Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

MAC LENIN: Khủng hoảng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 26 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Thuyết trình
nhữngKhung
nguyên
lý cơ bản chủ nghĩa
hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
mac- lênin
Nhóm 6


Địnhnghĩa
nghĩa
Định

Phần
1 các

diễn
ra
trong
mọi
lĩnh
vực
vủa
.. Khủng
Làcósựthể
suy
giảm
hoạt


động
kinh
hoảng làm những xung đột giữa
nền
sản
xuất

hội:
khủng
hoảng
tiền
tế
kéo
dài
Phần
2
các giai tầng trong xã hội thêm căng
tệ,
khủng
hoảng
dầu
mỏ,
khủng
hoảng
thẳng, đồngPhần
thời3 nó tái khởi động một
. Đề
cậpsản,...
đến quá trình tái sản xuất
bất

động
quá trình tích tụ tư bản mới
đang bị suy
sụp
Phần
4 tạm thời
Phần 5


2
Phần 1
Sismondi
Định
nghĩa
Địnhnghĩa
nghĩa
Định

CÁC HỌC THUYẾT KINH
TẾ BÀN VỀ
“KHỦNG HOẢNG KINH
TẾ”

Carl Mars

Keynes

Sismondi

Karl

Marx

Keynes


Phần 2
Sismondi
Sismondi

Carl marx

Keynes

Theo Sismondi:
“Khủng hoảng kinh tế” không phải là hiện tượng ngẫu
nhiên.
NGUYÊN NHÂN dẫn
đến
Là hiện
tượng khủng
tất yếu do mâuhoảng
thuẫn giữa sản xuất và
tiêu dùng quy định
kinh
tế là trong lĩnh vực phân
phối
Quan

Sismondi


Điểm
Sử dụng lý luận “tiêu dùng không đủ” để giải
thích: tiêu dùng tăng chậm hơn mức tăng của
sản xuất
Của
Là một trong những nhà kinh
Khủng
Sismondi
Tư bản
Sản xuất
Sản xuất
hoảng
tế học đầu tiên quan tâm đến
phát triển

tế không nổ ra thường xuyên là
mở rộng Khủng hoảng kinh
thừa
nhờ có ngoại thương kinh tế

khủng hoảng kinh tế


Phần 2
Sismondi

Karl Marx
Marx
Keynes


• Hình thức đầu tiên và
Khủng
• Nền
hàng
hóa giản
phổ sản
biến:xuất
khủng
hoảng
hoảng
Mầm
mống của sự
đơn
sản xuất thừa.
khủng hoảng
Karl
•• Tiền tệ xuất hiện
Phát hiện ra tính chu kỳ
Tiêu
Marx Hưng
của khủng hoảng kinh
thịnh
điều
tế- 4 giai đoạn:
• Nền sản xuất Tư Bản Chủ
Khủng hoảng kinh
1818

Nghĩa
tế làPhục

không tránh
• Sx xã hội hóa cao độ1883
hồikhỏi

QUAN ĐIỂM CỦA KARL MARX


Thu nhập cao

Phần 2
Sismondi
Karl Mars
Marx
Karl

Keynes
Keynes

QUAN
ĐIỂM CỦA
KEYNES

Tiết kiệm lớn

Keynes

- Khủng
tế không
do
Tiêu

dùnghoảng
giảm kinh
tương
đối vớichỉ
mức
sự mâutăng
thuẫncủa
nộithu
tại nhập
của CNTB mà

1883
- 1946
còn
do không
có chính sách kinh tế
Cầu giảm
phù hợp của Nhà nước.
Quy mô sản xuất giảm
- Nguyên nhân gây ra khủng hoảng
kinh Khủng
tế là sự mất
cân đối
giữa
hoảng
kinh
tế tiết
kiệm và tiêu dùng, tiết kiệm tỷ lệ
nghịch với tiêu dùng- sự thiếu hụt
của tổng cầu.




Các cuộc khủng hoảng lớn trên thế giới
và tác động


Khủng hoảng 1847
• Là cuộc khủng hoảng
mang tính chất toàn
cầu đầu tiên
• Cuộc khủng hoảng đầu
tiên được công nhận
trên thế giới là : Khủng
hoảng Hoa Tulip- Hà
Lan 1637


ĐẠI KHỦNG HOẢNG NĂM 1929-1933
• Bao trùm tất cả các ngành của nền kinh tế
• Khủng hoảng sản xuất “thừa”
• Nguyên nhân “gián tiếp” dẫn tới chiến tranh thế
giới thứ II


