Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số PP tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lí 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.28 KB, 22 trang )

I. Đặt vấn đề
Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong những năm qua đã làm
thay đổi bộ mặt của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế
chưa cân bằng với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, môi trường Trái Đất hiện nay
đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng do rất nhiều
nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện trạng này đó là nhận
thức của con người đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên còn hạn chế.
Nhiều người chỉ biết lợi dụng, tàn phá thiên nhiên nhằm mục đích phục vụ lợi
ích của bản thân mình mà không hề biết rằng họ hoặc tương lai con cháu họ sẽ
phải trả giá cho những hành động đó. Những hậu quả của việc huỷ hoại môi
trường, tàn phá thiên nhiên đó là hiện tượng nóng lên của Trái Đất, thủng tầng
ôzôn, diễn biến khí hậu, thời tiết thất thường,...gây nhiều tác động xấu đến cuộc
sống của con người. Do đó việc thay đổi nhận thức và thay đổi thái độ của con
người trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng và khai thác bền vững tài nguyên
thiên nhiên là rất cần thiết.
Học sinh là đối tượng quan trọng của xã hội cần được trang bị kiến thức
và những hiểu biết đúng đắn về môi trường tự nhiên. Khi lớn lên, các em sẽ là
những người chủ tương lai của đất nước, chính vì lí do đó, việc giáo dục học
sinh, trang bị cho các em những kiến thức về môi trường tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên sẽ góp phần làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành động của các
em. Nếu được giáo dục và có những nhận thức đầy đủ, các em sẽ là những
người yêu thiên nhiên hơn và biết thưởng thức cái đẹp của thiên nhiên, các em
sẽ sống có trách nhiệm và có những hành động cụ thể để bảo vệ môi trường.
Năm học 2013 – 2014 là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nói không với tiêu cực và
bệnh thành tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự
học và sáng tạo” để học sinh noi theo, “Xây dựng trường học thân thiện và học
sinh tích cực”; Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng
cao chất lượng giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin.

1




Hiện nay, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang được quan
tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại nhiều lợi ích cho việc góp
phần hình thành, phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh.
Về bản chất, mỗi môn học là một lĩnh vực tri thức khoa học có tính liên
ngành, bao gồm một hệ thống những kiến thức cơ bản và cần thiết được kết hợp
lại trên cơ sở nhiều ngành khoa học và kỹ thuật hiện đại, người ta gọi đây là một
hệ thống tri thức khoa học tích hợp ( kết hợp lại với nhau, hòa nhập vào nhau,
lồng ghép vào nhau).
Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích cực
về quá trình học tập và qúa trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp trong
giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề và
làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so với việc học tập và
thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng rẽ. Các sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội vốn không tồn tại một cách rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể tổng hợp
hoàn chỉnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các ngành khoa học đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho việc truyền thụ kiến
thức của giáo viên và sự tiếp nhận kiến thức của học sinh một cách tự giác.
Cũng chính do đặc điểm đó mà giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào nội
dung giáo dục phổ thông chủ yếu bằng con đường tích hợp, tức là liên kết, lồng
ghép với các môn học có sẵn trong chương trình giáo dục phổ thông một cách
hợp lý.
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, 2005). Xuất phát từ thực
trạng môi trường mà Bảo vệ môi trường hiện nay là một trong nhiều mối quan
tâm mang tính toàn cầu, ở nước ta bảo vệ môi trường cũng là vấn đề đang được
quan tâm sâu sắc.

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho toàn xã
hội, thông qua chỉ thị 36/ CT – TƯ đưa ra vào ngày 25/6/1998 của Bộ chính trị
2


