ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
PHÙNG VĂN QUỲNH
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KHU DI TÍCH CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: DÂN TỘC HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
PHÙNG VĂN QUỲNH
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KHU DI TÍCH CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Dân tộc học
Mã số: 60 31 03 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Sửu
HÀ NỘI - 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................7
1.1 Tiếp cận tham gia và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý văn hóa .............7
1.1.1 Về Khu di tích Cổ Loa .......................................................................................7
1.1.2 Về tiếp cận tham gia và sự tham gia của cộng đồngError! Bookmark not
defined.
1.1.3 Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý di tích lịch sử, văn hóa .......... Error!
Bookmark not defined.
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Khái niệm cộng đồng ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Khái niệm sự tham gia của cộng đồng ............. Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Khái niệm di tích lịch sử, văn hóa.................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4 Khái niệm quản lý và quản lý văn hóa ............. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KHU DI TÍCH CỔ LOA ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1 Vài nét về Cổ Loa ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Xã Cổ Loa ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Đặc điểm Khu di tích Cổ Loa .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Một số điểm di tích lịch sử văn hóa thuộc Khu di tích Cổ Loa ............... Error!
Bookmark not defined.
2.2 Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý Khu di tích Cổ Loa .... Error!
Bookmark not defined.
2.2.1 Những chủ thể liên quan đến Khu di tích Cổ LoaError!
Bookmark
not
defined.
2.2.2 Vai trò mờ nhạt của cộng đồng trong công tác quản lý Khu di tích Cổ Loa
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Quy hoạch Khu di tích Cổ Loa - mối quan tâm của cộng đồng địa phương
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU
DI TÍCH CỔ LOA HIỆN NAY.................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Di tích Cổ Loa đang bị xâm hại ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2 Chồng chéo trong công tác quản lý ..................... Error! Bookmark not defined.
3.3 Nhận thức của cộng đồng về bảo tồn, phát huy giá trị của Khu di tích Cổ Loa
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4 Người dân chưa gắn kết với việc khai thác các giá trị tại Khu di tích ........ Error!
Bookmark not defined.
3.5 Di tích đang làm “đóng băng” đời sống của người dân Cổ Loa ................. Error!
Bookmark not defined.
1
3.6.1 Di sản văn hóa là một thực thể trong xã hội hiện đạiError! Bookmark not
defined.
3.6.2 Cần tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý di sản văn
hóa ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.6.3 Mối quan hệ giữa cộng đồng và các chủ thể khác liên quan đến quản lý di sản
văn hóa ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.6.4 Quan điểm bảo tồn - phát triển......................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................9
2
MỞ ĐẦU
I. Lý do nghiên cứu
Di sản văn hóa, “bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật
thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác” [66]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn
ra trên khắp thế giới, các quốc gia không chỉ cố gắng phát triển kinh tế, giao lưu văn
hóa mà còn tìm cách bảo tồn, khai thác và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc, coi đó như một tài sản và lợi thế nhằm tạo ra sự phát triển bền vững cho đất
nước.
Trên thực tế, ở mỗi quốc gia, công tác quản lý, bảo tồn, khai thác và phát huy
các giá trị văn hóa nói chung và di sản văn hóa nói riêng trở thành nguồn nội lực
nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng, ngày một được một quan
tâm. UNESCO không ngừng kêu gọi mỗi dân tộc, cộng đồng tôn trọng, nâng cao
nhận thức trong công tác bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa bản
địa. Nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, như: Campuchia, Thái Lan… đã
thực hiện tốt công tác quản lý cũng như khai thác di sản văn hóa, thu hút sự tham
quan của đông đảo du khách trong nước và quốc tế, đóng góp trực tiếp vào tăng
trưởng GDP của đất nước và phát triển kinh tế, xã hội địa phương có di sản.
Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, các di sản văn hóa, gồm cả vật thể và phi
vật thể tại nhiều quốc gia và địa phương đang trở thành nạn nhân của xu thế toàn
cầu hóa, đô thị hóa. Các di sản văn hóa dần đánh mất những yếu tố gốc cấu thành
đặc trưng của di sản văn hóa. Thực tế này được Công ước năm 1972 của UNESCO
nhận định “di sản văn hoá và di sản tự nhiên ngày càng có nguy cơ bị phá hoại
không những bởi những nguyên nhân cổ truyền là xuống cấp mà còn bởi sự tiến
triển của đời sống xã hội và kinh tế làm cho các nguyên nhân cổ truyền trầm trọng
thêm do các hiện tượng làm hư hỏng hoặc phá hoại ghê gớm hơn nữa”. [101].
