Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực ( kèm bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 52 trang )

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Ô tô là một phương tiện vận tải quan trọng của hệ thống giao thông đường bộ. Trong
cuộc sống, ô tô được sử dụng hết sức đa dạng và linh hoạt để chuyên chở người, hàng hóa
với các khoảng cách khác nhau, trên nhiều loại địa hình: đường hoàn thiện hay đường
không hoàn thiện.
Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô là bài giảng trình bày về cấu tạo, cách chẩn
đoán, bảo dưỡng và sửa chữa của các hệ thống, cụm, bộ phận, chi tiết của ô tô con, ô tô
khách, ô tô tải, ô tô chuyên dụng. Các kết cấu đề cập trong tài liệu được định hướng theo
tính cơ bản và hiện đại.
Bài giảng này được dùng làm giáo trình cho sinh viên ngành Cơ khí ô tô của Trường
Đại học Giao thông vận tải Hà Nội và là tài liệu tham khảo cho các cấp độ học viên trong và
ngoài chuyên ngành liên quan tới công nghệ ô tô.
Bài giảng cũng có thể dùng trong các khóa đào tạo Cao đẳng, Trung cấp, Công nhân kỹ
thuật của chuyên ngành ô tô máy kéo và có thể là tài liệu tự học cho cán bộ kỹ thuật trong
và ngoài chuyên ngành, nhằm xây dựng các hiểu biết về chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa
ô tô.
Bài giảng này được xây dựng trên cơ sở chọn lọc từ: Sách Cấu tạo ô tô, Lý thuyết ô tô
và tài liệu kỹ thuật sửa chữa tham khảo của các hãng ô tô hiện đang dùng ở nước ta.
Bài giảng gồm 5 chương, bao gồm các nội dung: những vấn đề chung về chẩn đoán,
bảo dưỡng và sửa chữa ô tô; chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa động cơ; hệ thống truyền
lực; chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống gầm; chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa
các hệ thống khác.
Nhiệm vụ riêng của em là “Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ
thống truyền lực” phần 3.4: Hộp số tự động, 3.5: Các đăng, 3.6: Cầu chủ động. Sau ba
tháng đề tài của em đã hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Trương
Mạnh Hùng. Em xin chân thành cảm ơn thầy cùng quý thầy cô trong bộ môn Cơ khí ô tô,
đã giúp đỡ để em hoàn thiện đề tài của mình một cách tốt nhất.


Do thời gian và kiến thức có hạn lên đề tài của em vẫn còn nhiều thiếu xót. Rất mong
quý thầy cô góp ý và sửa chữa để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

1

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
Nguyễn Tiến Dũng

3.4 Hộp số tự động (HSTĐ) :
3.4.1 Tổng quan về hộp số tự động.
3.4.1.1. Công dụng
- Hộp số dùng để biến đổi mômen xoắn từ động cơ xuống bánh ô tô chủ động, bằng cách
thay đổi tỷ số truyền nhằm cải thiện đường đặc tính kéo của động cơ cho phù hợp với điều
kiện làm việc của ôtô.
- Thay đổi chiều chuyển động của ôtô (tiến và lùi).
- Ngắt dòng truyền lực trong thời gian dài mà không cần tắt máy hoặc cắt bộ ly hợp.
- Dẫn động lực ra ngoài cho bộ phận công tác đối với các ô tô chuyên dụng (ô tô có tời kéo,
ô tô có thùng tự đổ …).
3.4.1.2. Phân loại
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành hộp số có cấp và hộp số vô
cấp.
a. Hộp số có cấp lại được chia theo:
+ Sơ đồ động học gồm có loại trục cố định (hai trục, ba trục) và loại hành tinh (một hàng,
hai hàng…).
+Dãy tỷ số truyền gồm một dãy tỷ số truyền (ba số, bốn số, năm số…) và hai dãy tỷ số

truyền.
+Theo phương pháp sang số chia thành điều khiển bằng tay hoặc tự động. Phương pháp
sang số điều khiển tự động lại được chia thành:
- Hộp số tự động điều khiển hoàn toàn bằng thuỷ lực, nó chỉ sử dụng hệ thống thuỷ lực để
điều khiển.
- Hộp số tự động điều khiển điện tử, nó sử dụng công nghệ điều khiển điện tử hiện đại để
điều khiển hộp số.
b. Hộp số vô cấp lại được chia theo:
+ Hộp số thuỷ lực (loại thuỷ tĩnh, thuỷ động…),
+ Hộp số điện,
+ Hộp số ma sát.
3.4.1.3. Cấu tạo chung của hộp số tự động thường dung trên ô tô.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

2

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

Hình : Sơ đồ cấu tạo chung của HSTĐ
1. Bộ biến mô, 2. Trục chủ động,
3.Các ly hợp, 4. Bộ bánh răng hành tinh, 5. Vỏ hộp số
6. Bơm dầu, 7. Cần đẩy gài khớp, 8. Thân van, 9. Phanh dải, 10.Trục ra

Cụm hộp số tự động bao gồm bộ biến mô, hộp số hành tinh và các cơ cấu điều khiển của
hộp số hành tinh. Trong hệ thống truyền lực chức năng của cụm hộp số tự động thay thế
chức năng làm việc của ly hợp ma sát và hộp số cơ khí.

a. Bộ biến mô
- Bộ biến mô vừa truyền khuếch đại mômen từ động cơ bằng cách sử dụng dầu hộp số làm
môi trường làm việc.
- Bộ biến mô bao gồm: Cánh bơm được dẫn động từ trục khuỷu, rôto tuabin được nối với
trục sơ cấp hộp số, stato được bắt chặt vào vỏ hộp số qua khớp một chiều và trục stato, vỏ
bộ biến mô chứa tất cả các bộ phận trên. Bộ biến mô được đổ đầy dầu thuỷ lực cung cấp bởi
bơm dầu. Dầu này được văng ra khỏi cánh bơm thành một dòng truyền công suất làm quay
rôto tuabin.

Hình: Cấu tạo bộ biến mô.
1. Tuốc bin
2. Phần cố định, 3.Cánh bơm, 4.Vỏ biến mô
b. Cơ cấu hành tinh (CCHT) cơ bản (Wilson độc lập).

CCHT kiểu Wilson là bộ truyền bánh răng ăn khớp trong và ngoài, ba trục.
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

3

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
-

Các chi tiết bao gồm: Một bánh răng mặt trời có vành răng ngoài đặt trên một trục quay,
một bánh răng bao có vành răng trong đặt trên một trục quay khác cùng đường tâm với bánh
răng mặt trời, các bánh răng hành tinh nằm giữa và đồng thời ăn khớp với bánh răng mặt
trời và bánh răng bao, trục của các bánh răng hành tinh nối cứng với nhau trên một giá gọi
là cần dẫn, cần dẫn là trục thứ ba của CCHT.


Hình : Cấu tạo của CCHT.
1.Bánh răng mặt trời,
2.Bánh răng hành tinh, 3.Bán răng bao, 4.Cần dẫn

-

+ Bộ truyền bánh răng hành tinh bao gồm bộ truyền trước và sau:
Bộ truyền bánh răng hành tinh trước được lắp trên trục hành tinh của cần dẫn trước và ăn
khớp với bánh răng bao và bánh răng mặt trời của bộ truyền trước.
- Bộ truyền bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh sau được lắp trên trục hành tinh của
cần dẫn sau và ăn khớp với bánh răng bao và bánh răng mặt trời của bộ truyền sau.
c. Cơ cấu điều khiển hộp số hành tinh (HSHT).
+ Ly hợp khóa :
Ly hợp khoá dùng ở dạng ly hợp ma sát nhiều đĩa làm việc trong dầu, hoạt động bằng áp
lực dầu của hệ thống thuỷ lực điều khiển. Cấu tạo của ly hợp khoá gồm các đĩa ma sát có
răng trong và ngoài. Các đĩa ma sát răng trong gắn với phần thân trong của bộ phận này, còn
các đĩa ma sát răng ngoài gắn với một bộ phận khác tạo nên vỏ của ly hợp.

