Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Luận văn Thạc sĩ - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.91 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

----------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

----------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Thảo


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................2
5. Bố cục đề tài.........................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP........................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......5
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....................5
1.1.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp...................6
1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.............................................................................................7
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt........................................ 7
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp...................................10
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP...........................................................................................13
1.3.1. Nhóm nhân tố nội sinh.................................................................. 14
1.3.2. Nhóm nhân tố vĩ mô......................................................................20
1.4. TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM..............................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................27


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................................... 28
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC CÔNG
TY THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG..................................................28
2.1.1...................Lịch sử phát triển ngành xây dựng Việt Nam
28
2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngành xây dựng......................... 30
2.1.3. Thực trạng ngành xây dựng Việt Nam trong thời gian 2009 – 2013.. 31 2.2.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............................................................................. 38
2.2.1. Giả thuyết về mối tương quan giữa hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh...................................................................... 38
2.2.2. Đo lường các biến......................................................................... 43
2.2.3. Đặc trưng mẫu............................................................................... 45
2.2.4. Các phương pháp ước lượng mô hình........................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................52

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 53
3.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ........................................................................53
3.1.1. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 53
3.1.2. Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nhóm ngành Xây dựng..............................................................54
3.2. PHÂN TÍCH BẰNG MÔ HÌNH HỒI QUY BỘI.................................... 58
3.2.1. Mã hóa các biến............................................................................58
3.2.2. Ma trận hệ số tương quan..............................................................60
3.2.3. Xác định biến trong mô hình hồi quy bội......................................61
3.2.4. Phân tích bằng mô hình Pooled OLS............................................ 63
3.2.5. Phân tích bằng mô hình ảnh hưởng cố định FEM.........................64
3.2.6. Phân tích bằng mô hình ảnh hưởng cố định REM........................ 67


3.2.7. Kiểm định Hausman......................................................................68
3.3. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...................................................................... 69
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.......................................................... 72
3.4.1. Đối với các doanh nghiệp trong ngành..........................................72
3.4.2. Đối với các Nhà nước và các bộ ngành có liên quan.................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................79
KẾT LUẬN.................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

CNSX

Công nhân sản xuất

DTT

Doanh thu thuần

FEM

Fixed Effects Model

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

HOSE

Sở Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh

NSLĐ

Năng suất lao động


NPT

Nợ phải trả

Pooled OLS

Pooled Ordinary Least Square

REM

Random Effects Model

TTS

Tổng tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

VSCH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

Cơ cấu GDP (%) theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam
trong giai đoạn 2009 – 2013
Hiệu suất lao động ngành xây dựng 2009 – 2013

Trang
32
35

Tình hình tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trước thuế các
2.3.

doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên sở Giao dịch

36

chứng khoán Tp Hồ Chí Minh
Tỷ trọng đầu tư tài sản cố định của các doanh nghiệp ngành
2.4.

xây dựng niêm yết trên sở Giao dịch chứng khoán Tp Hồ


37

Chí Minh
2.5.

Tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên
sở Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh

37

Tỷ suất sinh lời từ tài sản của các doanh nghiệp ngành xây
2.6.

dựng niêm yết trên sở Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí

38

Minh
2.7.

Tổng hợp giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD

43

2.8.

Tổng hợp đo lường các biến

45


3.1.

Đặc trưng của ROA bình quân của các doanh nghiệp nhóm
ngành xây dựng

54

3.2.

Ảnh hưởng của quy mô doanh thu đến hiệu quả kinh doanh

54

3.3.

Ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng đến hiệu quả kinh doanh

55

3.4.

doanh

56

3.5.

Ảnh hưởng tỷ lệ nợ đến hiệu quả kinh doanh


56


3.6.

Ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh đến hiệu quả kinh doanh

57

3.7.

Ảnh hưởng của thời gian hoạt động đến hiệu quả kinh doanh

58

3.8.

Mã hóa các biến quan sát

59

3.9.

Ma trận hệ số tương quan

60

3.10.

Kết quả phân tích hồi quy bội bằng mô hình Pooled OLS


63

3.11.

Kết quả phân tích hồi quy bội bằng mô hình FEM

65

3.12.

Kết quả phân tích hồi quy bội bằng mô hình REM

67

3.13.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu

69


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu
Tên hình vẽ, sơ đồ

hình vẽ,

Trang


sơ đồ
1.1.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
3.1.

Phương trình Dupont
Giá Trị Sản Xuất Xây Dựng Theo Giá Thực Tế Năm
2009 – 2013
Giá Trị Sản Xuất Ngành Xây Dựng Theo Thành Phần
Kinh Tế 2009-2013
Giá Trị Sản Xuất Xây Dựng Theo Loại Công Trình Xây
Dựng
Mô hình nghiên cứu
ROA bình quân của các doanh nghiệp ngành xây dựng
trong giai đoạn 2009 -2013