về “ Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”, đã nêu công tác GDBVMT là giải pháp đầu tiên
“Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong
trào quần chúng bảo vệ môi trường”. Vì vậy mục tiêu GDBVMT trong nhà
trường là hình thành cho học sinh kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực để các em
tham gia một cách có hiệu quả vào việc duy trì và cải thiện chất lượng môi
trường ở trường học, gia đình và địa phương.
Phần lớn các bộ môn trong nhà trường phổ thông đều có khả năng tích
hợp nội dung GDMT, nhưng có những môn có nhiều thuận lợi hơn bởi chính nội
dung của chúng đã liên quan đến những kiến thức về môi trường, hệ sinh thái, ô
nhiễm môi trường, luật pháp BVMT...như các môn Sinh học, Hoá học, Giáo dục
công dân, Công nghệ (Kỹ thuật nông nghiệp)...Nhưng hơn cả vẫn là tích hợp
vào bộ môn Địa lí.
Đối tượng nghiên cứu của Địa lí học là lớp vỏ địa lí của Trái Đất – nơi
sinh sống và phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, hệ thống tri thức được
chuyển tải từ khoa học Địa lí vào Địa lí nhà trường có quan hệ mật thiết với các
tri thức của khoa học môi trường. Các kiến thức về các yếu tố của môi trường tự
nhiên, môi trường kinh tế - xã hội, mối quan hệ qua lại giữa môi trường và con
người cũng là một phần của kiến thức Địa lí. Với lí do đó, môn Địa lí nhà trường
có nhiều thuận lợi để GDBVMT cho học sinh hơn các các môn học khác.
Đó là lý do vì sao tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Địa lí 7 ở Trường THCS”.

3



II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát
triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội – đảm bảo phát
triển bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hoá
công tác bảo vệ môi trường, trong đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Luật quy định về
giáo dục bảo vệ môi trường:
+ Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng
cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
+ Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khoá
của các cấp phổ thông.
- Nghị quyết 41/NQ/TƯ xác định quan điểm “ Bảo vệ môi trường là một
trong những vấn đề sống còn của nhân loại...góp phần quan trọng vào việc phát
triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta”.
- Quyết định 1363/ QĐ – TTg với mục tiêu “ Giáo dục học sinh, sinh viên
các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu
biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi
trường; có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”.
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí
vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định
hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước.

4



Xuất phát từ việc thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước như trên, tôi thấy việc tích hợp giáo dục môi trường vào môn Địa lí là
cần thiết với các lí do sau:
- “GDMT là bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên được tập
trung vào những vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thông. Nó nên nhằm
vào xây dựng giá trị, đóng góp vào sự phồn vinh của cộng đồng và liên quan đến
sự sống còn của nhân loại...” ( Định nghĩa về GDMT được nêu trong bản báo
cáo cuối cùng của Hội nghị GDMT ở Tbilisi, 1977).
- Tích hợp trong dạy học Địa lí là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng của các phân môn của Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế xã hội vào việc
nghiên cứu tổng hợp về Địa lí các châu lục, một khu vực một quốc gia. Mặt
khác tích hợp cũng còn là việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng của các môn học
khác có liên quan với nhau như: Lịch Sử, Sinh Học … vào dạy học Địa lí, giúp
học sinh hiểu và nắm vững các nội dung học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
- Tích hợp GDMT là làm cho học sinh thông hiểu và biết đánh giá đúng
đắn tình hình môi trường hiện nay ở nước ta và trên thế giới, nhận thức rõ ràng
mối quan hệ giữa môi trường với phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng của môi
trường đối với chất lượng quộc sống xã hội, gia đình hiện tại và tương lai.
2. Thực trạng của vấn đề
a) Đặc điểm giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất ở trường Phổ thông DTNT
– THCS Huyện Tân Sơn
+ Giáo viên:
Tôi là một giáo viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Nhưng với nhiệt tình
tuổi trẻ vì thế hệ tương lai của đất nước, đặc biệt là muốn giúp các em học sinh
con em đồng bào các dân tộc thiểu số có thể tiếp cận với nguồn tri thức mới,
không bị tụt hậu so với những nơi có đủ điều kiện sinh sống, học tập. Tôi yêu
thích môn Địa lí mình đã lựa chọn học tập và giảng dạy, tôi hiểu cùng với đổi