Hình : Cấu tạo của ly hợp khóa.
1.Xylanh (vỏ ly hợp)
2.Phớt chắn dầu chịu lực (ô tôc măng),3.Bộ lò xo hồi vị
4.Đĩa thép, 5.Moay ơ, 6.Vòng hãm, 7.Đĩa ép, 8.Đĩa ma sát, 9.Piston

+ Phanh dải.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

4


SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

Hình : Cấu tạo phanh dải
1.Vít và đai ốc hãm điều chỉnh.,
2.Cần đẩy, 3.Thân, 4.Chốt, 5.Vòng chữ O, 6.Lớp bao

- Là thiết bị tạo ra ma sát để giữ các bộ phận của bánh răng mặt trời.Làm bằng thép dải
với 1 lớp bọc bằng vật liệu ma sát ở bên trong bề mặt của nó.Ngàm xung quanh tang khớp li
hợp để dừng sự quay của tang trống.Điều chỉnh con vít để chỉnh khe hở giữa trống phanh và
phanh dải
- Phanh dải được quấn quanh vòng ngoài của của trống phanh. Một đầu của dải phanh

này được bắt chặt vào vỏ của hộp số bằng chốt trong khi đầu còn lại tiếp xúc với piston
phanh qua cần đẩy piston, cần này được dẫn động bằng áp suất thuỷ lực. Piston phanh có
thể làm chuyển động cần đẩy bằng cách nén lò xo trong lại.
+ Khớp một chiều:

Hình : Cấu tạo của khớp một chiều
(1)–Trạng thái tự do, (2)– Trạng thái khóa
A – Khớp một chiều dạng bi cầu, B – Khớp một chiều dạng cam.

+ Bơm dầu
* Bơm dầu được thiết kế để đưa dầu đến bộ biến mô, bôi trơn bộ bánh răng hành tinh và
cung cấp áp suất hoạt động đến hệ thống điều khiển thuỷ lực. Các bánh răng dẫn động của
bơm dầu được dẫn động liên tục bằng động cơ qua các cánh bơn của bộ biến mô.
- Sinh ra áp suất để vận hành hộp số.
- Hộp số có 1 hoặc hai bơm dầu.

- Thường vị trí của nó là đằng sau bộ biến mô hoặc ở trong thân van.
- Ống nối hoặc mặt bích ở đằng sau của bộ biến mô để dẫn động bơm dầu.
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

5

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
- Trong dầu của hộp số có 1 vài chất phụ gia để tạo cho nó phù hợp với sự ma sát của ly
hợp và phanh dải.
* Dầu của hộp số để làm việc tốt cần phải được làm mát, vì nếu không làm mát sẽ gây ra
các hư hỏng sau:
- Sức nóng rất lớn sẽ được tạo ra bên trong hộp số.
- Bộ biến mô trượt làm nóng dầu.
- Nhiệt thừa sẽ bị loại bỏ hoặc kết quả là hộp số bị hỏng.
- Để làm mát dầu bơm dầu sẽ đẩy dầu thông qua các đường ống tới bộ làm lạnh để tạo ra
việc làm lạnh.

Hình: Cấu tạo bơm bánh răng
1.Thân bơm, 2.Bánh răng chủ động, 3.Vỏ bơm,
4.Phớt dầu phía trước, 5.Vòng chữ O, 6.Bánh răng bị động, 7. Phanh hãm phớt dầu

Hình: Cấu tạo bơm rô to
1.Phớt dầu phía trước,
2.Rô to trong, 3.Bệ đỡ stator, 4.Miếng đệm
5.Gioăng chữ O, 6.Thân bơm, 7.Rô to ngoài, 8.Các phớt, 9.Vòng đệm ép

3.4.1.4. Những lưu ý khi lái ô tô sử dụng hộp số tự động.

- Biết các kí hiệu trên hộp số tự động:
P (Park): chế độ đỗ ô tô
R (Reverse): số lùi
N (Neutral): số “mo”, dùng khi đỗ đèn đỏ hoặc dừng ô tô để chuyển hệ truyền động
D (Drive): số tiến
M (Manual): (+ -) vị trí phía bên cạnh số D, vận hành như số sàn, cho phép ô tô chuyển
sang số 1, 2, 3, 4
OD (Overdrive): số vượt tốc, đổ đèo
L (Low): số thấp, dùng cho các trường hợp tải nặng, lên dốc, xuống dốc
S (Sport): số thể thao
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

6

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
- Ngay trước khi khởi động ô tô, phải thực hiện thao tác: đạp hết bàn đạp phanh, đặt cần số
ở vị trí “P”, kéo phanh tay. Việc này giúp tránh được những trường hợp vô tình vào số khi
vừa khởi động.
- Tập thói quen kiểm tra hiển thị số trên bảng đồng hồ trước khi lăn bánh.
- Luôn đạp phanh khi chuyển cần số sang vị trí khác. Đừng bao giờ nghĩ đến bàn đạp ga khi
đang chuyển cần số từ vị trí “P” hoặc “N” sang bất kỳ vị trí nào khác trên cần số.
- Không nên chuyển cần số sang vị trí “N” khi ô tô đang di chuyển. Chỉ dùng vị trí này khi
đang dừng ô tô đợi đèn đỏ hoặc để chuyển hệ truyền động. Tai nạn nghiêm trọng có thể xảy
ra trong trường hợp vô tình chuyển cần số từ vị trí này về “D” hoặc “R”.
- Hãy luôn đặt chân lên bàn đạp phanh khi chuyển số sang vị trí “N” hoặc chuyển từ vị trí
“N” sang vị trí khác để tránh nguy cơ mất điều khiển.
- Hãy luôn giữ chặt chân phanh, chỉ nên nhả phanh khi đã sẵn sàng để lái ô tô đi.

- Nếu bạn đạp chân ga và chân phanh cùng lúc sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả phanh và gây
mòn má phanh bất thường, nặng hơn là gây hư hỏng hộp số.
- Khi tắc đường, hoặc di chuyển chậm, không nên rà chân ga, vì ở ô tô số tự động, chỉ cần
buông chân phanh là ô tô sẽ tự lăn bánh ở tốc độ chậm.
- Luôn sử dụng chân phải để đạp phanh. Sử dụng chân trái khi đạp phanh có thể làm giảm
phản xạ phanh trong trường hợp khẩn cấp.
- Tránh đặt các chai lọ hoặc các vật khác dưới sàn, vì chúng có thể lăn và gây kẹt bàn đạp
phanh/ga. Tránh mang dép khi lái ô tô, vì quai dép hoặc đế dép có thể móc vào bàn đạp ga
hoặc phanh, gây cản trở việc điều khiển ô tô.
- Giữ chân phải trên cần phanh mỗi khi dừng ô tô. Khi đỗ ô tô, chuyển số về P và nếu cần
thiết, hãy kéo thêm phanh tay sau đó mới tắt máy và rời chân khỏi chân phanh.
- Nếu đèn báo vị trị cần số nhấp nháy khi đang lái ô tô, có thể có lỗi ở hộp số tự động. Hãy
mang ô tô đến xưởng dịch vụ để được kiểm tra càng sớm càng tốt
3.4.2 Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hộp số tự động
3.4.2.1. Chẩn đoán hộp số tự động
a. Kiểm tra nhanh hộp số tự động.
Khi hộp số tự động xuất hiện hư hỏng, ta sử dụng các phép thử (phép kiểm tra nhanh)
để xác định tình trạng hoạt động của hộp số.
Có 4 phép thử có thể tiến hành trong trường hợp hộp số tự động có hư hỏng, mỗi phép
thử có và nhanh chóng.
+ Thử khi dừng ô tô
Phép thử này dùng kiểm tra tính năng toàn bộ của động cơ và hộp số (các ly hợp, phanh
và bộ truyền hành tinh). Nó được thực hiện bằng cách để cho ô tô đứng yên sau đó thực hiện
đo tốc độ chết máy trong dãy “D” và “R” và nhấn hoàn toàn bàn đạp ga.
Để thực hiện phép thử này ta cần chú ý tới một số điểm sau:
- Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu (50 0C ÷800C);
- Không tiến hành phép thử này liên tục lâu hơn 5 giây;
- Để đảm bảo an toàn cần thực hiện phép thử ở nơi rộng rãi, sạch, bằng phẳng và có độ
bám mặt đường tốt;
- Thử khi đỗ ô tô phải được thực hiện bởi hai kỹ thuật viên làm việc cùng nhau. Một