Ở Việt Nam, từ sau Cách mạng Tháng 8/1945 đến nay, Nhà nước luôn quan
tâm đến công tác quản lý, bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
tộc. Nhiều chính sách về di sản văn hóa được ban hành nhằm phù hợp hơn với tình
hình, đặc điểm của đất nước trong mỗi thời kỳ, như:
2
- Sắc lệnh số 65 ngày 23/11/1945 của chủ tịch Hồ Chí Minh;
- Nghị định số 519/TTG ngày 29/10/1957 của Thủ tướng Chính phủ về Quy
định thể lệ bảo tồn cổ tích;
- Pháp lệnh Số: 14-LCT/HĐNN7 ngày 04/04/1984 của Hội đồng Nhà nước về
Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh;
- Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/07/1988 của Ban Chấp hành Trung ương
về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Luật Di sản văn hóa (năm 2001) và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa (năm 2009)
- Đặc biệt Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII của Ban Chấp hành Trung
ương đã khẳng định “văn hoá Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng
tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thụ tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để
không ngừng hoàn thiện mình. Văn hoá Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí
phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc” [6] đã cho thấy
vai trò của văn hóa nói chung, di sản văn hóa nói riêng cũng như quan điểm của
Nhà nước về lĩnh vực này đối với sự nghiệp phát triển đất nước.
Dù vậy, trong những năm qua công tác quản lý và việc khai thác ít nhiều làm
ảnh hưởng tới tính nguyên gốc của các di sản văn hóa. Đối với một số trường hợp di
tích lịch sử, văn hóa ở Việt Nam, các chủ thể văn hóa, như: người dân làng cổ
Đường Lâm viết đơn “xin” trả lại danh hiệu di sản cho Nhà nước; các di tích chùa
Trăm Gian, thành nhà Mạc tại Tuyên Quang, ô Quan Chưởng tại Hà Nội bị “biến
dạng” trong quá trình tu bổ… cho thấy những bất cập của công tác quản lý, bảo tồn,
khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa ở nhiều địa phương trên phạm vi cả
nước.
Đứng trước những thách thức đó, có nhiều giải pháp đã được đưa ra, trong
đó có việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lý
di sản văn hóa như một cách tiếp cận mới nhằm bảo tồn, khai thác và phát huy hiệu
quả giá trị di sản văn hóa. Những kết quả đạt được ở Việt nam và nhiều quốc gia đã
chứng minh cho tính hữu ích của hướng tiếp cận này. Song, sự tham gia của cộng
đồng vào công tác quản lý, khai thác, tổ chức các hoạt động có liên quan đến di sản
3
văn hóa lại chưa được phát huy ở tất cả các khía cạnh. Trong khi vai trò của sự tham
gia của cộng đồng được thể hiện rõ trong công tác quản lý, tổ chức các hoạt động di
sản văn hóa phi vật thể thì sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động quản lý, tổ
chức các di tích lịch sử, văn hóa vật thể chưa thực sự nổi bật. Ngược lại, trong một
số trường hợp, những tác động thiếu định hướng của cộng đồng đang làm ảnh
hưởng đến tính nguyên gốc của nhiều di tích… Những vấn đề này trong thực tiễn
quản lý di tích lịch sử văn hóa có sự tham gia của cộng đồng cũng như việc bảo tồn,
khai thác và phát huy giá trị của di tích lịch sử văn hóa cần được nghiên cứu và lý
giải một cách thấu đáo. Trên cơ sở đó, tôi chọn “Sự tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý Khu di tích Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm
đề tài Luận văn của mình.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là:
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản
lý Khu di tích Cổ Loa;
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa cộng đồng và Nhà nước trong công tác quản lý
Khu di tích Cổ Loa, tác động của mối quan hệ này đối với công tác bảo tồn, khai
thác và phát huy giá trị của Khu di tích;
- Lý giải vai trò của cộng đồng đối với công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa
nói chung, Khu di tích Cổ Loa nói riêng trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa cộng
đồng và di tích lịch sử, văn hóa
III. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả có những câu hỏi nghiên cứu như
sau:
- Công tác quản lý Khu di tích Cổ Loa được triển khai như thế nào?
- Ai đang là chủ thể quản lý đối với Khu di tích?
- Ban quản lý/Nhà nước quan niệm như thế nào về sự tham gia và vai trò của
cộng đồng trong công tác quản lý Khu di tích Cổ Loa? Những quan niệm này ảnh
hưởng như thế nào đến thực tiễn sự tham gia của cộng đồng vào quản lý di tích?
- Cộng đồng là ai? Và họ nhận thức như thế nào về di tích Cổ Loa và sự tham
gia của họ vào công tác quản lý di tích?