5


mới mục tiêu, nội dung chương trình và SGK, việc đổi mới phương pháp dạy
học là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy và
học Địa lí. Đồng thời để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường phổ thông tôi mong muốn
có thể giúp các em có kiến thức, kỹ năng về môi trường để áp dụng vào thực tế
cuộc sống của chính các em. Đó là lí do tôi chọn đề tài này để ứng dụng vào
giảng dạy ở trường PT DTNT - THCS Huyện Tân Sơn.
+ Học sinh:
Học sinh nhìn chung năng động, ham học hỏi, nhiều phụ huynh quan tâm,
đầu tư thích đáng cho việc học của con em mình. Tuy nhiên, do tính chất là
trường nội trú, học sinh đến từ nhiều nơi trong huyện nên cũng có sự phân hoá
rõ nét giữa các em. Những em ở bản làng xa xôi, điều kiện sống khó khăn có
trình độ nhận thức kém hơn các em ở những khu vực điều kiện kinh tế cao hơn.
Từ đó cũng ảnh hưởng nhiều tới việc giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối
tượng. Thực tế cho thấy, các em tỏ ra có hứng thú học tập nhưng do 100% các
em đều là con em các dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn thấp, đời sống còn
nhiều khó khăn, việc tiếp cận với các thông tin về môi trường hạn chế, các hành
vi bảo vệ môi trường nơi sinh sống hầu như chưa có cho nên việc cung cấp các
kiến thức, kỹ năng, thái độ đúng với môi trường cho các em là điều cần thiết.
Bên cạnh khó khăn thì cũng có nhiều thuận lợi: các em sinh sống ở vùng
trung du, miền núi do đó các em dễ dàng liên hệ và vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó các em đều ở nội trú nên có nhiều thời gian học tập
và tổ chức các hình thức học tập khác nhau nên giáo viên cũng dễ dàng truyền
đạt kiến thức.
+ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đang được đầu tư hiện đại ( các lớp học
đều được trang bị máy chiếu), HS trong lớp đều có SGK, Atlat Địa lí. Tuy

nhiên, những tài liệu về môi trường phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy vẫn
chưa có. Vì vậy, việc dạy và học chủ yếu thông qua việc sử dụng máy chiếu,
6


những tài liệu, thông tin mà tôi tự tìm tòi, sưu tầm. Mặc dù sử dụng thiết bị hiện
đại nhưng phải phụ thuộc vào nguồn điện, và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của GV do
đó quá trình giảng dạy chưa được chủ động.
b) Tình hình thực tế việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng
dạy Địa lí ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy:
Có nhiều giáo viên chưa thực sự nhận thấy sự cần thiết phải tăng cường
giáo dục cho học sinh có kiến thức, thái độ, hành vi và những kỹ năng về môi
trường.
Bên cạnh đó, các nhà trường còn thiếu tài liệu, giáo trình, thư viện phục
vụ việc giảng dạy và nghiên cứu về môi trường. Giáo dục môi trường liên quan
đến ngoại khoá nhưng kinh phí cho họat động này còn hạn chế. Điều đáng nói là
thực tế, nhiều trường học chưa hội đủ điều kiện để đảm bảo học đi đôi với hành.
Vấn đề nhà vệ sinh và nước uống học đường đang là hai vấn đề nhức nhối của
các trường học vùng khó, các điểm trường nhỏ lẻ. Thực tế này đã trở thành rào
cản giữa lý thuyết và thực hành của học sinh.
Do vậy để đảm bảo hiệu quả giáo dục môi trường, nhà trường phải là nơi
đầu tiên và tốt nhất đủ điều kiện để giảng dạy và thực hành. Cần thiết phải tháo
gỡ những khó khăn, tồn tại trong thực tiễn giáo dục hiện nay để bảo vệ môi
trường không chỉ là bài học, mà đòi hỏi phải trở thành hành vi, nhân cách học
sinh.
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề
Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, giáo dục bảo vệ môi trường sử dụng nhiều
phương pháp dạy học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các phương pháp
đặc trưng bộ môn, nhưng nó cũng có các phương pháp mang tính đặc thù. Và

mỗi phương pháp sẽ có hình thức dạy học tương ứng. Dưới đây tôi xin đưa ra
một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà theo tôi thì các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học này có nhiều khả năng để tích hợp nội dung Giáo
7