người quan sát các bánh ô tô cũng như các khối chèn bánh ô tô từ bên ngoài trong khi người
kia tiến hành phép thử, người quan sát phải báo ngay cho người ngồi trên ô tô nếu ô tô bắt
đầu chạy hay các khối chèn bánh ô tô bắt đầu bị trượt.
 Các bước tiến hành đo
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

7

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
- Chặn các bánh ô tô trước và sau.
- Nối đồng hồ đo tốc độ vào hệ thông đánh lửa.
- Kéo hết phanh tay lên.
- Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân và giữ nguyên ở vị trí đó.
- Khởi động động cơ.
- Chuyển số sang dãy “D” và nhấn hết bàn đạp ga xuống bằng chân phải. Nhanh chóng đọc
tốc độ chết máy.
- Thực hiện tương tự với dãy “R”.
 Đánh giá
Có bốn trường hợp xảy ra:
- Nếu tốc độ chết máy là giống nhau ở cả hai dãy và thấp hơn giá trị tiêu chuẩn thì nguyên
nhân có thể là do công suất ra của động cơ có thể không đủ hoặc khớp một chiều của bánh
phản ứng hoạt động không hoàn hảo.
- Nếu tốc độ chết máy trong dãy “D” lớn hơn so với tiêu chuẩn thì nguyên nhân có thể là:
áp suất chuẩn quá thấp, ly hợp số tiến có thể bị trượt, khớp một chiều F 2 hoặc F0 hoạt động
không tốt.
- Nếu tốc độ chết máy trong dãy “R” lớn hơn so với tiêu chuẩn thì có thể do một trong các
nguyên nhân sau: áp suất chuẩn có thể quá thấp, ly hợp số truyền thẳng có thể bị trượt,

phanh số truyền thẳng và số lùi có thể bị trượt, khớp một chiều OD có thể hoạt động không
hoàn hảo.
- Nếu tốc độ chết máy ở cả hai dãy cao hơn so với tiêu chuẩn thì có thể do một trong các
nguyên nhân sau: áp suất chuẩn có thể quá thấp, mức dầu thấp, khớp một chiều OD hoạt
động không hoàn hảo.
+ Thử thời gian trễ
Phép thử này thực hiện trên băng thử, đo khoảng thời gian trôi qua cho đến khi cảm thấy
va đập khi chuyển cần chọn số từ dãy “N” đến dãy “D” hay “R” khi ô tô đang chạy không
tải. Phép thử này dùng để kiểm tra tình trạng của ly hợp số truyền tăng OD, ly hợp số tiến,
ly hợp số truyền thẳng cũng như phanh số lùi và số một.
Các điểm cần chú ý khi tiến hành phép thử:
- Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu (50 0C ÷ 800C);
- Đảm bảo có khoảng nghỉ một phút giữa các lần thử;
- Thực hiện đo 3 lần và lấy giá trị trung bình.
 Các bước tiến hành đo
- Kéo hết phanh tay lên.
- Khởi động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải.
- Chuyển số từ vị trí “N” lên vị trí “D”, đo thời gian từ lúc chuyển cần số cho đến khi cảm
thấy có chấn động. thời gian trễ chuẩn nhỏ hơn 1,2 (giây).
- Giá trị chuẩn thời gian trễ ở dãy “D” là 1,2 giây, ở dãy “R” là 1,5 giây.
- Đo thời gian trễ khi chuyển cần số từ vị trí “N” sang “R” cũng theo các bước như trên.
 Đánh giá
Nếu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “D” dài hơn giá trị tiêu chuẩn thì có thể do một
trong các nguyên nhân sau: áp suất chuẩn quá thấp, ly hợp số tiến bị mòn quá nhiều, khớp
một chiều OD hoạt động không hoàn hảo.
Nếu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “R” lớn hơn giá trị tiêu chuẩn có thể do một
trong các nguyên nhân sau: áp suất chuẩn thấp, ly hợp số truyền thẳng bị mòn, phanh số 1
và phanh số lùi có thể bị mòn, khớp một chiều OD hoạt động không hoàn hảo.
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng


8

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
+ Thử hệ thống thủy lực
Phép thử này thực hiện trên băng thử, xác định áp suất ly tâm tại một tốc độ ô tô nhất
định, áp suất chuẩn tại một tốc độ động cơ nhất định. Kết quả có được có thể dùng để đánh
giá từng van trong hệ thống điều khiển thủy lực cũng như kiểm tra rò rỉ dầu.
Các chú ý khi thực hiện phép thử:
- Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu (500C ÷ 800C);
- Thử áp suất chuẩn phải luôn được thực hiện bởi hai kỹ thuật viên làm việc cùng với nhau.
Một người quan sát các bánh ô tô cũng như các khối chèn các bánh ô tô từ bên ngoài để có
những thông báo kịp thời cho kỹ thuật viên còn lại đang tiến hành phép thử;
- Thử nghiệm này phải được tiến hành sau khi kiểm tra, điều chỉnh động cơ;
- Thử nghiệm này phải được tiến hành khi chạy không tải.
 Các bước tiến hành phép thử đo áp suất chuẩn
- Kéo nhả hết phanh tay và chèn ô tô lại.
- Khởi động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải.
- Nhấn mạnh bàn đạp ga bằng chân trái và chuyển cần số lên vị trí “D”.
- Đo áp suất chuẩn khi động cơ đang chạy không tải.
- Nhấn hết bàn đạp ga xuống, đọc nhanh giá trị áp suất chuẩn cao nhất khi động cơ đạt đến
tốc độ chết máy.
- Thực hiện thử ở dãy “R” theo cách trên.
Đánh giá
Nếu áp suất ly tâm không đúng thì có thể do một trong các nguyên nhân sau: áp suất
chuẩn không đúng, có hiện tượng rò rỉ dầu trong mạch áp suất ly tâm, van ly tâm có thể bị
hỏng.
+ Thử trên đường

Tuy là phép thử trên đường nhưng nhiệt độ hoạt động của dầu phải nằm trong khoảng
0
(50 C ÷ 800C).
 Thử dãy “D”
Chuyển cần số sang vị trí “D” và nhấn bàn đạp ga xuống sát sàn, kiểm tra các yếu tố
sau: các điểm chuyển số từ 1 sang 2, 2 sang 3 và 3 sang OD có phù hợp với các điểm trong
sơ đồ chuyển số tự động không, các quá trình sang số có gì bất bình thường không. Các khả
năng có thể xảy ra:
- Không diễn ra việc chuyển số 1 sang 2. Nguyên nhân có thể do van ly tâm bị hỏng hay
van chuyển số 1 sang 2 có thể bị kẹt.
- Nếu không diễn ra việc chuyển số 2 sang 3 thì nguyên nhân có thể là do van chuyển số 2
sang 3 bị kẹt.
- Nếu không xảy ra việc chuyển số 3 lên số truyền tăng OD thì có thể do van điện từ OD bị
hỏng hay van chuyển số 3 lên số OD bị kẹt.
- Nếu các điểm chuyển số không đúng. Thì có thể do một trong các nguyên nhân sau: cáp
dây ga đã không được điều chỉnh đúng, van bướm ga và các van chuyển số 1 - 2, 2 - 3, 3 4… có thể bị hỏng.
- Xảy ra chấn động quá mạnh, có thể do một trong các nguyên nhân sau: áp suất chuẩn quá
cao, bộ tích năng có thể bị hỏng, bi của van một chiều có thể bị kẹt.


GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

9

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
Trong khi lái ô tô ở dãy “D” (ly hợp khóa biến mô bật) hay ở số truyền tăng OD ta kiểm
tra ô tôm tiếng ồn và rung động không bình thường. Việc kiểm tra này phải được thực hiện

bởi kỹ thuật viên có kinh nghiệm vì trong lúc này có rất nhiều tiếng ồn gây nhiễu.
Khi lái ô tô ở dãy “D” kiểm tra khả năng kick - down từ số 2 xuống số 1, từ số 3 xuống số 2,
từ số truyền tăng OD xuống số 3 có phù hợp với sơ đồ chuyển số tự động không cùng với
các rung động không bình thường, trược khi kick - down.
Kiểm tra cơ cấu khóa biến mô bằng các thao tác: lái ô tô ở cần số ở vị trí “D”, số OD tại
một tốc độ không đổi (theo thiết kế khóa biến mô sẽ bật) khoảng 70 (Km/h). Sau đó nhấn
nhẹ bàn đạp ga và nhận xét tốc độ động cơ có bị thay đổi đột ngột không, nếu có thì có
nghĩa là không xảy ra khóa biến mô.
 Thử dãy “2”
Chuyển cần sang số sang vị trí “2”, giữ bàn đạp ga sát sàn và kiểm tra các yếu tố sau:
kiểm tra ô tôm có xảy ra chuyển số từ số 1 lên 2 không và điểm chuyển số phải phù hợp với
các điểm trong sơ đồ chuyển số tự động.
Trong khi lái ô tô với cần số ở vị trí số “2” và bàn đạp ga sát sàn, nhả bàn đạp ga ra để
kiểm tra ô tôm có phanh bằng động cơ không. Nếu không có thể phanh dải số thứ hai có thể
bị hỏng.
Kiểm tra tiếng ồn không bình thường và chấn động khi tăng hay giảm tốc và lên xuống số.
 Thử dãy “L”
Trong khi đang lái ô tô ở dãy “L”, kiểm tra ô tôm có diễn ra chuyển số lên số 2 hay
không. Thực hiện nhả chân ga để kiểm tra ô tôm có xảy ra phanh bằng động cơ không, nếu
không phanh số 1 hay số lùi có thể bị hỏng.
Thử dãy “R”
Chuyển cần số lên vị trí “R” trong khi khởi hành với chân ga được nhấn hết, kiểm tra sự
trược.
 Thử dãy “P”
Dừng ô tô trên dốc (độ dốc lớn hơn 5 độ), chuyển cần số sang dãy “P” và nhả phanh tay ra
để kiểm tra cóc hãm khi đỗ ô tô có giữ cho ô tô đứng yên trên dốc không.
b.Sử dụng thiết bị chẩn đoán chuyên dùng.
+ Tự chẩn đoán :
Có hai cách điều khiển HSTĐ, đó là sử dụng chung hộp ECU của động cơ để điều khiển
và sử dụng hộp riêng (ECT) để điều khiển.

 Cảnh báo cho người lái ô tô:
- Với xe sử dụng chung hộp điều khiển
(ECU) với động cơ :
Khi có hư hỏng xảy ra với cảm biến
vị trí chân ga, cảm biến tốc độ ô tô hoặc
van điện từ, thì đèn “CHECK” sẽ nháy ,
ngay cả khi ô tô đang chạy để báo cho
người lái biết.
Hư hỏng được lưu bằng mã lỗi trong
ECU.
Hình: Bảng đồng hồ taplo
Khi hư hỏng tạm thời được xử lý, thì
đền “CHECK” sẽ ngừng nháy. Việc


GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

10

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
nhấp nháy này sẽ ngừng bằng cách tắt
chìa khóa công tắc. Nhưng mã lỗi có
thể vẫn được lưu trong ECU
-Với xe sử dụng hộp riêng (ECT) để điều
khiển HSTĐ :
Khi HSTĐ có vấn đề hư hỏng, thì sẽ có một
đèn báo lỗi riêng sau.

Hình: Đèn báo hư hỏng HSTĐ
Hiển thị mã tự chẩn đoán.
- Để tìm nhanh các chi tiết hư hỏng, các mã lỗi khác nhau được hiển thị bằng cách nháy đèn
“CHECK”.
- Mã lỗi đã được lưu có thể được nhận dạng bằng cách dung dây điện làm ngắn mạch cực 11
và 4 (mát) ở giắc nối chẩn đoán.


Phương pháp hiển thị.
- Đấu tắt cực 11 và 4 (mát) của giắc chẩn
đoán.
- Bật chìa khóa công tắc sang vị trí ON.
- Trong trường hợp không có hư hỏng, mã
báo bình thường.
- Trong trường hợp xảy ra nhiều hư hỏng
cùng một lúc, thì mỗi hư hỏng sẽ hiển thị 3
lần theo thứ tự.
Chú ý:
-Có điện chạy qua giắc chẩn đoán , cẩn thận
khi đấu tắt bằng dây dẫn, ECU có thể bị hư
hỏng.


-Để nhận dạng mã lỗi, cần nối hộp chọn mã
lỗi và TECH 2 tới giắc chẩn đoán.
+ Sử dụng máy chẩn đoán X-431 Diagum
Ở hộp số tự động, việc xử lý hư hỏng có thể được thực hiện đối với những hư hỏng về
điện bằng cách dùng X-431 Diagum. Nếu đèn CHECK nháy lên, hoặc nếu có một hư hỏng
về điện trong hộp số xảy ra, thì có thể dùng X-431Diagum để biết mã lỗi.
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng


11

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
Trong các trình tự chẩn đoán được mô tả, trước hết là ô tôm xét các vị trí hư hỏng được hiển
thị bằng mã chẩn đoán theo số thứ tự và sau đó là xử lý hư hỏng đối với các hư hỏng không
hiển thị mã chẩn đoán. Để xử lý các hư hỏng cho tốt, trước hết cần phải ô tôm xét các mã
chẩn đoán có số thứ tự thấp, sau đó mới tới các mã chẩn đoán có số thứ tự cao hơn.
Hình: Máy chẩn đoán X-431
Diagum
1.Nút nguồn
2.Lỗ cắm tai nghe
3.Khe cắm thẻ nhớ 4.Giắc chẩn đoán
5. Lỗ treo dây đeo 6. Đầu kết nối
7.Đèn báo Blutooth 8.Đèn báo nguồn
9.Cổng 12 chân 10.Bút cảm ứng,
11.Màn hình hiển thị

