Định có 3 cửa sông lớn, đó là cửa
sông Ba Lạt (sông Hồng), cửa sông Ninh Cơ và cửa sông Đáy. Ngoài ra
còn một số cửa sông nhỏ thuộc vùng ven biển huyện Hải Hậu như sông
Sò, sông Hải Hậu và sông Cát (xã Hải Hà, huyện Hải Hậu). Tuy vậy,
mật độ sông trong vùng không cao (0,33km/km 2) nên khi lũ xảy ra vẫn
có hiện tượng ngập úng tạm thời tại một số vùng, đặc biệt là đối với
vùng ven biển nhu cầu rửa mặn rất lớn, do đó hệ thống sông này cần
phải được tăng cường bằng các kênh mương tưới tiêu.
1.4. Hải văn biển
Chế độ sóng của khu vực thay đổi theo mùa. Vào mùa lạnh, hướng
sóng chính ở ngoài khơi là ĐB, Đông, còn ở ven bờ là các hướng Đông,
ĐB và ĐN. Thủy triều tại vùng biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều,
biên độ triều trung bình từ 1,6 – 1,7m, lớn nhất đạt 3,3m, nhỏ nhất là
0,1m. Ảnh hưởng của thủy triều đến các sông trong vùng rất lớn.
Dòng chảy ven bờ của vùng chủ yếu là hướng bắc – nam. Tuy
nhiên, do sự thay đổi địa hình đường bờ nên hướng dòng chảy ven
bờchủ yếu là tây nam tại khu vực bờ phải cửa sông Ba Lạt.
1.5. Địa hình – địa mạo
Địa hình khu vực là địa hình đồng bằng và bãi triều tương đối bằng
phẳng. Tại các vùng cửa sông Ba Lạt và cửa Đáy, địa hình rất đa dạng
với nhiều kiểu nguồn gốc khác nhau. Địa hình đáy biển ở vùng cửa sông
có sự khác nhau theo độ sâu
1.6. Thổ nhưỡng
Các trầm tích bề mặt trải qua các quá trình mặn hóa, phèn hóa, bồi
tụ và lắng đọng đã hình thành 4 nhóm đất chính: Nhóm đất phèn,Nhóm
đất mặn, Nhómđất phù, Nhóm đất cát

1.7.Đặc điểm cấu trúc địa chất[13]
1.7.1.Địa tầng Đệ tứ vùng cửa sông châu thổ Sông Hồng
Thống pleistocen
Phụ thống pleostocen dưới
8


Q11
 Hệ tầng Lệ Chi ()
Trầm tích hệ tầng Lệ Chi là các thành tạo lót đáy đồng bằng Sông
Hồng. Phía Tây và Tây Bắc đồng bằng Sông Hồng trầm tích của hệ tầng
bao gồm các thành tạo cuội sạn tướng aluvi, phân bố trong các trũng ven
rìa, tại độ sâu từ 45-50m đến 65-70m, với chiều dày thay đổi từ 5-10m
đến 20-25m.
 Hệ tầng Hà Nội (a,amQ12-3 hn)
Các thành tạo hệ tầng Hà Nội lộ chủ yếu ở vùng ven rìa Tây Bắc
và Bắc đồng bằng Sông Hồng. Tại vùng lộ, trầm tích nguồi gốc aluviproluvi gồm 2 tập:
- Tập dưới là các thành tạo hạt khô, thành phần thay đổi từ cuội sạn
sỏi xen cát thô ở ven rìa đến cát thô trung ở phần trung tâm. Độ chọn lọc
mài tròn kém;
- Tập trên là các thành tạo mịn gồm cát bột, bột sét.
Phụ thống Pleistocen trên
 Hệ tầng Vĩnh Phúc (a, amQ13 vp)
Các trầm tích hệ tầng Vĩnh Phúc là các thành tạo của một tam giác
châu cổ với sự chuyển tiếp tướng trầm tích từ nguồn gốc aluvi đến
nguồn gốc biển. Các thành tạo nguồn gốc aluvi lộ ra ở vùng ven rìa phía
Tây Bắc và Tây Nam tại các khu vực Hiệp Hòa, Sóc Sơn, Vĩnh Yên,
Phúc Yên, Đông Anh,…
Hệ đệ tứ - Thống Holocen
Phụ thống Holocen dưới

 Hệ tầng Hải Hưng (Q21-2 hh)
Tầng Hải Hưng bao gồm tích tụ biển – đầm lầy (mb), tích tụ biển
(m) và aluvi (a) phân bố chủ yếu ở phía Nam – Đông Nam, phía Bắc,
Tây Bắc thành phố Hà Nội.
Phụ Thống Holocen trên
Hệ tầng Thái Bình (Q23 tb)
Trầm tích hệ tầng Thái Bình hình thành từ giai đoạn cuối của thời
kỳ biển lùi đến nay, gồm các thành tạo aluvi, hồ-đầm lầy ven biển, châu
9