dục bảo vệ môi trường qua môn Địa lí lớp 7 tại trường PT DTNT – THCS Tân
Sơn.
a) Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng
thường xuyên trong giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông từ trước đến nay. Đàm
thoại về thực chất là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sử dụng hệ thống
câu hỏi để dẫn dắt, chỉ đạo học sinh tìm hiểu và lĩnh hội nội dung của bài học.
Như vậy, hệ thống câu hỏi là cốt lõi của phương pháp đàm thoại.
Ví dụ: Dạy Mục 2: Đô thị hóa, các siêu đô thị; Bài 3: Quần cư. Đô thị
hóa.
Câu hỏi: Quá trình phát triển tự phát của các siêu đô thị và đô thị mới đã gây
nên những hậu quả xấu gì cho môi trường?
Giáo viên hướng dẫn học sinh có thể dựa vào H11.2 Sgk/ Tr37.

Hình 11.2 - Khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ
Từ đó học sinh thấy những tác hại của đô thị hoá tự phát đến môi trường,
sức khỏe con người và mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn. Sau đó cho học sinh
nhận xét. Giáo viên tổng hợp ý kiến và két luận chuẩn kiến thức.

8


b) Phương pháp sử dụng tranh, ảnh địa lí
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về Môi trường giúp học sinh có thể

dễ dàng nhận biết được những vấn đề của môi trường như hiện tượng ô nhiễm
không khí, ô nhiễm nước, hiện tượng xói mòn đất ở những vùng đất trống, đồi
trọc...
Cùng với những bức tranh trong sách giáo khoa, khi dạy địa lí giáo viên
nên sử dụng những ảnh minh hoạ có nội dung phù hợp và sắp xếp theo từng chủ
đề.
Khi hướng dẫn học sinh quan sát, trước hết giáo viên cần xác định mục
đích, yêu cầu của việc quan sát tranh. Sau đó, yêu cầu học sinh nêu tên của bức
tranh để xác định xem bức tranh đó thể hiện hiện tượng gì, vấn đề gì, ở đâu và
mô tả hiện tượng. Cuối cùng gợi ý học sinh nêu nguyên nhân và hậu quả của
hiện tượng.
Ví dụ: Hình 17.2 gợi cho em suy nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm không khí?

Hình 17.2 - Cây cối bị chết khô vì mưa axit

Quan sát hình 17.2, nhận xét về tai hoạ do mưa axit gây ra?
Học sinh thảo luận và đưa ra kết quả, giáo viên nhận xét bổ sung.
9


Trong dạy học Địa lí, giáo viên nên triệt để sử dụng nhữnh tranh ảnh minh
hoạ trong sách giáo khoa, bởi vì đây là những phương tiện minh hoạ đã được lựa
chọn để thể hiện các hiện tượng một cách cụ thể, điển hình nhất.
Ví dụ: Giáo viên cho học sinh quan sát hai ảnh 17.3 và 17.4 - yêu cầu học
sinh cho biết các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước các sông rạch và nước
biển. Cách triển khai tốt mục này là cho học sinh trao đổi nhóm, sau đó cho học
sinh trình bày ý kiến của nhóm. Cuối cùng giáo viên sẽ tổng hợp các câu trả lời,
bổ sung kiến thức và hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh.

Hình17.3 – “ Thủy triều đen” trên Đại

Tây Dương do tai nạn của tàu trở dầu

Hình 17.4 – Nước thải từ các nhà
máy đổ vào sông ngòi ở ngoại ô
Pari (Pháp)

10


Như vậy, khi sử dụng tranh ảnh, giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi
hướng dẫn học sinh khai thác nội dung cần được thể hiện trên bức tranh, ảnh và
những câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đẫ học để giải thích
các hiện tượng được thể hiện trên bức tranh, ảnh.
Ví dụ: Sử dụng ảnh 17.3 - SGK Địa lí 7.
- Mục đích quan sát: Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm nước ở đới ôn hòa.
- Tên bức tranh: “Thủy triều đen trên Đại Tây Dương do tai nạn của tàu
chở dầu”. Bức ảnh thể hiện hiện tượng ô nhiễm nước biển ở Đại Tây Dương.
- Mô tả hiện tượng: Váng dầu loang trên vùng biển.
- Nguyên nhân: Do tai nạn của tàu chở dầu.
- Hậu quả: Váng dầu làm ô nhiễm nước biển.
c) Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học tích
hợp bảo vệ môi trường cần thực hiện và áp dụng như sau:
Ví dụ : Dạy bài “Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa” (bài 14) hoặc
“Hoạt động công nghiệp ở đới ôn hòa” (bài 15) Địa lí 7.
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, tạo tình huống có vấn đề:
Hình thức làm nương rẫy với kỹ thuật sản xuất lạc hậu ở một số nước
đang phát triển đã làm suy thoái đất và suy giảm diện tích rừng. Vậy hoạt động
kinh tế ở các nước phát triển với việc áp dụng kĩ thuật tiên tiến sẽ có ảnh hưởng
như thế nào đến môi trường?


