Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Trình bày cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của chuẩn mực kế toán việt nam số 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.53 KB, 7 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Câu 1. Trình bày cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
số 02 (Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho)
Câu 2. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tóm lược của Torino như sau:
Công ty Torino
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Tài sản

2007

2006

Tiền mặt

$ 97,700

$ 33,400

70,800

37,000

121,900

102,650

89,500

107,000



Tài sản cố định

310,000

205,000

Khấu hao lũy kế

(49,500)

(40,000)

$640,400

$ 445,050

$ 62,700

$ 48,280

15,100

18,830

Trái phiếu phải trả

140,000

70,000


Cổ phiếu phổ thông

250,000

200,000

Lợi nhuận chưa phân phối

172,600

107,940

$ 640,400

$ 445,050

Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Các khoản đầu tư

Tổng cộng
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Phải trả người bán
Chi phí phải trả

Tổng cộng

Công ty Torino
Báo cáo kết quả kinh doanh

Năm 2007
Doanh thu bán hàng
Lãi do bán tài sản cố định

$ 297,500
5,000
302,500
Trang:

1/7


Trừ:
Giá vốn hàng bán

$ 99,460

Chi phí hoạt động kinh doanh, trừ
chi phí khấu hao

14,670

Chi phí khấu hao

35,500

Thuế thu nhập doanh nghiệp

27,270


Chi phí lãi vay

2,940

Lợi nhuận thuần

179,840
$122,660

Các thông tin bổ sung:
1. Trong năm công ty đã mua một tài sản cố định mới nguyên giá $141,000 và đã
thanh toán bằng tiền mặt
2. Các khoản đầu tư đã bán với giá gốc
3. Trong năm công ty đã nhượng bán tài sản cố định cũ có nguyên giá $36,000, giá
bán $ 15,000 và kết quả là lãi $5,000.
4. Cổ tức trả bằng tiền mặt $58,000 đã trả trong năm.
Yêu cầu
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (sử dụng phương pháp gián tiếp)

Bài làm
Câu 1: Trình bày cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam số 02 (Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho).
1. Cơ sở hình thành của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02: Để đáp ứng yêu cầu đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng cung cấp thông tin kế toán và để
dễ dàng, thống nhất trong việc kiểm tra, kiểm soát, Bộ Tài chính Việt Nam, ngoài việc căn cứ
vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế và theo mục đích, yêu cầu cũng như trình độ quản
lý của Việt Nam, chủ yếu dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 02: “Hàng tồn kho”
(Inventories) do Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) ban hành tháng 12 năm 1993
(thay thế cho chuẩn mực IAS 02 đầu tiên của (IASC) được ban hành tháng 10 năm 1975) để
soạn thảo và ban hành vào ngày 31/12/2001. Chuẩn mực này sử dụng nguyên tắc kế toán giá

gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác
cho hàng tồn kho. Ngoài ra, còn vận dụng một số nguyên tắc khác trong quá trình thực hành
như nguyên tắc thận trọng, phù hợp, nhất quán, hoạt động liên tục….
Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Trang:

2/7


Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán,
hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập

bảng cân đối kế toán.
2. Các nội dung chính của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 như sau:
Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho; phương pháp
xác định giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí và các yêu cầu ghi nhận trong Báo cáo tài
chính.
-

Xác định giá trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Một số chi
phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
và các chi phí sản xuất kinh doanh khác cao hơn mức bình thường, các chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, các chi phí bảo quản trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo, chi phí cung cấp dịch vụ.
-

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Trang:

3/7


Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương
pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước,
xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
-


Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm,
hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không
được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng
tồn kho.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo
cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc hoặc theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
-

Ghi nhận chi phí

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các
khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán
năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do

trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh.
-

Trình bày báo cáo tài chính

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: Các chính sách kế toán áp dụng trong
việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; Giá gốc của tổng
số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với doanh
nghiệp; Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho; Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
Trang:

4/7


tồn kho; Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho; Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
3. Một số vấn đề còn tồn tại
- Phần hướng dẫn hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cố định chưa rõ ràng và khó
áp dụng trong thực tiễn.
- Có nên tiếp tục áp dụng phương pháp LIFO trong việc xác định giá trị hàng tồn kho hay
không? (Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 2 sửa đổi tháng 12/2003 đã loại phương pháp LIFO
trong tính giá hàng tồn kho) với một số lý do như: trong dài hạn, giá cả hang hoá tăng lên dẫn
tới trị giá hang tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị thực tế của nó; phương pháp này có
thể bóp méo lợi nhuận trong kỳ tạo nên sự hiểu lầm về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp;
giá trị hành tồn kho phản ánh theo giá cũ nhất có thể làm vốn lưu động bị phản ánh sai lệch;

phương pháp này gây nên sự không tương thích giữa giá trị hàng tồn kho và dòng vật chất
của những loại hang cụ thể làm cho giá trị hang tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính
không đúng bản chất kinh tế của nó; nó có thể tạo kẽ hở cho nhà quản lý gian lận về lợi
nhuận.
- Doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp tính giá cho các loại tồn kho do
chuẩn mực không qui định.
- Việc xác định đúng, đủ giá gốc hang tồn kho theo VAS 02 là không đơn giản đặc biệt trong
trường hợp xử lý chênh lệch chi phí thực tế phát sinh trừ đi chi phí định mức.
4. Ý nghĩa của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (chuẩn mực kế toán hàng tồn kho):
Việc ban hành Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
hoàn thiện và thống nhất thực hành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Xác định chính xác giá trị hàng tồn kho và chi phí giúp cho chủ doanh nghiệp có thể so sánh,
đánh giá được chi phí cho từng công đoạn (thu mua, chế biến, các chi phí trực tiếp khác)
cũng như số liệu tồn kho của từng khoản mục từ đó có các chính sách kinh doanh, tài
chính….điều chỉnh cho phù hợp theo từng thời kỳ. Ngoài ra, số liệu khoản mục hàng tồn kho
có ảnh hưởng đến các số liệu tại bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp do vậy việc áp dụng theo chuẩn mực sẽ tạo điều kiện cho
chủ doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có cơ sở trong việc xác định chi phí hợp lý, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính trở lên
thiết thực, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
Câu 2:
Qua các số liệu và các dữ kiện về hoạt động của Công ty Torino ta có báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của Công ty Torino được lập theo phương pháp gián tiếp như sau:

Công ty Torino
Trang:

5/7



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2007
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt đông kinh doanh
1. Lợi nhuận thuần:

$122,660

2. Điều chỉnh cho các khoản:
- Khấu hao tài sản cố định:

35,500

- Lãi do bán tài sản cố định:

(5,000)

$30,500

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động:
- Tăng/giảm các khoản phải thu:

(33,800)

- Tăng/giảm hàng tồn kho:

(19,250)

- Tăng/giảm phải trả người bán:

14,420


- Tăng/giảm chi phí phải trả:

(3,730)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh(1)+(2)+(3):

$ (42,360)
$110,800

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Tiền chi mua tài sản cố định:

(141,000)

- Tiền thu từ nhượng bán tài sản cố định:

15,000

- Tiền thu từ bán khoản đầu tư:

17,500

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư:

$ (108,500)

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Tiền thu từ phát hành trái phiếu:

70,000


- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu phổ thông:

50,000

- Cổ tức đã trả bằng tiền:

(58,000)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính:

$62,000

Lưu chuyển tiền thuần trong năm (I+II+III)

64,300

Tiền mặt tồn đầu năm

33,400

Tiền mặt tồn cuối năm

97,700

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách tham khảo:

Trang:


6/7


-

Kế toán Tài chính - Tài liệu tham khảo chương trình Đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh
quốc tế, 2011.

-

Nguyễn Tấn Bình, 2011, Kế toán Tài chính, tái bản lần thứ III, NXB Tổng hợp thành phố Hồ
Chí Minh.

-

Ngô Thế Chi, Lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS25,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

-

Trần Xuân Nam, 2010, Cẩm nang Kế toán Doanh nghiệp theo VAS & IAS, NXB Thống kê.

-

Nguyễn Đình Đỗ, 2002, Thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB Xây dựng.

2. Nguồn từ Internet:
-


Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho , Trang điện tử: tapchithue.com; đường link:
/>Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, Trang điện tử: ketoanthue.vn; đường link:
/>
----------***----------

Trang:

7/7



×