thổ và biển. Chiều dày trầm tích hệ tầng Thái Bình dao động từ 1-2m tại
vùng ven rìa đến 15-20m tại vùng ven biển và giảm dần từ bờ ra đến độ
sâu 25m nước ở tiền châu thổ.
1.7.2. Đặc điểm kiến tạo
Vùng nghiên cứu thuộc trũng Sông Hồng, hình thành và phát triển
trong Kainozoi. Trũng kiến tạo Sông Hồng có kiến trúc 2 tầng: tầng
móng và tầng phủ.
 Tầng móng
Tầng móng được cấu tạo từ các thành tạo trước Kainozoi, có tuổi từ
Proterozoi đến Mesozoi. Các thành tạo móng đã trải qua nhiều pha biến
dạng, bị các hệ thống đứt gãy sâu phân cắt ra các khối, chuyển động
thẳng đứng với tốc độ khác nhau. Trong phạm vi trũng Sông Hồng các
thành tạo móng lộ ra ở một vài nơi dưới dạng các đồi nhỏ: đá phiến
thạch anh-mica, migmatit, đá phiến mica, gneis biotit dạng mắt thuộc
phức hệ Sông Hồng lộ thành chỏm nhỏ ở núi Gôi; đá vôi màu xám, đá
vôi màu xám sáng xen sét vôi thuộc hệ tầng Đồng Giao lộ ra ở Yên Mô,
Yên Khánh. Ở trung tâm, các thành tạo móng chìm sâu đến 4000m.
 Tầng phủ
Tầng phủ được cấu tạo từ các thành tạo có tuổi Paleogen, Neogen

và Đệ tứ, gồm các tổ hợp thạch kiến tạo:
- Tổ hợp thạch kiến tạo Paleogen-Miocen: trầm tích lục địa. Tổ hợp
thạch kiến tạo được đặc trưng bởi các thành tạo thuộc hệ tầng Phù
Tiên (E2pt), Đình Cao (E3đc), và hệ tầng Phong Châu (N11pch). Các
thành tạo chủ yếu là cuội, sạn, cát, bột có chứa ít than nâu, được hình
thành trong điều kiện lục địa, trong giai đoạn đầu hình thành trũng
Sông Hồng.
- Tổ hợp thạch kiến tạo Miocen trung-thượng: trầm tích lục địa và biển
nông ven bờ. Tổ hợp thạch kiến tạo đặc trưng bởi các thành tạo thuộc
hệ tầng Phủ Cừ (N21pc) và hệ tầng Tiên Hưng (N13th). Thành phần
thạch học gồm cát kết hạt mịn đến trung, xen lớp, có chứa ít than nâu
thuộc tướng biển vùng ven bờ và tướng đầm lầy. Các thành tạo được
10


hình thành trong điều kiện bồn trũng đã mở rộng.

CHƯƠNG 2 - LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử nghiên cứu
2.1.1. Trên thế giới
Các công trình nghiên cứu về xói lở bồi tụ bờ biển cửa sông được
đăng tải trên các tạp chí định kỳ như: Journal of Coastal Research
(CERF - Mỹ), Natural Disaster (Nhật). Trong nhiều chương trình, dự án
quốc tế, vấn đề xói lở bồi tụ được coi là trọng tâm như Chương trình
“Land Ocean Interactions in the coastal zone (LOICZ)”, chương trình
APN... Hiện nay các nước Đông Nam Á đang phối hợp xây dựng mạng
lưới quan trắc và từng bước triển khai dự án EA LOICZ, trong đó xói lở
bờ biển cửa sông là một trong các nội dung được ưu tiên.
2.2.2. Tại Việt Nam

Hiện nay tình trạng xói lở, bồi tụ đang diễn ra khá phổ biến trên
toàn dải bờ biển, cửa sông ở nước ta, đặc biệt là dải từ Bắc Bộ đến Nam
Trung Bộ và gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế - xã hội. Xói lở
bờ biển là dạng thiên tai nặng nề, xảy ra ở cả ba miền, diễn biến hết sức
phức tạp gây thiệt hại rất lớn về người và của, để lại hậu quả lâu dài về
kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
2.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận có thể được tóm lại như sau:
- Quá trình tự nhiên phát sinh, phát triển có tính quy luật.
- Quá trình tự nhiên được xem xét đánh giá trong một hệ thống. Các
quá trình tự nhiên chịu sự chi phối tương tác lẫn nhau thuộc cùng
hệ thống.
- Luận giải các quá trình tự nhiên trên cơ sở tiếp cận hệ thống và
quan hệ nhân quả, tiếp cận lịch sử, tiếp cận sinh thái và liên ngành.
11


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu ngoài trời
Phương pháp khảo sát thực địa và thu thập mẫu có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu trong nghiên cứu bồi tụ - xói lở. Điều tra, khảo sát, bổ
sung các tài liệu địa chất, địa hình, thủy văn và các tài liệu liên quan đến
khu vực và vấn đề nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu trong phòng
+ Xử lý và tổng hợp tài liệu đã nghiên cứu
Đây là phương pháp rất hữu hiệu giúp cho nhà nghiên cứu có thể
tận dụng kết quả của những người đi trước và có được những đánh giá
một cách tổng quan về khu vực nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích độ hạt và xử lý số liệu