4
- Thực tiễn của sự tham gia của cộng đồng vào quản lý Khu di tích Cổ Loa
diễn ra như thế nào? có hay không sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản
lý Khu di tích Cổ Loa và mức độ thể hiện ra sao?
- Những thách thức và cản trở nào đối với sự tham gia của cộng đồng vào
quản lý di tích, tại sao?...
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Tôi tập trung tìm hiểu về khu di tích Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội, làm rõ công tác quản lý, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa của khu di
tích và qua đó xem xét sự tham gia của cộng đồng mà cụ thể ở đây là người dân Cổ
Loa trong công tác quản lý, khai thác và phát huy giá trị văn hóa của khu di tích
này.
Như vậy, luận văn của tôi đi sâu tìm hiểu nhu cầu, mối quan tâm và sự “tham
gia” thực tế của người dân Cổ Loa với khu di tích. Cùng với đó, các nhà quản lý
liên quan đến khu di tích Cổ Loa và các nhà chuyên môn cũng là bộ phận được
khảo sát để xem công tác quản lý có bao gồm sự tham gia của cộng đồng như thế
nào, dưới hình thứ nào, ở mức độ ra sao và tại sao? Mối quan hệ giữa hai thực thể
cộng đồng và cơ quan quản lý khu di tích này diễn ra như thế nào liên quan đến việc
quản lý, khai thác và bảo tồn khu di tích.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đặt trong không gian văn hóa của vùng đồng bằng sông Hồng, địa bàn
nghiên cứu và khảo sát chính của luận văn này là khu di tích Cổ Loa và xã Cổ Loa ở
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Luận văn không có ý bàn sâu tới tất cả các vấn đề liên quan đến Khu di tích
Cổ Loa (di sản văn hóa vật thể và phi vật thể) mà chỉ tập trung làm sáng rõ thực tế,
khả năng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý các điểm di tích của Khu di tích
Cổ Loa (yếu tố văn hóa vật thể) cũng như mối quan hệ giữa cộng đồng và Nhà nước
trong công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của Khu di tích.
V. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình điền dã dân tộc học ở địa bàn nghiên cứu, tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản của ngành học, như quan sát tham gia, phỏng vấn
5
để sưu tầm tài liệu dân tộc học. Ngoài ra, tôi cũng khai thác nhiều nguồn tài liệu văn
bản lịch sử, khảo cổ học, văn hóa dân gian về khu di tích Cổ Loa để hiểu rõ hơn về
lịch sử, về các kết quả nghiên cứu cũng như lý giải của các khoa học về khu di tích
lịch sử quan trọng này.
Trong thời gian điền dã, tôi không chỉ phỏng vấn sâu người dân địa phương
nhằm phản ánh tiếng nói của cộng đồng mà còn khai thác quan điểm, ý kiến và lập
luận của các nhà quản lý đại diện cho các cơ quan nhà nước, nhằm thu thập nguồn
tư liệu rộng, sâu và đa chiều hơn về khu di tích và đánh giá sự tham gia của cộng
đồng vào công tác quản lý, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa của khu di tích.
VI. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm có 3 chương chính
là:
Chương 1: Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Chương 2: Vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý khu di tích Cổ Loa
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý khu di tích Cổ Loa
hiện nay
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tiếp cận tham gia và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý văn hóa
1.1.1 Về Khu di tích Cổ Loa
Cổ Loa là mảnh đất lịch sử gắn với những huyền tích, truyền thuyết về quá
trình xây thành của vua An Dương Vương và sự giúp sức của thần Kim Quy, về
mối tình oan trái giữa Mỵ Châu với Trọng Thủy, về chiếc nỏ thần đã thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học địa phương, trong nước và quốc tế.
Từ lâu, trong lĩnh vực lịch sử, văn hóa dân gian, khảo cổ học, dân tộc học Cổ
Loa không còn là một đề tài mới đối với các nhà nghiên cứu. Hàng năm công tác
khai quật khảo cổ học, nghiên cứu về các giai đoạn phát triển liên tục từ thời kỳ tiền
nhà nước đến văn hóa Đông Sơn, quá trình xây dựng thành Cổ Loa và lịch sử tụ cư
của vùng đất Cổ Loa được tiến hành khá đều đặn.
Theo tác giả Dương Minh, những mũi tên đồng tìm thấy tại di chỉ Cầu Vực là
được sản xuất tại chỗ. Nước Âu Lạc thời An Dương Vương đã có nghề thủ công
đúc đồng kỹ thuật điêu luyện tạo ra được nhiều sản phẩm dùng trong sinh hoạt và
quân sự. Từ đó, tác giả nhận định “Truyện thần thoại Thần Kim Quy không phải là
một chuyện bịa đặt, mà là một chuyện xuất phát từ một hiện thực lịch sử”. [51].