 Kết nối máy chẩn đoán X-431 Diagum.
+ Phương pháp kết nối dùng dây dẫn :
-Cho thẻ vào khe cắm
-Kết nối đầu của cáp chẩn đoán (20 chân) với
bộ phận kết nối trên thân máy.
-Kết nối cổng khác (USB) của dây cáp của máy
với bộ phận kết nối của thân máy (USB)
-Tìm bộ điều khiển ô tô
-Kết nối máy X-431 với bộ điều khiển ô tô


+ Phương pháp kết nối không dây máy X-431
-Cho thẻ vào khe cắm
-Tìm bộ điều khiển ô tô
-Kết nối cổng chẩn đoán X-431 với bộ điều
khiển ô tô.
(Khi kết nối không dây, đèn Blutooth sẽ bật )
Các bước sử dụng máy chẩn đoán :
+ Hâm nóng động cơ
+ Tắt khóa điện ở vị trí “OFF”


GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

12

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
+ Nối máy chẩn đoán với giắc chẩn đoán (DLC3)
+ Bật khóa điện “ON” (IG)
+ Bật máy chẩn đoán “ON”
+ Chọn mục "Enter / Power train / ECT / Data List".
+ Làm theo hướng dẫn của máy chẩn đoán và đọc Data List.
Một số mã lỗi thường gặp của HSTĐ:
Một số mã lỗi : (Tham khảo hộp số tự động U250E – Toyota Camry 2009 )
 Mã lỗi P0705: Mạch cảm biến vị trí cần số bị lỗi (Đầu vào PRNDL)
Các bước chẩn đoán:
+ Kiểm tra dây điện và giắc nối (ắc quy công tắc vị trí đỗ xe/ trung gian )

- Ngắt giắc nối của công tắc vị trí trung
gian/đỗ xe.
- Bật khóa điện “ON” (IG).
- Nối dụng cụ đo đo điện áp của chân RB với
mát thân xe.
Hình : Phía trước của giắc nối
- Điện áp tiêu chuẩn từ 10V đến 14V.


+ Kiểm tra dây điện và giắc nối (tín hiệu phát ra)
- Bật khóa điện “ON” (IG)
- Nối dụng cụ đo, đo điện áp của chân B với mát
thân xe.
- Điện áp tiêu chuẩn từ 10 đến 14V.
Hình : Phía trước của giắc nối
+ Kiểm tra cụm công tắc vị trí trung gian/đỗ xe.
- Nối dụng cụ đo, đo các chân của công tắc như bảng dưới đây
Vị trí số
P
Trừ vị trí P
R
Trừ vị trí R
N
Trừ vị trí N
D, S, “+”, “-“
Trừ vị trí
D,S,”+”,”-“

Nối dụng cụ đo
2-6 và 4-5

2-6 và 4-5
1-2
1-2
2-9 và 4-5
2-9 và 4-5
2-7
2-7

Giá trị tiêu chuẩn
Dưới 1Ω
10kΩ trở lên
Dưới 1Ω
10kΩ trở lên
Dưới 1Ω
10kΩ trở lên
Dưới 1Ω
10kΩ trở lên

Hình: Phía trước của giắc nối

+ Kiểm tra dây điện và giắc nối ( công tắc vị trí trung gian/đỗ xe – ECM)
- Nối giắc nối của công tắc vị trí trung gian/đỗ xe
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

13

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

- Ngắt giắc nối của ECM
- Bật khóa điện “ON”(IG) và đo điện áp các chân với mát thân xe theo bảng dưới đây.
Vị trí số
P
Trừ P
N
Trừ N
R
Trừ R
D và S
Trừ D,S

Nối dụng cụ
C24-73(P) với mát
C24-73(P) với mát
C24-54(N) với mát
C24-54(N) với mát
C24-53(R) với mát
C24-53(R) với mát
C24-56(D) với mát
C24-56(D) với mát

Giá trị chuẩn
10 đến 14V
Dưới 1V
10 đến 14V
10 đến 14V
10 đến 14V
10 đến 14V
10 đến 14V

10 đến 14V

Hình: Phía trước của giắc nối

+ Kiểm tra dây điên và giắc nối ( ắc quy – công
tắc điều khiển hộp số).
- Ngắt giắc nối của công tắc điều khiển hộp số
của cụm điều khiển khóa cần số
- Dùng dụng cụ nối, đo chân 3 với mát thân xe.
- Khóa điện bật “ON” : giá trị chuẩn là từ 10 đến
14V
- Khóa điện tắt “OFF” :giá trị chuẩn là dưới 1V
+ Kiểm tra công tắc điều khiển hộp số:
- Dùng dụng cụ nối và đo điện áp các chân như
trong bảng
Vị trí số
S, “+” và “-“
Trừ S, “+” và “-“

Nối dụng cụ
3-7
3-7

Giá trị chuẩn
Dưới 1Ω
10kΩ trở lên

Hình: Phía trước của giắc nối

Hình: Phía trước của giắc nối


+Kiểm tra dây điện và giắc nối ( công tắc điều khiển hộp số ECM)
- Nối giắc nối của công tắc điều khiển hộp số của bộ điều khiển khóa cần số.
- Ngắt giắc nối của ECM
- Bật khoá điện ON (IG) và đo điện áp theo
(các) giá trị trong bảng dưới khi chuyển cần
số vào từng vị trí số.
Vị trí số
S,”+” và “-“
Trừ S,”+”,”-“

Nối dụng cụ
C24-74(S)
với mát
C24-74(S)
với mát

Giá trị chuẩn
10 đến 14V
Dưới 1V

Hình: Phía trước của giắc nối
+ Kiểm tra dây điện và giắc nối( Công tắc vị trí trung gian/đỗ xe – ECM)
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

14

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng



Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
- Tắt khóa điện “OFF”.
- Sử dụng dụng cụ nối và đo điện trở theo bảng dưới đây.

Kiểm tra hở mạch
Nối dụng cụ đo
B (C14)-NSW (C24-52)

Kiểm tra ngắn mạch

Giá trị tiêu chuẩn
Dưới 1Ω

Nối dụng cụ đo
B (C1-4) hoặc NSW
(C24-52) - Mát thân
xe

Giá trị tiêu chuẩn
10kΩ trở lên

Hình:Giắc nối của công tắc vị trí đỗ/trung gian
 Mã lỗi P0798: Van điện từ điều khiển áp suất "B" (Van điện từ chuyển số SL3)

+ Kiểm tra dây điện hộp số (SL3)
- Tháo giắc nối dây điện ra khỏi hộp số
- Đo điện trở kiểm tra mạch như bảng dưới đây
Đo điện trở
Dụng cụ nối đo
4(SL3+) – 11(SL3-)


Điện trở tiêu chuẩn(20°C)
5.0 đến 5.6

Kiểm tra ngắn mạch
Nối dụng cụ đo
4(SL3+) – Mát thân xe
11(SL3-) –Mát thân xe

Điều kiện tiêu chuẩn
10 kΩ trở lên
10 kΩ trở lên
Hình: Phía trước của giắc nối

+ Kiểm tra dây điện và giắc nối (dây điện hộp số - ECM)
- Nối giắc nối dây điện hộp số và hộp số
- Tháo giắc nối ra khỏi ECM
- Dùng dụng cụ nối, đo điện trở các chân theo bảng dưới đây

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

15

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
Đo điện trở
Dụng cụ nối đo
C24-60 (SL3+) với

C24-61 (SL3-)

Giá trị tiêu chuẩn
5.0 đến 5.6

Kiểm tra ngắn mạch
Dụng cụ nối đo
C24-60 (SL3+) - Mát
thân xe
C24-61 (SL3-) - Mát
thân xe

Giá trị tiêu chuẩn
10 kΩ trở lên
10 kΩ trở lên

Hình: Phía trước của giắc nối
+Kiểm tra cụm van điện từ chuyển số SL3
-Tháo van điện từ chuyển số SL3
- Đo điện trở của chân 1-2
Giá trị điện trở tiêu chuẩn ở (20°C) là từ 5,0 đến 5,6
-Nối cực (+) với bóng đèn 21 W vào cực 2 và cực (-) vào cực 1 của giắc nối van điện từ, sau
đó kiểm tra chuyển động của van.