Đối với các đá gắn kết và bở rời thì việc xác định thành phần độ
hạt được tiến hành bằng các phương pháp cơ học: rây, tỷ trọng kế, pipet.
Phương pháp rây chủ yếu để xác định độ hạt lớn hơn 0.1 mm. Phương
pháp tỷ trọng kế xác định độ hạt từ 0.1 – 0.002 mm, phương pháp pipet
dùng để xác định độ hạt của sét. Tùy theo từng loại trầm tích có các độ
hạt khác nhau có thể dùng trong các phương pháp trên hoặc kết hợp
nhiều phương pháp với nhau để kiểm tra chéo nhau tránh sai sót không
đáng có.
Kết quả phân tích độ hạt được biểu diễn dưới dạng đường cong tích lũy
trên sơ đồ phân bố cấp hạt logarit. Trên đường cong tích lũy này sẽ xác
định được giá trị Q1 – cấp hạt tương ứng 25%, Md – cấp hạt tương ứng
với 50%, Q3 – cấp hạt tương ứng với 75%.Các thông số trầm tích được
tính toán đólà:.
Độ chọn lọc
Hệ số bất đối xứng
Kích thước hạt trung bình (Md) : Md luôn tỉ lệ với môi trường . Vì
vậy, giá trị Md là dấu hiệu cơ bản nhận biết chế độ thủy động lực, độ
sâu của biển.
+ Phương pháp phân tích chỉ tiêu địa hóa môi trường
12


Áp dụng phương pháp này nhằm xác định một số chỉ tiêu địa
hóa môi trường như độ pH, Eh, Kt,.... Trong đó Kt là chỉ số kation trao
đổi được tính theo công thức Grim (1974) như sau:
Chỉ số Kt dao động trong khoảng 0.1 đến 1 – 2.
Trong đó: Môi trường lục địa
Kt < 0.5
Môi trường chuyển tiếp
0.5 < Kt < 1

Môi trường biển
Kt > 1
Độ pH: mỗi hợp chất cũng như môi trường đều có một khoảng pH
nhất định.
Thế năng oxi hóa khử Eh : ảnh hưởng đến sự thành tạo các trầm tích
Mn, Fe.
+ Phương pháp viễn thám và GIS để xác định biến động đường bờ
Công nghệ viễn thám và GIS được sử dụng để theo dõi, tổng hợp,
phân tích các nguồn dữ liệu khác nhau để có cái nhìn tổng hợp, toàn
diện về mặt không gian và thời gian về các biến động của địa hình nói
chung. Đối với khu vực đới bờ biển, hoạt động biến đổi địa hình thể
hiện ở 2 khía cạnh: biến đổi đường bờ biển và biến đổi địa hình đáy
biển.
+ Phương pháp thành lập bản đồ trầm tích tầng mặt và tướng đá –
thạch động lực
Bản đồ Trầm tích tầng mặt là bản đồ được thành lập trên bản đồ
địa hình, biểu diễn các khu vực phân bố các kiểu đá trầm tích tầng mặt
có tuổi địa chất nhất định.Thành phần và đặc điểm của đá đưa lên bản
đồ bằng các ký hiệu quy ước.
+ Phương pháp thành lập bản đồ địa mạo
Nội dung thể hiện trên bản đồ địa mạo thành lập theo nguyên tắc nguồn
gốc - hình thái gồm các yếu tố: kiểu nguồn gốc - hình thái địa hình (đối
tượng chính), dạng địa hình (phân loại theo nguồn gốc), tuổi địa hình,
một số yếu tố khác, với nền bản đồ địa hình đã được giản lược
CHƯƠNG 3 - HIỆN TRẠNG BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ TỪ CỬA
BA LẠT ĐẾN CỬA ĐÁY
13


3.1. Đặc điểm biến động đường bờ

Thời kỳ từ 2000 năm đến cách ngày nay 100 năm (từ sau công
nguyên đến 1905), đường bờ liên tục lấn ra phía biển. Đường bờ liên tục
tiến ra biển liên quan chủ yếu đến 3 nguồn lực: nguồn lực nội sinh với
vận động sụt lún vẫn duy trì là tác nhân cản trở quá trình bồi tụ và không
có vai trò đối với quá trình bồi tụ; nguồn lực ngoại sinh là hoạt động
sông và biển.
Thời kỳ từ 1905 trở lại đây, đường bờ biến động phức tạp. Trong
phạm vi vùng nghiên cứu đường bờ biến động không như nhau: đường
bờ vùng cửa sông Đáy và cửa Ba Lạt tiếp tục tiến nhanh ra biển, còn
đường bờ tại Hải Hậu lùi dần vào đất liền
Tổng quan chung những năm gần đây, qua hình ảnh viễn thám thu
được bởi vệ tinh Landsat 4-5 TM có thể thấy được sự khác biệt về hình
thái bờ biển trong khu vực nghiên cứu ở hai thời điểm năm 1988 và năm
2011 trong khi bờ biển khu vực cửa Ba lạt và cửa Đáy liên tục được bồi
tích thì bờ biển một số khu vực ở tỉnh Nam Định đang xảy ra xói lở.
3.2. Xu thế và tốc độ bồi tụ cửa sông Ba Lạt
Trong giai đoạn 1000 năm đến nay mực nước biển toàn cầu lại
đang dâng cao 2mm/năm kiến tạo sụt lún 4,6mm/năm tuy nhiên cửa Bà
Lạt vẫn được bồi tụ 40-50m/năm về phía biển [16, 21].
Quá trình bồi tụ ở đới ven bờ đồng bằng Bắc Bộ xảy ra liên tục từ
khi mực nước biển cơ bản ổn định sau biển tiến Fladrian cho đến năm
1905. Quá trình bồi tụ đã làm cho đồng bằng châu thổ tăng trưởng liên
tục. Đường bờ năm 1905 là mốc để nghiên cứu sự biến động đường bờ.
Xem xét sự biến động đường bờ từ 1905 thấy rõ đoạn bắc cửa Ba Lạt
đường bờ biến động yếu, nam cửa Ba Lạt đường bờ biến động rất mạnh.
Đường bờ năm 1905 có thể chia ra 3 đoạn:
- Đoạn cửa Đáy – cửa Lạch Giang: đoạn bờ lõm
- Đoạn cửa Lạch Giang – cửa Hà Lạn: đoạn bờ lồi
- Đoạn cửa Hà Lạn – Giao Long – cửa Ba Lạt: đoạn bờ lõm.
Từ 1905 đến nay, quá trình bồi tụ xảy ra mạnh mẽ trên các đoạn:

14


cửa Lạch Giang - cửa Đáy và cửa Hà Lạn - cửa Ba Lạt, kết quả đã làm
chuyển từ cung bờ lõm sang cung bờ lồi. Quá trình bồi tụ đã làm thay
đổi cơ bản hình thái vùng cửa sông. Quá trình bồi tụ ở cửa sông Ba Lạt
có tính đặc thù đó là quá trình hình thành các cồn ngầm trước cửa sông,
các cồn ngầm này phát triển và nối với bờ. Về hình thái cửa sông Ba Lạt
hiện nay là cửa sông lồi.
3.3. Xu thế và tốc độ bồi tụ cửa sông Đáy
Vùng cửa sông Đáy được đặc trưng bởi quá trình bồi tụ mạnh mẽ,
đường bờ lấn liên tục về phía biển. Từ 1938 đến nay, đường bờ lấn ra
biển gần 18km với tốc độ trung bình 100m/năm. Năm 1965, vùng cửa
sông Đáy và cửa Lạch Giang là những bãi triều rộng 5-6km. Luồng lạch
vào cửa Đáy có hai luồng: luồng chính rộng 500m có hướng TN dài
2km, chuyển sang hướng ĐN dài 2,5km, cuối cùng có hướng BN dài
3km. Đoạn cuối có chiều rộng trên 1000m và chia nhánh: nhánh nhỏ
hướng ĐN rộng 150m; nhánh chính cửa vào hẹp 200m và mở rộng dần
về phía bắc đạt trên 1000m.
3.4. Xu thế và tốc độ xói lở bờ biển Nam Định
Từ 1905 trở về trước, đường bờ biển trong vùng nghiên cứu được
bồi tụ liên tục. Từ 1905 trở lại đây, đường bờ biển tại huyện Hải Hậu
liên tục lùi vào đất liền. Diễn biến xói lở bờ biển Hải Hậu được thể hiện
rõ ở Bảng 3.2

Bảng 3. 1. Diễn biến xói lở bờ biển qua các thời kỳ[3]

Đoạn bờ

Hải Lộc

Hải Đông
Hải Lý
Hải Chính

Tốc độ xói lở trung bình (m/năm)
190519301965198519951930
1965
1985
1995
1999
Bồi
Bồi
8
5
0
5
6
12
10
0
4
6
10
7
0
3
2
8
11
15

15


Hải Triều
3
4
9
13
20
Hải Hòa
2
3
8
12
21
Hải Thịnh
Bồi
Bồi
Bồi
Bồi
7
Tổng
10,8
13,5
20
19,6
17,2
(km sạt lở)
(3,6ha)
(5,7ha)

(18ha)
(21ha) (27,5ha)
Tại đoạn bờ xã Hải Lý, Hải Triều có nhiều dấu tích tàn phá của xói
lở để lại. Trên đoạn bờ xã Hải Triều, năm 1995 dọc theo bên trong đê là
khu dân cư trù phú đến năm 2001 đã trở thành bãi triều hoang với dấu
tích tháp nhà thờ bị phá hủy và nền nhà sót lại
3.5. Nguyên nhân bồi tụ và xói lở
3.5.1. Nguyên nhân bồi tụ
Do dư thừa trầm tích được sông Hồng mang đến hàng năm. Tuy
nhiên cơ chế bồi tụ cửa Ba Lạt và cửa Đáy khác nhau:
 Cửa Ba Lạt: bồi tụ theo cơ chế tăng trưởng theo chu kỳ tiến hóa
các thế hệ cồn chắn cửa sông, khu vực châu thổ có cấu tạo nêm tăng
Cấu tạo nêm tăng trưởng ở khu vực mép thềm thoạt nhìn tương tự
như cấu tạo một châu thổ ngập nước, song chúng khác nhau cơ bản.
Nêm tăng trưởng ở mép thềm là kết quả của 3 yếu tố liên hoàn:
+ Sụt lún kiến tạo liên tục với biên độ lớn
+ Mực nước biển hạ thấp và dâng cao có chu kỳ
+ Sự đền bù trầm tích dư thừa so với biên độ sụt lún kiến tạo
Các giồng cát (tức đê cát ven biển) nổ cao chạy song song với
đường bờ hiện đại, quan sát thấy vùng ven biển tỉnh Nam Định, Thái
Bình, Hải Phòng là bằng chứng về sự lùi xa của biển trong Holocen
muộn (Hình 3.7 và Hình 3.8)
 Cửa Đáy: bồi tụ do hợp lưu của 2 dòng chảy sông Đáy và dòng bồi
tích ven bờ từ cửa Ba Lạt xuống phía Nam
Lượng bùn cát của khu vực cửa Sông Đáy được tiếp nhận từ 2
nguồn lớn: nguồn thứ nhất là nguồn từ Sông Đáy đưa ra khoảng 34.000
tấn bùn cát/năm và nguồn thứ hai là dòng dọc bờ mang bùn cát từ phía
bắc trở xuống khoảng 220.000 tấn bùn cát/năm [4].
3.5.2. Nguyên nhân xói lở
16