Dựa vào kết quả khai quật khảo cổ học, nhiều học giả dần đi đến những kết
luận về nguồn gốc của vua An Dương Vương cũng như quy mô, cấu trúc thành Cổ
Loa. Tác giả Phạm Văn Kỉnh trong bài Thời kỳ An Dương Vương và thành Cổ Loa
đã đặt vấn đề nguồn gốc của vua An Dương Vương qua thư tịch Trung Quốc, hay
truyền thuyết “Cẩu chủa cheng vùa” của người Tày. Tác giả đánh giá cao truyền
thuyết của người Tày về nguồn gốc An Dương Vương. Bản thân tác giả đồng tình
với ý kiến cho rằng Thục Phán là người đứng đầu một bộ lạc Tây Âu (Âu Việt)
sống tại miền Bắc Việt Nam và phía Nam Trung Quốc. Trong bài viết, tác giả tiếp
tục đề cập đến niên đại các vòng thành Cổ Loa cũng như quy mô còn sót lại đến nay
của các vòng thành. [41]. Cùng với chủ đề thành Cổ Loa, bài viết Công trình thành
Cổ Loa của Ngô Thế Thịnh mô tả nguyên nhân, quá trình xây dựng thành của An
Dương Vương từ huyền tích truyện Rùa vàng. Trên cơ sở phân tích không gian địa
7
lý, mối quan hệ giữa thành và hào, tác giả đã khẳng định thành Cổ Loa là một công
trình quân sự quan trọng về thủy binh. [79].
Trong phần Về An Dương Vương tập III (1973) của tác phẩm Hùng Vương
dựng nước, các tác giả Trần Quốc Vượng, Đỗ Văn Ninh đã sơ kết quá trình nghiên
cứu về An Dương Vương. Căn cứ vào kết quả khảo cổ học ở Cổ Loa, họ đã khẳng
định sự thật tồn tại của thời kỳ lịch sử An Dương Vương và nước Âu Lạc, và cho
rằng, đây là thời kỳ lịch sử nối tiếp của thời kỳ Hùng Vương..
Ngoài ra, còn phải kể đến một số cuốn sách về khu di tích Cổ Loa. Tiêu biểu
trong đó là tác phẩm Cổ Loa trung tâm hội tụ văn minh Sông Hồng (2002) do
PGS.TS Hoàng Văn Khoán chủ biên. Công trình này đã khái lược vị trí địa lý, cảnh
quan và lịch sử nghiên cứu Cổ Loa. Các tác giả đã tổng kết các di chỉ khảo cổ học
được phát hiện, khai quật tại Cổ Loa từ năm 1959 - 2001, mô tả tiến trình lịch sử
phát triển liên tục từ hậu kỳ đá cũ đến các giai đoạn tiền Đông Sơn, Đông Sơn trên
mảnh đất Cổ Loa. Nghiên cứu qua các kết quả khai quật khảo cổ học, những hiện
vật khảo cổ học với một số lượng lớn đa dạng các dụng cụ sinh hoạt, dụng cụ sản
xuất: gốm, rìu đá, chì lưới… Trong phần hai của cuốn sách các tác giả đã mô tả về
đời sống kinh tế sản xuất và đời sống văn hóa của cư dân Cổ Loa xưa. [38].
Khu di tích Cổ Loa - lịch sử văn vật (2003) đã tìm hiểu về Cổ Loa ở thời kỳ
trước An Dương Vương; Cổ Loa ở thời kỳ An Dương Vương; Cổ Loa sau thời kỳ
An Dương Vương. Trong phần I, tác giả đã mô tả vị trí địa lý của Cổ Loa, căn cứ
trên sự phân bố của các dòng sông lớn, qua việc tổng kết các kết quả nghiên cứu của
nhiều chuyên gia, tác giả Nguyễn Doãn Tuân tiếp tục khẳng định về một sự tụ cư từ
sớm trước thời kỳ An Dương Vương. Trong phần này, tác giả cũng lý giải vì sao
trước thời An Dương Vương, Cổ Loa dù hội tụ nhiều yếu tố nhưng chưa thể trở
thành một đô thị. Bước sang phần II, tác giả đặt ra nhiều vấn đề, qua nhiều nguồn
thư tịch, các tài liệu nghiên cứu để lý giải về sự tồn tại, nguồn gốc của An Dương
Vương. Quy mô, cấu trúc, niên đại và những dấu vết còn lại đến ngày nay của thành
Cổ Loa cũng được tác giả quan tâm lý giải. Điểm khác so với một số công trình
nghiên cứu trước đó, hay chính với công trình do PGS.TS Hoàng Văn Khoán chủ
biên, trong phần III của cuốn sách, tác giả Nguyên Doãn Tuân quan tâm nghiên cứu
tới Cổ Loa sau thời kỳ An Dương: giai đoạn Bắc thuộc và chống Bắc thuộc; giai
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Văn Anh (2009), Bảo tồn, trùng tu các di sản văn hóa - kinh
nghiệm từ vùng Wallonie (vương quốc Bỉ), tạp chí Di sản văn hóa, số 4 (29), tr 104
- 106.