SL sắt giảm 80%
SL ô tô giảm 80%

2 triệu người trở nên vô gia cư
13 vạn công ty phá sản

13 triệu người thất nghiệp
Tỉ lệ thất nghiệp: 30%

40 vạn nông trại bị ngân hàng
thu hồi

9 triệu tài khoản tiết kiệm tiêu tan


Khủng hoảng DẦU MỎ những năm 70 – TK XX

Bắt đầu từ 17/10/1973, OPEC ngừng xuất khẩu dầu mỏ
Giá dầu tăng cao đột ngột, không kiểm soát và gây ra khủng
hoảng kinh tế 1973-1975
Gây ra nhiều cuộc khủng hoảng chính trị, kinh tế, tài chính- tiền
tệ sau đó


Khủng hoảng KINH TẾ THẾ
GIỚI 2007
Sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng, “đói” tín dụng, sụt
giá chứng khoán, mất giá tiền tệ,
Xuất phát từ Mỹ:
Bong bóng nhà ở cùng hệ thống giám sát tài
chính thiếu hoàn thiện
Lan rộng ra toàn thế giới

Đổ vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm
tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước.



HẬU QUẢ





Sự sụp đổ của hàng loạt tập đoàn tài chính khổng lồ
Thâm hụt tài sản vào khoảng 4000 Tỷ USD (2009)
GDP toàn cầu giảm mạnh
Tốc độ suy thoái của các nền kinh tế hàng đầu thế
giới vào mức báo động


HẬU QUẢ
Thất nghiệp lan tràn, chênh lệch giàu- nghèo ngày càng
rõ rệt
Đồng USD mất giá
Gánh nặng ngân sách...
Thay đổi trật tự thế giới
Hậu quả kéo dài đến tận ngày nay


PHẦN 4


TÍNH CHU KÌ CỦA KHKT TRONG
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN



Tính chu kì của khkt trong cntb
Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư
bản, cứ khoảng từ 8 đến 12 năm nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa lại phải trải qua một cuộc khủng hoảng kinh
tế.


Khủng hoảng: là giai đoạn đầu của một chu kỳ khủng hoảng
kinh tế , biểu hiện hàng hóa ế thừa, ứ động, giá cả giảm, sản
xuất đình trệ, xí nghiệp đóng cửa, công nhân thất nghiệp hàng
loạt, thị trường tiêu thụ thu hẹp.

Tiêu điều: là giai đoạn kế tiếp khủng hoảng; ở giai đoạn này sản xuất bị
đình trệ ở trạng thái cầm chừng, giá cả giảm mạnh, tư bản để rỗi nhiều vì
không có nơi đầu tư.
Phục hồi: là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và mở rộng sản
xuất. Công nhân lại được thu hút vào làm việc; mức sản xuất đạt đến quy
mô cũ, vật giá tăng lên, lợi nhuận của tư bản do đó cũng tăng lên.
Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất mà
chu kỳ trước đã đạt được. Do đó, lại tạo điều kiện cho một cuộc khủng
hoảng kinh tế mới.


Các biện pháp giải quyết KHKT
Tăng cường sự can thiệp của nhà nước giảm bớt những tổn
thất mà khủng hoảng gây ra, phục hồi nền kinh tế
Nắm bắt thời cơ, tạo niềm tin, đổi mới tư bản cố định, áp
dụng khoa học kỹ thuật

Thị trường tự do, quan hệ cung cầu, đổi mới mô hinh

QL-SX
Tạo việc làm , tăng lương công nhân, người
nghèo.Chính sách an sinh XH


PHẦN 5


Liên hệ Thực tiễn ở Việt Nam
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới như sự cảnh
báo trước những nguy cơ Việt Nam có thể gặp
trong quá trình phát triển kinh tế với chính sách
như hiện nay.
- Việt Nam không bị ảnh hưởng bao nhiêu trong
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 vì kinh
tế Việt Nam lúc đó còn chưa hội nhập vào kinh tế
thế giới. Nhưng đến năm 2007, tình hình kinh tế
nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu nên
đã khác hẳnvới cách đây 10 năm


Để các doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển
bền vững thì lãi suất vốn vay để đầu tư phải
tương đương với hoặc nhỏ hơn khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.

Cần có một tổ chức chuyên trách của chính
phủ theo dõi sự biến động của lạm phát, tỉ giá
hối đoái, lãi suất tín dụng trong nước và quốc
tế , cán cân tài khoản vãng lai, nợ quốc gia

,hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp để
đề suất chính sách và điều tiết cần thiết, đảm
bảo phát triển quốc gia bền vững với tăng
trưởng tương đối cao.


Bài thuyết trình đến đây là kết
thúc
Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng
nghe!


×