Biến động đường bờ khu vực hạ lưu sông Hồng liên quan đến 3
yếu tố cơ bản như sau [2, 5]:
- Sự thay đổi mực nước biển
- Sụt lún kiến tạo
- Khối lượng trầm tích do sông Hồng mang tới
 Sự thay đổi mực nước biển: Trong giai đoạn 1000 năm đến nay mực
nước biển toàn cầu lại đang dâng cao 2mm/năm, cùng với đó là các
tác nhân từ biển gây ra các hiện tượng phá hủy bờ - hiện tượng xói lở
bờ biển.
 Sụt lún kiến tạo do các đứt gãy đang hoạt động trong Holocen [14,8]
Trong trũng Sông Hồng tồn tại hai hệ đứt gãy chính: hệ đứt gãy TB-ĐN
và hệ đứt gãy ĐB-TN :
- Hệ đứt gãy TB-ĐN gồm: đứt gãy sâu Sông Lô, đứt gãy Vĩnh Ninh,
đứt gãy Sông Chảy, đứt gãy Sông Hồng, đứt gãy Ninh Bình.
- Hệ đứt gãy ĐB-TN: đứt gãy Sông Luộc, đứt gãy Ninh Bình-Hải
Phòng, đứt gãy Thụy Anh-Đồ Sơn và đứt gãy ven bờ.
Kết quả tương tác của hai hệ đứt gãy trong phông chung sụt lún
2mm/năm đã tạo nên những dị thường cục bộ:
- Các khối nâng: khối Vụ Bản (tốc độ 45,9mm/năm); khối Đông
Hưng (7,9mm/năm); khối Quỳnh Phụ (23,4mm/năm); khối Thư Trì
(5mm/năm).
- Dị thường sụt lún: tại Hải Hậu với tốc độ sụt lún 5mm/năm.
 Do thiếu hụt trầm tích và đắp chặn con sông Sò
Dựa trên cách tiếp cận địa chất - lịch sử cho thấy, trong quá khứ,
sông Sò từng là phân lưu lớn của sông Hồng chảy ra biển. Lượng phù sa
của sông đã bồi tích lên vùng đất rộng của 2 huyện Giao Thủy và Hải
Hậu tỉnh Nam Định. Vai trò cung cấp phù sa của sông Sò giảm mạnh
khi dòng chính sông Hồng chuyển qua cửa Ba Lạt. Hiện tượng mở rộng

đột biến cửa Ba Lạt được xác định xảy ra vào cuối thế kỷ 18. Hiện
tượng này làm thay đổi chế độ bồi tụ - xói lở khu vực biển Hải Hậu,
chuyển chúng từ chế độ bồi tích sông biển sang chế độ chịu tác động của
17


biển-sóng là chủ yếu. Hiện tượng xói lở bờ biển Hải Hậu bắt đầu từ khi
sông Sò ngưng hoạt động. Xói lở có xu hướng lan truyền về phía Nam
và tiến tới tạo lập một dạng đường bờ ổn định, có thể gần tương tự như
đường bờ cổ trên đoạn Ngô Đồng - Quất Lâm [9].
Tuy nhiên khoảng 200 năm trở về trước, sông Sò đã từng là sông
lớn trong hệ thống sông Hồng. Cửa Hà Lạn - cửa Sông Sò đã từng là cửa
sông rộng, cung cấp lượng phù sa phong phú bồi đắp lên vùng đồng
bằng khu vực Hải Hậu - Giao Thủy ngày nay. Có thể nói rằng khi sông
Sò ngưng hoạt động chính là một trong những nguyên nhân gây ra xói lở
bờ biển Nam Định nói chung và Hải Hậu nói riêng
CHƯƠNG 4 - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU XÓI LỞ
VÀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT
4.1. Giải pháp phi công trình
Các giải pháp thuộc nhóm giải pháp phi công trình không chỉ đơn
thuần tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về môi
trường mà cần phải có chế tài cụ thể, các quy định bắt buộc đối với các
hoạt động phát triển nhằm tuân thủ nghiêm túc các quy định của luật bảo
vệ môi trường.
Để giám sát chất lượng môi trường, các cơ quan chức năng (từ địa
phương đến trung ương) cần xây dựng đội ngũ cán bộ nắm vững nội
dung quản lý tổng hợp đới bờ, nắm vững luật bảo vệ môi trường. Các cơ
quan chức năng hoạt động thường xuyên, giám sát các hoạt động cầu
cảng, du lịch, khai thác khoáng sản nhằm ngăn chặn những hành vi
phạm luật môi trường. Mặt khác, các cơ quan chức năng còn có trách