2.
Asian Development Bank (2012), Tăng cường sự tham gia vì kết quả
phát triển, hướng dẫn của ngân hàng phát triển châu Á về sự tham gia, đăng trên
www.adp.org
3.
Đặng Văn Bài (2010), Quy hoạch và xây dựng đô thị với vấn đề bảo
tồn di sản văn hóa, tạp chí Di sản văn hóa, số 1 (30), tr 18 - 21.
4.
Đặng Văn Bài (2013), Luận bàn về danh hiệu di sản văn hóa và thiên
nhiên thế giới của UNESCO, tạp chí Di sản văn hóa, số 1 (42), tr 26 - 30.
5.
Đặng Văn Bài (2007), Báo cáo đề dẫn Hội thảo khoa học “Bảo tồn di
tích và cuộc sống đương đại”, ngày 16/1//2007, Hà Nội, đăng trên
6.
Đặng Văn Bài (2013), “Quan điểm bảo tồn di sản văn hoá trong chiến
lược phát triển văn hoá đến năm 2020”, tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, (346), tr 8 - 12.
7.
Ban Quản lý Vịnh Hạ Long (2014), Bảo tồn, phát huy bền vững giá trị
di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Quản Ninh.
8.
Nguyễn Chí Bền (2010), Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật
thể Thăng Long - Hà Nội, Nxb Hà Nội.
9.
Trần Văn Bính (2009), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế, tạp chí Di sản văn hóa, số 3 (28), tr 23 – 24.
10. Nguyễn Thị Chiến (2004), Khai thác di sản văn hóa như là một tài
nguyên du lịch, tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 2, tr 38 – 43.
11. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945), Sắc lệnh số
65, ngày 23/11/1945, đăng trên
12. Cục di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Nxb Thế
giới, tập 1
13.
Cục di sản văn hóa (2005), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa,
Hà Nội, tập 1
9
14.
Cục di sản văn hóa (2005), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa,
Hà Nội, tập 2
15.
Vũ Dũng (2009), Ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc và ý thức quốc gia,
tạp chí Tâm lý học, số 7, tr 1 – 10.
16.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm
BCHTƯ khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia.
17.
Đặng Ngọc Dinh, Giải quyết xung đột và phòng chống tham nhũng:
sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự, Nxb Tri thức.
18.
Fichter (1974), Xã Hội học, bản dịch Trần Văn Đĩnh, Nxb Hiện đại
19.
Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn (2012), Quản lý văn hóa Việt Nam
trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia.
20.
Nguyễn Trường Giang (2013), Những bức ảnh, những câu chuyện và
sự thay đổi của cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp cộng đồng tham gia chương
trình photovoice và triển lãm văn hóa của mình đối thoại qua không gian văn hóa
mở.
21.
Gustave Lebon (2013), Tâm lý học đám đông, Nxb Tri thức.
22.
Nguyễn Hồng Hà (2004), Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa trong bối
cảnh toàn cầu hóa, tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 4, tr 14 – 18.
23.
Đỗ Hậu (2008), Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng
đồng, Nxb Xây dựng.
24.
Hiệp hội các đô thị Việt Nam (ACVN) (2009), Tăng cường sự tham
gia của người dân vào quản lý nhà nước tại địa phương: cơ hội và thách thức của
các đô thị, đăng trên
/>25.
Phạm Thị Hoa (2013), Thực trạng hoạt động và phát triển du lịch tại
Khu di tích Cổ Loa, Khóa luận Du lịch học, trường Đại học KHXH&NV.
26.
Tạ Quỳnh Hoa (2009), Quy hoạch đô thị với sự tham gia của cộng
đồng – những vấn đề cần nghiên cứu cho việc áp dụng phương pháp tại Việt Nam,
tạp chí Khoa học công nghệ xây dựng – trường Đại học Xây dựng, số 6.
10
27.
Nguyễn Thị Thanh Hòa (2012), Biến đổi đời sống tôn giáo, tín
ngưỡng huyện Đông Anh trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Việt Nam học, Viện
Việt Nam học & Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội.