11


Hình 8.1 - Đốt rừng làm nương rẫy

- Bước 2: Giải quyết vấn đề.

Học sinh có thể đưa ra các giả thuyết: trong sản xuất nông nghiệp, các
nước phát triển đã sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu; các nước phát
triển là những nước có nền công nghiệp hiện đại, sự phát triển đòi hỏi sử dụng
nhiều nhiên liệu, đã làm tăng lượng chất thải từ các nhà máy xí nghiệp…
- Bước 3: Kết luận: khí thải, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp và lượng
phân bón, thuốc trừ sâu dư thừa... đã làm ô nhiễm không khí, đất và nước ....

Nước thải, chất thải của các khu công nghiệp
d) Phương pháp thảo luận
Bản chất của phương pháp thảo luận là giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận (theo lớp hoặc theo nhóm) để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học.
12


Phương pháp thảo luận có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
- Bước 2: Học sinh thảo luận ( cả lớp hoặc nhóm)
- Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm
chính.
Ví dụ: Bài tập 3 của Bài 18: Thực Hành - Địa lí 7.
- Bước 1: sau khi học sinh vẽ xong biểu đồ, Giáo viên nêu câu hỏi thảo

luận.
Giải thích nguyên nhân và phân tích tác hại của lượng khí thải ngày càng tăng?
- Bước 2: Học sinh thảo luận.
- Bước 3: Các nhóm đưa ra ý kiến, Giáo viên tóm tắt, củng cố và kết
luân.
Giải thích nguyên nhân:
+ Do quá trình công nghiệp hóa.
+ Sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là than đá.
+ Hiện tượng cháy rừng…
Phân tích tác hại của khí thải:

Lỗ thủng tầng Ôzôn

13


+ Đối với thiên nhiên: làm thủng tầng ôzôn, sự nóng lên của Trái Đất, sự
biến đổi và suy thoái môi trường sinh thái,...
+ Đối với con người: gia tăng các bệnh về đường hô hấp, gây ảnh hưởng
đấn sức khỏe do bức xạ tia cực tím, phá hủy các công trình xây dựng do mưa
axit, …

e) Tổ chức các hoạt động ngoại khoá về giáo dục môi trường
Hoạt động ngoại khoá về giáo dục môi trường có thể được tiến hành dưới
nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào nội dung hoạt động và các điều kiện
cần thiết khác như: sự sẵn có của hiện trường thực hiện, các vật dụng cần thiết,
điều kiện thời tiết, ... Giáo viên có thể lựa chọn các hình thức sau:
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường:
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường địa phương.
- Tổ chức các cuộc thi đố vui với chủ đề môi trường.

+ Báo cáo chuyên đề về môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
+ Thảo luận nhóm.
+ Đóng vai/trò chơi.
+ Tổ chức tham quan thực tế.
Đối với điều kiện thực tế của trường, tôi đã áp dụng hình thức tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về môi trường; thảo luận nhóm; kết quả đạt được là các em rất
có hứng thú với vấn đề mang tính toàn cầu này.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua 2 năm thực hiện sáng kiến ( năm học 2011 – 2012; năm học 2012 2013) và học kỳ I năm học 2013 – 2014 đối với học sinh khối lớp 7, Trường Phổ
thông DTNT – THCS Huyện Tân Sơn, kết quả mà tôi thu được là:
+ Kiến thức:
14