Hình: Đo điện trở van điện từ SL3



Hình : Kiểm tra chuyển động của van điện từ


Một số mã lỗi của hộp số tự động U660E – Toyota Camry 2009

Mã DTC (Mã lỗi)
P0500
P0560
P0617
P0705
P0711
P0710
P0715
P0724
P0748
P0778
P0791
P2714

Hạng mục phát hiện hư hỏng
Cảm biến tốc độ xe “A”
Điện áp của hệ thống
Mạch rơ le máy đề cao
Mạch cảm biến vị trí cần số bị lỗi ( đầu vào PRNDL)
Tính năng của cảm biến nhiệt độ dầu HSTĐ “A”
Mạch cảm biến nhiệt độ dầu hộp số tự động “A”
Lỗi mạch cảm biến tốc độ tuabin/sơ cấp
Mạch công tắc phanh “B” cao
Van điện từ điều khiển áp suất “A” ( Van điện từ chuyển số SL1)
Van điện từ điều khiển áp suất “B” ( Van điện từ chuyển số SL2)
Mạch cảm biến tốc đọ trục trung gian “A”
Mạch điện van điện từ điều khiển áp suất "D" (Van điện từ chuyển số SLT)


GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

16

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
P2769
U0100
P2810

Ngắn mạch van điện từ khớp biến mô (Van điện từ chuyển số SL)
Mất liên lạc với ECM / PCM "A"
Van điện từ điều khiển áp suất "G" (Van điện từ chuyển số SL4)

3.4.2.2. Bảo dưỡng hộp số tự động.
a. Bảo dưỡng hàng ngày.
-Kiểm tra thường xuyên mức dầu hộp số, đảm bảo luôn ở mức cho phép.
+ Kiểm tra mức dầu hộp số tự động.
Để động cơ chạy cầm chừng, chuyển cần số
tới tất cả các vị trí từ “P” tới “L”, sau đó trở
về vị trí “P”.
Kiểm tra ô tôm mức dầu có tới khoảng
“HOT” trên thước thăm dầu không.
Nếu mức dầu quá thấp, cần bổ sung để đạt
tới mức lớn nhất trong khoảng “HOT”.
Kiểm tra chất lượng dầu.
Nếu dầu có màu đen và có mùi cháy thì cần
Hình : Que thăm dầu hộp số tự động

phải thay.
b. Bảo dưỡng định kì.
+Nội dung bảo dưỡng định kỳ:
- Thay dầu hộp số tự động.
Chú ý: Không đổ quá mức quy định.
(1) Tháo bu lông xả ở các te và xả dầu.
(2) Lắp lại bu lông xả.
(3) Không nổ máy, bổ sung dầu mới qua ống thăm
dầu.
- Xả dầu và bổ sung: 2,4 lít.
- Đổ mới hoàn toàn: 6,5 lít.
(4) Cho nổ máy và chuyển cần số tới tất cả các vị trí
từ “P” tới “L”, sau đó trở vể “P”.
(5) Để động cơ chạy cầm chừng, kiểm tra mức dầu.
Bổ sung dầu tới khoảng “COLD” trên thước thăm
Hình: Vị trí đổ dầu hộp số tự động
dầu.
(6) Mức dầu phải được kiểm tra lại cho đúng ở
khoảng HOT
- Điều chỉnh cáp van tiết lưu:
(1) Đạp hết ga, kiểm tra ô tôm van tiết lưu có mở
hết không.
Chú ý: Nếu van tiết lưu không mở hết thì điều chỉnh
cáp nối.
(2) Đạp hết ga.
(3) Nới lỏng đai ốc điều chỉnh.
(4) Điều chỉnh vỏ cáp để khoảng cách giữa đầu của
chụp bụi và vấu chặn trên cáp theo đúng tiêu chuẩn.
mm
Khoảng cách tiêu chuẩn giữa chụp bụi và vấu chặn

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

17

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
(0,8 – 1,5 mm)
Hành trình (32,9 mm)
(5) Xiết chặt đai ốc điều chỉnh
(6) Kiểm tra lại việc điều chỉnh.
- Điều chỉnh công tắc khởi động ở số 0.
Nếu động cơ có thể khởi động được khi cần
số ở các vị trí ngoài “N” và “P” thì cần phải
điều chỉnh lại.
1) Nới lỏng bu lông gắn công tắc khởi động
ở số 0 và đề cần số ở vị trí “N”.
2) Chỉnh đúng rãnh ứng với “N”.
3) Giữ nguyên vị trí và xiết bu lông.
Lực xiết 0,55 kg.m
Dùng dụng cụ chuyên dùng (SST)
Đặt SST ở bước 2 của trình tự trên.
Đặt SST ứng với vị trí báo “N”.
+ Các thao tác bảo dưỡng chi tiết :

Hình : Công tắc khởi động

Kiểm tra khớp 1 chiều.
Khớp 1 chiều phải khóa khi quay ngược

chiều kim đồng hồ. Ta phải thay biến mô
khi khớp 1 chiều hoạt động không đúng


Đo độ đảo của ống lót biến mô.
Độ đảo cho phép 0.03 mm



Hình: Ống lót biến mô

Hình : Khớp một chiều

Kiểm tra khe hở giữa thân
 Kiểm tra khe hở giữa thân bơm
bơm và bánh răng bị động.
và bánh răng chủ động.
- Khe hở chuẩn: 0.05 ÷ 0.15 mm
-Khe hở chuẩn: 0.11 ÷ 0.14 mm
- Khe hở cực đại: 0.3 mm
-Khe hở cực đại: 0.3 mm
Nếu lớn hơn 0.3 mm thay cả bộ bơm Nếu lớn hơn 0.3 mm thay cả bộ bơm dầu
dầu.


Hình : Thân bơm
Hình: Thân bơm
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

18


SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
Kiểm tra khe hở giữa các bánh
 Kiểm tra bạc thân bơm dầu.
răng.
- Đường kính trong lớn nhất: 38.18 mm
- Khe hở chuẩn: 0.02 ÷ 0.05 mm
- Nếu lớn hôn giá trị cho phép, thay cả bộ
- Khe hở cực đại: 0.1mm
thân bơm dầu.


Hình: Khe hở giữa các bánh răng
Hình: Bạc thân bơm dầu
 Kiểm tra bạc của trục stator.
-Đường kính trong lớn nhất cho phép:
 Kiểm tra phanh dải số 2.
-Phía trước: 21.57 mm
-Nếu lớp vật liệu ma sát bị tróc, biến màu
-Phía sau: 21.07 mm
Nếu đường kính lớn hơn giá trị cho hoặc phần in mã số bị mòn, thì thay mới.
phép, thay trục stator.

Hình: Phanh dải số 2
Hình: Bạc trục stator
Kiểm tra chiều dài cần đẩy
 Kiểm tra khớp 1 chiều thứ nhất.

piston.
Giữ bánh răng mặt trời, quay moay – ơ .
Chiều dài chuẩn: 71.4 ÷ 72.9 mm
Moay – ơ phải quay tự do theo chiều kim
đồng hồ & bị khóa theo chiều ngược lại.