28.
Hồ Chí Minh toàn tập (2011), Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà
Nội, t.3.
29.
Hội đồng Nhà nước (1984), Pháp lệnh số 14 -LCT/HĐNN7 ngày
4/4/1984 về bảo vê và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh,
đăng trên
30.
Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng lý
thuyết và vận dụng, Nxb Văn hóa thông tin.
31.
Lê Ngọc Hùng (2009), Ba nấc thang phát triển lý thuyết về vị thế và
vai trò của con người trong cấu trúc xã hội, tạp chí Nghiên cứu con người, số 1 (40),
tr 50 – 58.
32.
Lê Ngọc Hùng (2010), Xã hội học về lãnh đạo, quản lý, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
33.
Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
34.
Nguyễn Quốc Hùng (2009), Di sản văn hóa Hà Nội một thiên niên kỷ
- những dấu ấn văn hóa và thách thức, tạp chí Di sản văn hóa, số 4 (29), tr 14 – 21.
35.
Nguyễn Văn Huy (2007), Di sản văn hóa bảo tàng và những cuộc đối
thoại, Nxb Thế giới.
36.
ICOMOS (1964), Hiến chương Venice – Hiến chương quốc tế về bảo
tồn và trùng tu di tích và di chỉ, đăng trên />37.
Trần Văn Khê (2002), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật chất
của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, trong sách: Tính đa dạng của văn hóa Việt
Nam: Những tiếp cận về sự bảo tồn, Hà Nội.
38.
Hoàng Văn Khoán (2002), Cổ Loa trung tâm hội tụ văn minh Sông
Hồng, Nxb Văn hóa Thông tin.
39.
Nguyễn Trung Kiên, Lê Ngọc Hùng (2012), Quản lý xã hội dựa vào
sự tham gia: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, tạp chí Xã hội học, số 1 (117), tr
104.
11
40.
Hoàng Đạo Kính (2002), Di sản văn hóa bảo tồn và trung tu – tập tiểu
luận, Nxb Văn hóa thông tin.
41.
Phạm Văn Kỉnh (1969), Thời kỳ An Dương Vương và thành Cổ Loa,
tạp chí Khảo cổ học, số 3-4.
42.
Klaus Kirchmann (2006), Lập kế hoạch có sự tham gia – cơ sở thảo
luận, dự thảo cho dự án SMNR-CV, đăng trên
/>43.
Trần Ngọc Liêu (2009), Bài giảng Khoa học quản lý đại cương,
Trường Đại học KHXH&NV.
44.
Nguyễn Thùy Linh (2011), Một số nhận thức về di tích và quản lý di
tích của cộng đồng Cổ Loa, đăng trên
/>45.
Nguyễn Thùy Linh (2012), Vấn đề cộng đồng trong công tác bảo tồn
và phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa tại Khu di tích Cổ Loa, Hà Nội và một số đề
xuất, Luận văn Việt Nam học, Viện Việt Nam học khoa học và phát triển.
46.
Nguyễn Thị Kim Loan (2012), Quản lý di sản văn hóa, giáo trình
dùng cho sinh viên cao đẳng và đại học ngành quản lý văn hóa, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
47.
Đỗ Long và Phan Thị Mai Hương (2002), Tính cộng đồng tính cá
nhân và cái tôi của người Việt Nam ngày nay, Nxb Chính trị Quốc gia.
48.
Đỗ Long và Trần Hiệp (1993), Tâm lý cọng đồng làng và di sản, Nxb
Khoa học xã hội.
49.
Ngô Thắng Lợi, Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý phát triển,
tạp chí kinh tế và phát triển, số, tr 12 – 14.
50.
Lê Thị Minh Lý (2010), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể - quá trình
nhận thức và bài học thực tiễn, tạp chí Di sản văn hóa, số 1 (30), tr 42 – 45.
51.
Dương Minh (1960), Thử nhận định về những mũi tên đồng phát hiện
ở Cổ Loa, tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 14.
52.
Quang Minh và Nguyễn Thu Trang (2012), Vai trò của cộng đồng
nhìn từ góc nhìn bảo tồn di sản văn hóa, tạp chí Di sản, số 4 (41), tr 18 – 23.
12
53.
Mai Quỳnh Nam (2009), Dư luận xã hội và sự tham gia của người dân
trong cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tạp chí nghiên cứu con
người, số 4 (43), tr 34 – 38.
54.
Nguyễn Thị Nga (2005), Thiết chế quản lý và các hình thức liên kết
cộng đồng ở Cổ Loa từ truyền thống đến hiện đại, Khóa luận Lịch sử, trường Đại
học KHXH&NV.
55.