- Mối quan hệ giữa dân cư ( bùng nổ dân số, đô thị hoá, hoạt động sản
xuất của con người) và môi trường.
- Một số vấn đề cơ bản về môi trường cần phải quan tâm ở từng môi
trường địa lí.
+ Kỹ năng – Hành vi:
- Phát hiện được các vấn đề về môi trường và nguyên nhân của nó.
- Hành động tích cực góp phần giải quyết các vấn đề của môi trường, bảo
vệ môi trường xung quanh khu kí túc, trường học.
+ Thái độ - Tình cảm:
- Tôn trọng, yêu quý thiên nhiên. Có ý thức giữ gìn môi trường xanh,
sạch, đẹp và bảo vệ các thành phần của môi trường tự nhiên xung quanh.
- Ủng hộ các hoạt động, chính sách bảo vệ môi trường, phê phán các hành
vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Ngay từ đầu năm học 2011 – 2012 cùng với kế hoạch khảo sát chất lượng
đầu năm của nhà trường, tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát việc nắm bắt kiến
thức của học sinh, kết quả đạt được như sau:

Giỏi

Tổng số
học sinh

70

Khá

T.số

%

T.số

3

4.3

30

TB

Yếu

Kém

%

T.số


%

T.số

%

42.9

28

40.0

9

12.
8

T.số

%

Qua quá trình thực hiện chuyên đề trong năm học (từ tháng 8/2011 –
05/2012) kết hợp với việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực,
tôi đã đạt được kết quả như sau:
Tổng số
học sinh

Giỏi


Khá

TB

15

Yếu

Kém


T.số

%

T.số

%

T.số

%

T.số

%

5

7.1


40

57.2

24

34.3

1

1.4

70

T.số

%

Qua bảng số liệu thống kê trên ta thấy số lượng học sinh khá, giỏi tăng
lên, học sinh trung bình giảm đáng kể, không còn có học sinh yếu. Cụ thể: học
sinh giỏi tăng 2 học sinh, từ 3 lên 5 học sinh, tức tăng 2.8%; học sinh khá tăng
10 học sinh, tăng 14.3%, chiếm số lượng cao nhất; học sinh trung bình giảm 4
học sinh, tức giảm 5.7 % và học sinh yếu giảm mạnh, từ 9 học sinh xuống còn 1
học sinh, giảm 11.4%.
Tiếp tục áp dụng sáng kiến vào năm học 2012 – 2013, kết quả của năm
học như sau:
Giỏi

Tổng số

học sinh

70

Khá

T.số

%

T.số

7

10.
0

43

TB

Yếu

%

T.số

%

61.4


20

28.6

T.số

Kém
%

T.số

%

Như vậy, so với năm học trước ta thấy: Học sinh giỏi tăng 2 học sinh
( tăng 2.9%); học sinh khá tăng 3 học sinh (tăng 4.2%); học sinh trung bình giảm
4 học sinh (giảm 5.7%) và không còn học sinh yếu.
Từ kết quả trên cùng quá trình giảng dạy trong học kỳ I, năm học 2013 –
2014 thì kết quả mà tôi đạt được là:
Giỏi

Tổng số
học sinh
70

Khá

T.số

%


T.số

6

8.6

45

TB

Yếu

%

T.số

%

64.3

19

27.1

16

T.số

Kém

%

T.số

%


Như vậy so với năm trước thì kết quả nhìn chung vẫn khả quan mặc dù có
giảm số học sinh giỏi do yếu tố khách quan ( giảm 1.4%) thì số học sinh khá
tăng lên 2.9% và học sinh trung bình giảm xuống 1.5%, không có học sinh yếu.
Từ đó, tôi thấy chuyên đề rất có tính khả thi nên tôi sẽ tiếp tục thực hiện
chuyên đề vào trong giảng dạy Địa lí 7, cố gắng rút kinh nghiệm để có kết quả
tốt hơn. Và ứng dụng cho các năm học sau không chỉ với khối 7 mà còn với các
khối lớp khác ở trường PT DTNT – THCS Tân Sơn.