Hình: Cần đẩy piston

Hình: Khớp 1 chiều thứ nhất

Kiểm tra bạc mặt bích của bánh

Kiểm tra khe hở dọc trục của
răng mặt trời.
khe hở bánh răng hành tinh
Dùng so kế đo đường kính trong:
trước.
Đường kính chuẩn: 22.02 ÷ 22.06 mm
Dùng bộ lá cỡ đo:
Đường kính cực đại: 22.09 mm
- Khe hở chuẩn: 0.2 ÷ 0.5 mm
- Khe hở cực đại: 0.5 mm


GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

19

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng



Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

Hình: Bánh răng hành tinh trước

Hình: Bánh răng mặt trời

Kiểm tra khớp 1 một thứ hai.
Giữ vành ngoài, quay moay-ơ. Moay-ơ
 Kiểm tra bạc của mặt bích bánh phải quay tự do theo chiều ngược kim
răng bao.
đồng hồ & bị khóa theo chiều kim đồng
Dùng so kế đo đường kính trong:
hồ.
Đường kính chuẩn: 19.02 ÷ 19.05 mm


Hình : Khớp 1 chiều thứ hai

Hình: Bánh răng bao

Kiểm tra trục trung gian .
 Kiểm tra khe hở dọc trục của Đo khoảng cách từ đầu mặt bích đến đầu
trục:
bánh răng hành tinh sau.
Chiểu dài chuẩn: 115.8 mm
Dùng bộ lá cỡ đo:
- Khe hở chuẩn: 0.2 ÷ 0.5 mm
- Khe hở cực đại: 0.5 mm



Hình: Trục trung gian
Hình: Bánh răng hành tinh sau

Kiểm tra đĩa ma sát của các
 Kiểm tra bạc ly hợp số truyền
dãy phanh.
thẳng.
Nếu vật liệu ma sát trên đĩa bị tróc, biến Dùng so kế đo đường kính trong của bạc:
màu hoặc mã số in trên bề mặt đĩa bị Đường kính chuẩn: 22.09 mm
mòn, thì thay mới.
Nếu lớn hơn thay bạc lót.
Trước khi ráp, ngâm đĩa trong dầu ít
nhất 15 phút.


GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

20

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

Hình: Đĩa ma sát
Kiểm tra khớp 1 chiều số
truyền tăng.
Lắp ly hợp vào khớp 1 chiều. Giữ ly

hợp quay trục trung gian, trục phải quay
tự do theo chiều kim đồng hồ và ngược
lại.


3.4.2.3 Sửa chữa hộp số tự động.
a. Quy trình tháo, lắp hộp số tự động.
 Quy trình tháo hộp số tự động:
(1) Tháo các te dầu.

Dùng nụ 10 tháo 15 bulon cacte.Tháo cacte dầu
bằng cách nhấc hộp số lên.
Chú ý : Không quay vỏ hộp số lên trên sẽ làm
bẩn thân van bởi các cặn trong đáy cacte
Tháo nam châm và dùng nó để hút các mạt sắt
trong carte dầu.
(2) Tháo các ống dầu.
Tháo lọc dầu. Dùng nụ 10 tháo 5 bu long lấy
tấm chặn ra
Nạy cả 2 đầu của 4 ống dầu bằng tua vít và lấy
ống dầu ra
(3) Tháo piston bộ tích năng B2.
Thổi piston B2 ra bằng khí nén áp suất 1kg/cm2
thổi vào các lỗ như trong hình vẽ
Tháo piston và các lò xo ra.
(4) Tháo hệ thống van thủy lực.
Dùng nụ 10 tháo 21 bulong để lấy hệ thống van
thủy lực ra.
Chú ý : Khi tháo hệ thống này cần chú ý vị trí
các bulong, chỉ tháo bu long 10.


Hình: Ly hợp số truyền thẳng

 Qui trình lắp ráp hộp số tự động.

(1)Lắp đĩa ép, đĩa ma sát và mặt bích của
phanh số truyền tăng vào nắp sau hộp số và
lắp bộ piston.
Chú ý: Lắp theo thứ tự, đĩa ép và ma sát theo
đúng thứ tự đã đánh dấu.
(2)Lắp nắp sau và trục trung gian.
Dùng nụ 12 lắp 11 bu long
Chú ý : Lắp ráp bu long vào đúng vị trí.
(3)Lắp phanh số 1 và số lùi.
Chú ý: Bôi dầu lên đĩa ma sát, các đĩa ép và đĩa
ma sát lắp ô tôn kẻ, đúng chiều và vị trí. Các phe
gài nằm hoàn toàn và định tâm bằng 3 dấu trên
tấm giữ lò xo. Khe hở miệng của phe không
trùng với dấu trên tấm giử lò xo.
(4)Lắp bộ truyền hành tinh sau.
Bôi lên vòng bi và vành bi một lớp dầu rồi lắp
chúng lên bánh răng bao bộ truyền hành tinh
sau.
Lắp bánh răng bao sau vào vỏ. Gióng thẳng then
hoa của các đĩa ma sát phanh số 1 và số lùi và
rảnh then hoa của cần dẫn bộ truyền hành tinh
sau

(5)Lắp phanh số 2.
Dùng dụng cụ tháo phe gài ấn piston vào để lò Lắp đĩa chặn sao cho mặt phẳng quay về phía

bơm.
xo nảy piston ra
Lắp các đĩa ép và đĩa ma sát đúng chiều đúng vị
(6) Tháo bơm dầu.
trí. Lắp lò xo hồi piston.
Dùng nụ 12 tháo 7 bu long bơm dầu.
(5) Tháo piston phanh dải số 2.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

21

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
Dùng cảo lấy bơm dầu ra.
(7) Tháo phanh dải số 2.
Dùng nam châm hút chốt phanh ra. Lấy phanh ra
ngoài
(8) Tháo trống phanh số 2.
(9) Tháo trục sơ cấp.Tháo cụm bánh răng
hành tinh.Tháo phanh số 2
Dùng dụng cụ tháo phe gài, lấy piton, lò xo
hồi, lấy các lá bố và đĩa ép ra (3 đĩa ép, 3 đĩa ma
sát, 1 mặt bích). Chú ý: Thứ tự và chiều của
các đĩa ma sát, đĩa ép.
(10)Tháo cụm bánh răng hành tinh.Tháo
khớp một chiều số 2.
(11)Tháo phanh số 1 và số lùi.

Dùng dụng cụ tháo phe gài ra lấy mặt bích các
đĩa ép và đĩa ma sát ra (2 mặt bích, 6 đĩa ma sát,
5 đĩa ép).
Chú ý: Thứ tự và chiều của các đĩa ma sát, đĩa
ép.
(12)Tháo nắp sau và trục trung gian : -Dùng
nụ 12 tháo 11 bu long giữ nắp sau.
(13)Tháo bộ vi sai.
Tháo nắp vi sai.
Tháo bộ vi sai.