Nguyễn Quang Ngọc, Vũ Văn Quân (2007), Địa chí Cổ Loa, Nxb Hà
56.
Vũ Hoa Ngọc (2012), Nhìn lại vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản
Nội.
văn hóa trong khu vực phố cổ, tạp chí Di sản văn hóa, số 1 (38), tr 81 – 85.
57.
Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
58.
Nhiều tác giả (2014), Nhân học phát triển lịch sử, lý thuyết và công cụ
thực hành, Nxb Tri thức.
59.
Nguyễn Thị Kim Nhung (2014), Lý thuyết về sự tham gia của cộng
đồng trong hoạch định chính sách và khả năng vận dụng vào quá trình ban hành các
quyết định về môi trường ở Việt Nam, Tạp chí Xã hội học, số 2 (126).
60.
Nguyễn Thị Kim Nhung (2014), Sự tham gia của người dân trong hoạt
động quản lý rác thải đảm bảo phát triển bền vững đô thị, LATS Xã hội học, trường
Đại học KHXH&NV.
61.
Đỗ Lan Phương (2012), Về quyền sở hữu di sản văn hóa tại Việt Nam,
tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 335.
62.
Lương Hồng Quang (2013), Đa dạng về các biểu đạt văn hóa từ các
di sản văn hóa phi vật thể (bàn về khuynh hướng chính sách và thực tiễn cổ vũ cho
sự tham gia của cộng đồng), trong Kỷ yếu Hội thảo “10 năm thực hiện công ước
bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO, bài học kinh nghiệm và định hướng
tương lai”, tr 446 – 461
63.
Vũ Hào Quang (2004), Xã hội học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà
64.
Vũ Quốc Quân (2011), Di sản văn hóa Việt Nam – ngủ quên và thức
Nội.
tỉnh, tạp chí Di sản văn hóa, số 4 (37), tr 21 – 23.
13
65.
Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng: Lý thuyết và vận dụng, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, tập 1.
66.
Quốc
hội
(2001),
Luật
Di
sản
văn
hóa,
đăng
trên
67.
Quốc Hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
Văn hóa, đăng trên
68.
Quốc hội (2003), Luật Đất đai, đăng trên
69.
Quốc hội (2014), Luật Xây dựng, đăng trên
70.
Vũ Trung Quý (2007), Bàn về khái niệm “đám đông gây rối an ninh
trật tự”, tạp chí Tâm lý học, số 1 (94), tr 21 – 26.
71.
Ritu Shroff (2008) Sự tham gia của nam giới vào chương trình dự
phòng lây truyền mẹ con ở Việt Nam – Những thách thức và cơ hội đối với chương
trình, Hà Nội.
72.
Sherry R. Arnstein (1962), A ladder of citizen participation, đăng trên
www.planning.org
73.
Bùi Hoài Sơn (2012), Di sản cho ai và câu chuyện về tổ chức lễ hội
truyền thống ở Việt Nam, tạp chí Di sản văn hóa, số 3 (32), tr 10 - 14.
74.
Bùi Hoài Sơn (2011), Mối quan hệ giữa du lịch và bảo tồn di sản văn
hóa: nghiên cứu trường hợp dọc theo sông Hồng, tạp chí Di sản văn hóa, số 4 (37),
tr 70 – 73.
75.
Nguyễn Văn Sửu (2014), Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi
sinh kế ở ven đô Hà Nội, Nxb Tri thức.
76.
Bùi Quang Thanh (2012), Một số vấn đề về quản lý và tổ chức lễ hội
truyền thống, tạp chí Di sản văn hóa, số 3 (40), tr 45.
77.
Phạm Thị Thoa (2013), Thực trạng hoạt động và phát triển du lịch tại
Khu di tích Cổ Loa, Khóa luận Du lịch học, trường Đại học KHXH&NV.
78.
Ngô Đức Thịnh (2014), Giá trị văn hóa Việt Nam – truyền thống và
biến đổi, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
79.
Ngô Thế Thịnh (1979), Công trình thành Cổ Loa, tạp chí Nghiên cứu
lịch sử, số 2.
14
80.
Nguyễn Hữu Thức (2012), Một số vấn đề đặt ra trong quản lý và tổ
chức lễ hội hiện nay, tạp chí Di sản văn hóa, số 2 (39), tr 9 – 13.
81.
Trương Minh Tiến (2014), Gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa
Thăng Long – Hà Nội, in trong Hội thảo 60 năm giải phóng Thủ đô thành tựu, thời
cơ, thách thức và phát triển, Hà Nội, tr 417 – 424
82.
Lưu Trần Tiêu (2011), Mấy vấn đề về hoạt động tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, tạp chí Di sản văn hóa, số 3 (36), tr 3 – 7.