III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
1.1) Kết quả nghiên cứu
Bảo vệ môi trường không chỉ là giải pháp trước mắt, mà mỗi hành
động có ích sẽ tích lũy thành giải pháp hoàn chỉnh. Hàng ngày, mỗi chúng
ta đều có những hành động để bảo vệ và giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trường,
lớp, nơi công cộng và tiêu dùng tiết kiệm, đó chính là lúc chúng ta đóng
góp một phần vào việc cứu nguy cho Trái đất – Ngôi nhà chung của mọi
người hôm nay và cho thế hệ tương lai.
Từ việc thực hiện tích hợp, lồng ghép nội dung Giáo dục bảo vệ môi
trường vào trong giảng dạy Địa lí, giáo viên và học sinh sẽ có trách nhiệm và
hành vi đúng đắn hơn đối với việc bảo vệ môi trường.
Và như vậy, việc giảng dạy tích hợp bảo vệ môi trường thông qua bộ môn
Địa lí là điều cần thiết đối với nhận thức của học sinh. Tuy nhiên cách thức tổ
chức giảng dạy và lồng ghép một cách nhẹ nhàng, tạo hứng thú học tập cho học

sinh là điều cần thiết. Tránh tình trạng tích hợp một cách miễn cưỡng sẽ làm
cho nội dung bài học thêm nặng nề sẽ không thu được kết quả như mong muốn.
1.2. Những tồn tại
17


Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi nhận thấy thời gian thực nghiệm chưa
được nhiều. Và chỉ có tôi là giáo viên chính ban Địa lí nên những ưu điểm hay
tồn tại, thiếu sót chỉ có một mình tôi tự phát hiện trong quá trình soạn bài và
đứng lớp. Nếu có thời gian dài hơn, và có thêm giáo viên cùng bộ môn chắc
chắn việc thực nghiệm sẽ phát hiện ra nhiều điều bổ ích trong dạy học địa lí hiện
nay.
1.3. Hướng mở rộng của đề tài
Đề tài trên áp dụng thực hiện cho học sinh trường Phổ thông DTNT –
THCS Huyện Tân Sơn và đã được rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy. Qua đó có
thể vận dụng giáo dục tích hợp lồng ghép môi trường cho các trường khác trong
huyện.
2. Kiến nghị
a) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ
Giáo dục bảo vệ môi trường là một hoạt động giáo dục liên bộ môn. Bởi
vậy tôi mong Sở Giáo dục cung cấp nhiều tài liệu về môi trường để đưa vào dạy
học tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường có hiệu quả hơn.
Bổ sung thêm giáo viên bộ môn Địa lí nếu có thể để tôi có thể trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm chuyên môn và phương pháp giảng dạy.
b) Đối với trường PTDTNT – THCS Huyện Tân Sơn
Tôi mong Ban giám hiệu nhà trường trang bị đồ dùng, thiết bị dạy học tài
liệu, .... phục vụ cho dạy và học Địa lí đầy đủ để tôi có thể giúp học sinh nắm
bắt bài học nhanh hơn, ghi nhớ kiến thức lâu hơn và có hứng thú học tập hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường

trong giảng dạy Địa lí lớp 7 ở Trường THCS”. Vì quĩ thời gian ít và khả năng có
hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chia sẻ của
đồng nghiệp và của các cấp quản lí giáo dục.
Người thực hiện
18


Nguyễn Bích Thuỷ

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ giáo dục và đào tạo, Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS
chu kỳ III (2004, 2007), NXB Giáo dục.
- Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí
Trung học cơ sở, 2011.
- Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, Phương pháp dạy học Địa lí theo
hướng tích cực, NXB Đại học Sư phạm, 2004.
- Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại
học Sư phạm, 2004.
- Nguyễn Dược, Địa lí 7, NXB Giáo dục, 2009.
- Phân phối chương trình môn Địa lí 7 giảm tải.
- Báo Giáo dục và thời đại, Các tông tin hoạt động về môi trường và giáo
dục bảo vệ môi trường.

20


MỤC LỤC

Trang
I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................1
II. Giải quyết vấn đề ......................................................................................... 4
1. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................... 4
2. Thực trạng của vấn đề ....................................................................... 5
3. Biện pháp giải quyết vấn đề ............................................................... 7
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ................................................. 14
III. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................17

21


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GDBVMT: Giáo dục bảo vệ môi trường
GDMT:
Giáo dục môi trường
BVMT:
Bảo vệ môi trường

22



×