nhiệm quản lý các công trình bảo vệ đường bờ (các hệ thống kè, đê biển,
đê sông…), ngăn chặn các hành vi, các hoạt động (khai thác khoáng sản,
xây dựng nhà cửa, khu du lịch…) có hại đến công trình.
Để ứng phó với các sự cố môi trường (vỡ đê, ngập lụt cùng với bão
và triều cường) cần tổ chức các đội cứu nạn có trình độ nghiệp vụ, có
phương tiện kỹ thuật nhằm giảm thiệt hại đến mức tối thiểu do các sự cố
18


môi trường gây ra.
4.2. Giải pháp công trình chống xói lở
4.2.1. Mở lại dòng chảy sông Sò
Sông Sò, trong quá khứ từng là phân lưu lớn của sông Hồng chảy
ra biển. Lượng phù sa của sông đã bồi tích lên vùng đất rộng của 2
huyện Giao Thủy và Hải Hậu tỉnh Nam Định. Vai trò của sông Sò trong
cung cấp phù sa giảm mạnh khi dòng chính sông Hồng chuyển qua cửa
Ba Lạt.
Hiện tượng mở rộng đột biến cửa Ba Lạt được xác định xảy ra vào
cuối thế kỷ 18. Hiện tượng này làm thay đổi chế độ bồi tụ- xói lở khu
vưc biển Hải Hậu, chuyển chúng từ chế độ bồi tích sông biển sang chế
độ chịu tác động của biển-sóng là chủ yếu.
Hiện tượng xói lở bờ biển Hải Hậu bắt đầu từ khi sông Sò ngưng
hoạt động. Xói lở có xu hướng lan truyền về phía Nam, và tiến tới tạo
lập một dạng đường bờ ổn định, có thể gần tương tự như đường bờ cổ
trên đoạn Ngô Đồng-Quất Lâm.
Một trong những phương án nhằm giảm thiểu quá trình xói lở đang
xảy ra ở bờ biển Nam Định đó chính là khơi thông làm sống lại con
sông Sò nhằm cung cấp nguồn vật liệu trầm tích cho bờ biển Nam Định
4.2.2. Đắp đê biển theo quy trình bền vững
Đê biển và các hạng mục công trình phụ trợ khác hình thành nên

một hệ thống công trình phòng chống, bảo vệ vùng nội địa khỏi bị lũ lụt
và thiên tai khác từ phía biển. Vì tính chất quan trọng của nó mà công
tác nghiên cứu thiết kế, xây dựng đê biển ở trên thế giới, đặc biệt là ở
các quốc gia có biển, đã có một lịch sử phát triển rất lâu đời. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển của mỗi quốc
gia mà các hệ thống đê biển đã được phát triển ở những mức độ khác
nhau.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực ổ bão tây bắc Thái
Bình Dương với đường bờ biển dài, tỷ lệ giữa đường bờ biển so với diện
tích lục địa là rất lớn. Do vậy hệ thống đê biển của nước ta cũng đã được
19


hình thành từ rất sớm, là minh chứng cho quá trình chống chọi với thiên
nhiên không ngừng của người Việt Nam. Hệ thống đê biển đã được xây
dựng, bồi trúc và phát triển qua nhiều thế hệ với vật liệu chủ yếu là đất
và đá lấy tại chỗ do người địa phương tự đắp bằng phương pháp thủ
công.
4.2.3. Giải pháp xây dựng các Tombolo nhân tạo
Bờ biển Nam Định sẽ tiến1200 hành xây dựng các Tombolo
ngầm có hướng có hướng về hướng ĐN và tiến ra đến độ sâu 5 – 8m thì
đắp nổi cao trên mặt nước thành đảo(Hình 4.3).
- Tombolo ngầm được chồng xếp các giọ đá bị chặn cố định bởi 2
dãy cọc bê tông
- Các đảo phía ngoài cũng là các giọ đá xếp chồng bền vững cao
hơn mực nước biển triều cường
4.3. Quai đê lấn biểnVùng cửa sông Thái Bình được bồi tụ liên tục, quỹ
đất tăng trưởng được coi như đặc ân của thiên nhiên ban tặng. Tuy nhiên
để khai thác hợp lý quỹ đất này cầnphải hiểu nguyên lý tiến hóa trầm
tích theo 3 giai đoạn:

- Bãi bồi hình thành
- Bãi bồi trưởng thành
- Đắp đê lấn biển
4.4. Quản lý đới bờ theo hướng phát triển bền vững
Để bảo đảm triển khai QLTHĐB, thực hiện mục tiêu tăng cường
năng lực quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai thác tài nguyên, môi trường,
phục vụ phát triển bền vững cần tập trung một số giải pháp cơ bản như:
tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao sự hiểu biết của các cấp
quản lý và cộng đồng về phương thức QLTHĐB cũng như cách tiếp cận
đa ngành và tổng hợp trong quản lý đới bờ; triển khai quy chế quản lý
tổng hợp tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh cũng như các
cơ chế điều phối các hoạt động, hợp tác đa ngành trong thực hiện nhiệm
vụ QLTHĐB. Đồng thời cần sớm xây dựng và triển khai chiến lược
QLTHĐB nhằm bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài
20


nguyên, bảo vệ môi trường, hài hòa lợi ích các bên liên quan nhằm phục
vụ phát triển bền vững kinh tế-xã hội vùng biển, ven biển.
Quản lý tổng hợp đới bờ là quá trình thích hợp nhất để giải quyết
các thách thức tại đới bờ trước mắt cũng như lâu dài. Với những giải
pháp trên, phương thức QLTHĐB sẽ được áp dụng một cách hiệu quả,
góp phần giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng tài nguyên
và môi trường, qua đó bảo vệ môi trường và góp phần thiết thực giảm
nhẹ thiên tai
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Vùng nghiên cứu có điều kiện tự nhiên thuận lợi (có bờ biển dài,
có nhiều cửa sông lớn, có bãi biển, RNM…) và nguồn nhân lực dồi dào
đáp ứng tốt cho phát triển các ngành kinh tế biển, giao thông vận tải, du
lịch và thủy sản…

2. Đoạn bờ Hải Hậu từ cung bờ lồi chuyển sang bờ xói lở và đường
bờ lấn dần vào đất liền. Đoạn bờ cửa Ba Lạt (sông Hồng) và đoạn bờ
cửa Đáy (sông Đáy) tiếp tục được bồi tụ và lấn ra biển.
3. Vùng cửa sông Bà Lạt – Nam Định có sự tương phản giữa bồi tụ
- xói lở. Nguyên nhân bồi tụ - xói lở là do sự thay đổi cân bằng giữa sụt
lún kiến tạo - dâng cao mực nước biển- Khối lượng trầm tích mang đến
và điều kiện để tích tụ trầm tích.
4. Vùng cửa sông xảy ra quá trình bồi tụ đáy làm cho đáy sông
nông dần và phát triển nhiều cồn ngầm làm thay đổi luồng lạch là nét
đặc trưng của các cửa sông trong vùng nghiên cứu
5. Nguyên nhân xói lở bờ biển Nam Định chủ yếu là do thiếu hụt
trầm tích, có thể liên quan đến việc đắp con sông Sò.
6. Đối với các đoạn bờ bị xói lở, nhiệm vụ là bảo vệ đường bờ,
chống xói lở nhằm đảm bảo cho các hoạt động phát triển được ổn định.
7. Để có phương án quản lý đới bờ bền vững cần tiếp tục nghiên
cứu bản chất các tướng trầm tích, tốc độ tăng trưởng vùng bờ bồi tụ và
tốc độ lên cao trưởng thành các bãi bồi ven biển.
21


8. Tăng cường cơ sở pháp lý, quy định bảo vệ bờ biển. Xây dựng
cơ sở dữ liệu,thành lập mạng lưới quan trắc, giám sát tai biến bồi-xói lở
định kỳ nhằm phát hiện và cảnh báo tai biến để có những giải pháp ứng
sử kịp thời.
Thành lập hệ thống mạng lới quan trắc, giám sát tai biến bồi tụ, xói lở
bờ biểntrên cơ sở phối hợp giữa các cơ quan khoa học trung ương và
các đơn vị kỹ thuật địa phương. Hệ thống này cho phép theo dõi diễn
biến, phát hiện và cảnh báo những tai biến mới xuất hiện để có những
giải pháp ứng xử kịp thời.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, đề nghị nghiên cứu cụ

thể điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng này để quy hoạch không gian
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: trung tâm giao dịch sản phẩm
thủy hải sản, các kho bảo quản sản phẩm, các bến bãi, các khu công
nghiệp chế biến thủy hải sản và các khu dịch vụ… góp phần cho hoạt
động kinh tế biển phát triển ổn định.

22


[1].

[2].

[3].

[4].

[5].

[6].

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Vũ Thanh Ca, Nguyễn Quốc Trinh. Nghiên cứu về nguyên nhân xói
lở bờ biển Nam Định, 2007. Tuyển tập báo cáo hội thảo Khoa học
lần thứ 10 – Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
Nguyễn Văn Cư và nnk, 2005. Dự báo hiện tượng xói lở, bồi tụ bờ
biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh - Báo cáo tổng kết đề
tài KHCN cấp Nhà nước KC-09-05. Viện Địa lý, Hà Nội.
Đỗ Minh Đức, 2004. Nghiên cứu sự hình thành và biến đổi quá trình

bồi tụ và xói lở đới ven biển Thái Bình-Nam Định. Luận án TSĐC.
Trường ĐH Mỏ-Địa chất.
Nguyễn Xuân Hiển, Dương Ngọc Tiến, Nguyễn Thọ Sáo, 2012. Tính
toán và phân tích xu thế bồi tụ xói lở khu vực Cửa Đáy. Tuyển tập báo cáo Hội thảo
Khoa học Quốc gia về Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến
đổi khí hậu lần thứ XV. Tập 2. Thủy văn - Tài nguyên nước, môi
trường và Biển. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
Nguyễn Hoàn và nnk, 1991-1995. Nghiên cứu hiện trạng xói lở bờ
biển Việt Nam. Chương trình Biển cấp nhà nước, mã số KT-03-14.
Đinh Văn Huy, Đỗ Đình Chiến, Trần Đức Thạnh, Bùi Văn Vượng,
2003. Đặc trưng hình thái, động lực và biến dạng bờ Hải Hậu, Nam
Định. Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, tập X, Tr.106-125.
NXB. Khoa học và Kỹ thuật.
23