Lắp trống phanh số 2. Lắp phe gài.
(6)Lắp phanh dải số 2.
Đặt dải phanh vào vỏ hộp số.
Lắp chốt qua lỗ bu long bắt bơm dầu.
(7)Lắp trục trung gian.
Lắp trục vào đúng vị trí.
(8)Lắp trống ly hợp của số truyền thẳng. Bôi
một lớp dầu mỏng lên vòng bi và vành bi rồi lắp
chúng vào cả 2 phía của trống ly hợp.
Gióng thẳng may ơ với then hoa của ly hợp số
truyền thẳng bằng cách xoay trống ly hợp hay ly
hợp số tiến.
(9)Lắp bơm thủy lực.
Bôi một lớp mỏng dầu lên vành bi rối lắp nó
lên trục stato. Giử trục sơ cấp ấn nhẹ thân bơm
dầu để trượt các vòng hãm, phốt dầu trên trục
stato đến trống của ly hợp số truyền thẳng.
Lắp và siết chặt 7 bu long
Chú ý: Không ấn lên thân bơm dầu quá mạnh do

vòng hãm phốt dầu có thể bị kẹt vào trong ly
hợp số truyền thẳng
(10)Lắp piston bộ tích năng.
Lắp lò xo và các piston vào trong lổ.
Lắp nắp đậy và xiết lần lược các bulong từng
chút một
(11)Lắp bộ thủy lực, lọc dầu, các te.
(12)Lắp bộ vi sai.
Lắp vi sai vào vỏ hộp số.
Lắp bợ trục vi sai và trục công tơ mét.
Lắp carte vi sai ( dùng nụ 12 siết chặt 11 con
bulong)
(13)Lắp các bu long trong hộp số.

a. Các hư hỏng của hộp số tự động :

Các hộp số tự động có kết cấu khác nhau, có các hư hỏng thường gặp cụ thể khác nhau
với phương pháp khắc phục tương ứng. Tuy nhiên, các hư hỏng chính của hộp số tự động
thường liên quan đến các bộ truyền động bánh răng hành tinh và cơ cấu phanh cũng như ly
hợp điều khiển. Bảng dưới đây giới thiệu các hư hỏng chính thường gặp, nguyên nhân có
thể và biện pháp kiểm tra, sửa chữa các hộp số tự động 3, 4 số tiến, 1 số lùi kiểu hộp số
Ford Focus với hộp số tự động 4F27E.
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

22

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

Hiện tượng

1.Không có số lùi

2. Số lùi bị giật

3. Số tiến bị giật

4.Mất cả số tiến và số lùi

5. Thời gian chuyển số sớm
hoặc chậm

6.Ly hợp biến mô không
đóng

7.Tay điều khiển số rất nặng

8.Rò ri dầu hộp số.
9.Động cơ không khởi động
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

Nguyên nhân
-Hộp van có hư hỏng (tấm ghép trung gian bị hỏng,dầu trong hộp
đóng cặn, lò xo van bị hỏng, lực xiết bu long không đúng tiêu
chuẩn..)
-Ly hợp hãm số 1 và số lùi hư hỏng (xéc măng hoặc pittong bị
hỏng, các bộ phận ma sát mòn, lò xo hồi vị hỏng..)
-Bộ ly hợp lùi hỏng ( xéc măng hoặc pittong bị hỏng, pittong cân
bằng bị kẹt…)

-Hệ thống điều khiển.
-Áp suất không chính xác.
-Hộp van có hư hỏng
-Bộ ly hợp hãm số 1 và số lùi bị hỏng
-Hệ thống điều khiển.
-Hệ thống điều khiển.
-Áp suất không chính xác.
-Hộp van có hư hỏng (tấm ghép trung gian bị hỏng,dầu trong hộp
đóng cặn, lò xo van bị hỏng, lực xiết bu long không đúng tiêu
chuẩn..)
-Bộ ly hợp tiến bị hỏng.
-Hệ thống điều khiển bị hỏng.
-Dầu hộp số có vấn đề ( mức dầu sai, chất lượng dầu..)
-Dây số hoặc cảm biến vị trí số đặt chưa chính xác.
-Hộp van, trục tuốc bin có hư hỏng.
-Bơm dầu (lực xiết bu lông không đúng, gioăng bị hỏng..)
-Bộ hành tinh sau, trước và bộ ly hợp tiến có hư hỏng.
-Hộp vi sai hoặc biến mô có hư hỏng
- Hệ thống điều khiển có hư hỏng.
-Mức dầu hộp số không chính xác.
- Hộp van có hư hỏng.
- Bộ pit tong điều khiển đai hãm có vấn đề ( lò xo trợ lực bị hỏng,
phớt của nắp xylanh hoặc pit tong bị hỏng..)
-Đai hãm bị hỏng (pit tong, bulong bị ăn mòn hoặc hỏng…)
- Hệ thống điều khiển có hư hỏng.
- Áp suất mạch dầu chính không đúng
-Hộp van có hư hỏng.
-Bơm dầu có vấn đề (lực xiết bu lông không đúng, gioăng bị hư,
bị rỗ, rò rỉ hoặc bị tắc bên trong…)
-Bộ biến mô hỏng ( phần trong bộ biến mô bị hỏng, làm cho pit

tong điều khiển ly hợp không đóng…)
- Hệ thống điều khiển có hư hỏng.
- Dây số và cảm biến vị trí số hư hỏng
-Hộp van có vấn đề ( lực xiết bu lông không chính xác..)
-Vỏ hộp số có vấn đề ( cụm tay đòn điều khiển số bị hỏng, chốt
bên trong tay van bị cong, tay đòn bên trong van tay bị hỏng, lò
xo bị hỏng…)
- Hệ thống điều khiển có hư hỏng.
- Dầu hộp số ( mức dầu không đúng)
-Vỏ hộp số bị hỏng.
-Hở phớt hoặc gioăng làm kín.
- Hệ thống điều khiển có vấn đề hư hỏng.
23

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô
-Dây số, cảm biến vị trí số hỏng hoặc lắp ráp không chính xác.
-Tấm lắp ghép giữa bộ biến mô với động cơ không thẳng hàng
hoặc bị hỏng..

được

c. Quy trình sửa chữa HSTĐ
+ Không có số lùi
Hư hỏng
Có mã lỗi
OK
(2)Kiểm tra hộp van

-Lực xiết các bu lông
-Tấm ghép trung gian
-Dầu trong hộp van
-Lò xo van, ống dẫn hướng..
Sửa chữa hoặc thay thế
-Xiết lại các bu lông cho đúng lực
-Thay thế tấm ghép trung gian
-Tháo hộp van và vệ sinh
-Thay thế hộp van mới, hoặc lắp chi tiết bổ sung
Đọc mã lỗi
Phân tích mã lỗi, sửa chữa, hoặc thay thế các bộ phận hư hỏng
(1)Kiểm tra hệ thống điều khiển
-Sử dụng thiết bị chẩn đoán, kiểm tra mã lỗi

Hư hỏng
Hư hỏng
OK
(3)Kiểm tra ly hợp bám số 1 và
số lùi
-Kiểm tra xéc măng và piston.
-Các bộ phận ly hợp ma sát.
-Lò xo hồi vị
(4)Kiểm tra bộ phận ly hợp lùi
-Xéc măng hoặc piston bị hỏng
-Piston cân bằng bị kẹt
-Các bộ phận ly hợp ma sát mòn
-Lò xo hồi vị bị hỏng
Sửa chữa hoặc thay thế
-Thay thế xéc măng và piston
-Điều chỉnh piston cân bằng.

-Thay thế các bộ phận ly hợp ma sát
-Thay thế lò xo hồi vị.
Sửa chữa hoặc thay thế
-Thay thế xéc măng và piston
-Thay thế các bộ phận ly hợp ma sát
-Thay thế lò xo hồi vị

Quy trình chẩn đoán hư hỏng:
Tốt
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

24

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

OK

Có mã lỗi
OK

OK
OK
OK
Sai áp
Hư hỏng
Hư hỏng
Hư hỏng

(3)Kiểm tra hộp van
-Lực xiết các bu lông
-Tấm ghép trung gian
-Dầu trong hộp van
GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng

25

SVTH: Nguyễn Tiến Dũng


×