83.
Lưu Trần Tiêu (2012), Mấy vấn đề về nguồn nhân lực trong hoạt động
bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tạp chí Di sản văn hóa, số 3 (40), tr 17 – 21.
84.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO, 2002), Hướng dẫn giám sát có sự
tham gia để đánh giá tiến độ của dự án và thúc đẩy học hỏi.
85.
Tổ chức Quốc tế chống đói nghèo (Actionaid, (2010), Truyền thông
có sự tham gia của cộng đồng – Một số mô hình giúp người dân tiếp cận thông tin,
kinh nghiệm thực hiện dự án tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình
cải cách hành chính ở Việt Nam, Hà Nội.
86.
Võ Quang Trọng (2010), Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể ở Thăng Long – Hà Nội, Nxb Hà Nội.
87.
Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long – Hà Nội (2012), Hồ sơ đề
nghị công nhận di tích Quốc gia đặc biệt Khu di tích Cổ Loa Đông Anh – Hà Nội.
88.
Trung tâm nghiên cứu - tư vấn chính trị xã hội và phát triển cộng đồng
(2012), Tổ chức hoạt động dựa vào cộng đồng, trong dự án “Nâng cao năng lực
cho nhân viên xã hội cở sở ở TP HCM”.
89.
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2009), Giáo trình chính sách văn
hóa, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
90.
Nguyễn Doãn Tuân (2003), Khu di tích Cổ Loa lịch sử văn vật, Nxb
Hà Nội.
91.
Nguyễn Quang Tuấn (2006), Tăng cường sự tham gia của người dân
trong quá trình hoạch định chính sách, tạp chí Cộng sản, số 20, tr 25 – 28.
92.
Phạm Hồng Tung (2010), Bàn về văn hóa cộng đồng, tạp chí Khoa
học Đai học quốc gia Hà Nội, KHXH&NV, số 26, tr 121 – 132.
15
93.
UBND thành phố Hà Nội (2002), Quyết định về việc phê duyệt Quy
hoạch chi tiết khu vực di tích Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội – tỷ lệ 1.2000.
94.
UBND thành phố Hà Nội (2002), Quyết định về việc ban hành điều lệ
quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết khu vực di tích Cổ Loa, huyện Đông Anh,
Hà Nội – tỷ lệ 1.2000
95.
UBND xã Cổ Loa (2014), Báo cáo kết quả hiện, giải trình chấm điểm
19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới xã Cổ Loa giai đoạn 2010 – 2014.
96.
UBND xã Cổ Loa (2010), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội năm 2010 và phương hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2011.
97.
UBND xã Cổ Loa (2011), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội năm 2011 và phương hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2012.
98.
UBND xã Cổ Loa (2012), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội năm 2012 và phương hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2013.
99.
UBND xã Cổ Loa (2013), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội năm 2013 và phương hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2014.
100. UBND xã Cổ Loa (2014), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội năm 2014 và phương hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2015.
101. UNESCO (1972), Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của
thế giới, đăng trên
102. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn, đăng trên
103. UNESCO (2001), Bản tuyên bố về đa dạng văn hóa.
104. UNESCO (2010), Phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng trong
phát triển bảo tàng tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương vì văn hóa và sự phát
triển bền vững, Paris.
105. UNAIDS (2011), Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên
quan – hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV, đăng trên
/>106. Văn phòng Quốc Hội (1957), Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số
519/TTG ngày 29/10/1957 quy định thể lệ về bảo tồn cổ tích, đăng trên
/>16
107. Văn phòng Quốc Hội (1985), Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng số
288-HĐBT ngày 31/12/1985 quy định việc thi hành Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, đăng trên />108. Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn quốc gia (2014), Thuyết minh Quy
hoạch phân khu (tỉ lệ 1:2000) Khu di tích Thành Cổ Loa, tại huyện Đông Anh,
Thành phố Hà Nội.
109. Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam (2013), kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc tế 10 năm thực hiện công ước Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của
UNESCO: bài học kinh nghiệm và định hướng tương lai, Nxb Khoa học kỹ thuật.
110. Nguyễn Diệp Quý Vy (2007), Sự tham gia của người dân trong quá
trình chống ngập – tính cần thiết và một vài kinh nghiệm thu được từ thực tế tại
phường
12,
quận
6,
Thành
phố
Hồ
Chí
Minh,
đăng
trên
.
111. Hữu Việt, Sẽ là sai lầm lớn nếu lấy văn hóa làm “chân ga”,
/>112. />113. , Khánh Linh, Đừng bật đèn xanh cho dân
xâm hại di tích Cổ Loa
17