Hoàng Ngọc Kỷ (chủ biên) và nnk, 1978. Bản đồ Địa chất và
khoáng sản tờ Hải Phòng - Nam Định.
[8]. Doãn Đình Lâm, 2005. Tiến hóa trầm tích Holocen châu thổ sông
Hồng. Tạp chí địa chất; 228; 7 – 21; Địa tầng hệ Đệ tứ các châu thổ
ở Việt Nam; 199 -210. Hà Nội – Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam.
[9]. Vũ Cao Minh, Nguyễn Khắc Nghĩa, Nguyễn Huy Thịnh, 2013. Biến
động cửa Ba Lạt, cửa Hà Lạn trong thời kỳ cận đại và ảnh hưởng
của chúng tới diễn biến bồi tụ xói lở khu vực Hải Hậu - Nam Định.
Tạp chí KH&CN Thủy lợi Viện KHTLVN, số 13 (03/2013).
[10]. Trần Nghi, 2010. Trầm tích luận trong địa chất biển và dầu khí.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[11]. Trần Nghi, 2012. Giáo trình Trầm tích học. Nhà xuất bản ĐHQG Hà
Nội.

[12]. Trần Nghi, Chu Văn Ngợi và nnk, 2000. Tiến hóa trầm tích
Kainozoi bồn trũng Sông Hồng trong mối quan hệ với hoạt động
kiến tạo. Tạp chí Các khoa học về trái đất 22/4:290-305, Hà Nội.
[13]. Trần Nghi, Ngô Quang Toàn, 1991. Đặc điểm các chu kỳ và lịch sử
tiến hóa địa chất Đệ tứ của đồng bằng sông Hồng. Tạp chí địa chất,
số 206-207 (9-12)/1991.
[14]. Chu Văn Ngợi, 2009. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa công trình
và địa môi trường khu vực cửa sông ven biển tỉnh Nam Định phục
vụ quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ và giảm thiểu tai biến. Đề tài
cấp bộ (ĐHQG), mã số QGTĐ.07.06
[15]. Chu Văn Ngợi, Trần Nghi, Mai Trọng Nhuận và nnk, 2000. Đặc
điểm địa động lực vùng châu thổ Sông Hồng. Tạp chí Địa chất, loạt
A, phụ trương 2000, Hà Nội.
[16]. Trần Đức Thạnh, Đỗ Đình Chiến, Nguyễn Hữu Cử, Đinh Văn Huy,
Trần Văn Điện, 2003. Những kết quả cơ bản nghiên cứu bồi tụ , xói
lở cửa sông ven biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa. Đề
tài KC. 09-05.
[7].

24


[17]. Vũ

Nhật Thắng (chủ biên) và nnk, 1996. Bản đồ Địa chất và khoáng
sản nhóm tờ Thái Bình -Nam Định.

Tài liệu tiếng Anh
[18]. Do Minh Duc, Mai Trong Nhuan, Chu Van Ngoi, Tran Nghi, 2007.
Sediment distribution and transport at the nearshore zone of the Red

River delta, Northern Vietnam.Journal of Asian Earth Sciences 29,
Pages 558–565.
[19]. Kazuaki Hori, Susumu Tanabe, Yoshiki Saito, Shigeko Haruyama,
Viet Nguyen and Akihisa Kitamura, 2004. Delta initiation and
Holocene sea-level change: example from the Song Hong (Red
River) delta, Vietnam ARTICLE Sedimentary Geology, Volume
164, Issues 3-4, Pages 237-249.
[20]. D. S. van Maren and P. Hoekstra, 2004. Seasonal variation of
hydrodynamics and sediment dynamics in a shallow subtropical
estuary: the Ba Lat River, Vietnam ARTICLE Estuarine, Coastal
and Shelf Science, Volume 60, Issue 3, Pages 529-540.
[21]. Tran Nghi, Mai Trong Nhuan, Chu Van Ngoi, 2002. Holocene
sedimentary evolution, geogynamic and anthropogenic control of
the Ba Lat river mouth formation (Red River-delta, northern Viet
Nam. Z.geol. Wiss., Berlin 30, Pages 157 – 172
[22]. H. M. Westen, P. de Willigen, N. H. Tri, T. V. Lien and S. V.
Smith, 2003. Nutrient dynamics in mangrove areas of the Red River
Estuary in Vietnam. ARTICLE Estuarine, Coastal and Shelf
Science, Volume 57, Issues 1-2, Pages65-72J.

25


×