12
33
34
35
39
53


11


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất và kinh doanh
theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường
cạnh tranh gay gắt. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững các doanh
nghiệp đều hướng đến mục tiêu tối đa hóa hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của mình. Mỗi doanh nghiệp cần phải có những giải pháp, chiến lược liên
quan đến việc huy động và sử dụng nguốn vốn, khai thác hiệu quả tài sản, vận
dụng khoa học kỹ thuật, kỹ năng trình độ quản lý,… để có thể tối đa hóa thu
nhập hoạt động kinh doanh của mình từ những nguồn lực sẵn có. Xuất phát từ
những yêu cầu trên, đòi hỏi các doanh nghiệp cần nghiên cứu, tìm ra các yếu
tố có tác động đến hiệu quả kinh doanh của mình, cũng như hướng và mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Xây dựng luôn là một ngành kinh tế quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn

và trực tiếp đến sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Xây dựng luôn
là một trong số các ngành đóng góp một tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu GDP của
nước ta. Đồng thời, đây cũng là nhóm ngành mang lại nhiều cơ hội nghề
nghiệp cho các lao động ở nhiều trình độ khác nhau. Do đó, việc duy trì và
nâng cao hiệu quả kinh doanh các công ty xây dựng có ý nghĩa quan trọng đối
với bản thân các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Xuất phát từ tầm quan trọng và cần thiết của vấn đề hiệu quả hoạt động
kinh doanh và sự cần thiết phải tìm hiểu các nhân tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
doanh

của các



nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Tp Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu các lý luận về hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
• Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp nhóm ngành xây dựng niêm yết trên Sở Chứng
khoán Tp Hồ Chí Minh. Từ đó xác định được mức độ và hướng tác động của
các nhân tố đó đến hiệu quả kinh doanh.
• Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp đã nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
•Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh và các nhân tố tác động
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhóm ngành xây dựng niêm
yết trên Sở Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.
• Phạm vi nghiên cứu:
 32 doanh nghiệp trong nhóm ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch
Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
 Thời gian nghiên cứu được giới hạn trong 05 năm, từ năm 2009 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên
cứu định lượng.
Phương pháp định tính: Thu thập số liệu, thông tin, dùng phương pháp
thống kê mô tả, so sánh để phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của các


doanh nghiệp nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp định lượng: sử dụng các mô hình định lượng Pooled OLS,

FEM, REM để xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh.
4.2 Quy trình nghiên cứu
 Bước 1: Nghiên cứu và tổng hợp các lý thuyết, nghiên cứu liên quan đến hiệu
quả kinh doanh và các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Bước 2: Xác định nội dung nghiên cứu cho đề tài.
 Bước 3: Lựa chọn biến và phương pháp đo lường các biến.
 Bước 4: Thu thập, xử lý số liệu.
 Bước 5: Chạy mô hình.
 Bước 6: Kiểm định mô hình.
 Bước 7: Hoàn thiện mô hình nghiên cứu và đưa ra kết luận.
5. Bố cục đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số thảo luận
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Khái quát các lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh và kết quả
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.


Tìm hiểu về thực trạng hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp, phân
tích và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên Sở Giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh được xem xét là hiệu quả sử dụng toàn bộ các
phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các nguồn lực đầu vào
sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được
hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong
điều kiện các nguồn lực đầu vào hạn chế của mình.
Dưới giác độ này thì chúng ta có xác định hiệu quả hoạt động kinh
doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu
hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán, so sánh được.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả (đầu ra)
và nguồn lực hoặc chi phí (đầu vào) tạo ra kết quả trong một thời kỳ, nên chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường có dạng như công thức:
Kếtquả (lợi nhuận, doanh thu… )

Hiệu quả Phươngtiện (CP, tàisản, doanh thu,
=
VCSH… )

Qua công thức trên có thể thấy, muốn đạt được mục tiêu kinh doanh
doanh nghiệp cần thiết phải chú trọng đến việc phát huy năng lực, hiệu quả
của các yếu tố sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí. Hay nói cách khác,

đáp ứng mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tốt nhất
trong điều


kiện chi phí (phương tiện) thấp nhất hay phải đạt kết quả tốt nhất với chi phí
nhất định hoặc tốn chi phí thấp nhất với một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh doanh còn biểu hiện mức độ phát triển của doanh nghiệp
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Lúc này, thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò
của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là thước đo thành quả quan trọng của doanh
nghiệp trong quản trị .
Thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà quản
trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ
nào), đồng thời phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều
chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng
cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong
việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa
chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh
tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị
khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó.



Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào, cạnh tranh là một yếu tố khiến cho
doanh nghiệp không thể tồn tại trên thị trường nhưng cũng có thể khiến doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh. Thị trường phát triển càng mạnh thì cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Lúc này các doanh nghiệp càng cần thiết
phải xem xét sự tương quan giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, giúp doanh
nghiệp không những cung cấp được hàng hóa với giá thành hợp lý, tăng khối
lượng bán ra, mà còn phải nâng cao được chất lượng mới có thể cạnh tranh
cùng với các doanh nghiệp khác. Từ đó, các giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa
học, phương thức quản lý hiện đại sẽ được thực hiện và góp phần thúc đẩy
tiến bộ trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Hiệu quả kinh doanh được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không nên chỉ
xem xét một cách tổng hợp mà còn phải nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố
thành phần. Đó là hiệu quả cá biệt:
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt
Đây là nhóm các chỉ tiêu được xây dựng cho từng quá trình sản xuất,
trên cơ sở đánh giá hiệu quả của việc sử dụng từng nguồn lực của doanh
nghiệp:
• Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa doanh
thu trong kỳ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài
Tổng tài sản bình quân

sản =


Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cho biết cứ mỗi đồng đầu tư vào tài
sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng
tài sản càng cao, khả năng tạo ra thu nhập càng cao, kéo theo hiệu quả kinh
doanh càng cao.
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành sản xuất,
xây dựng, chế tạo. Có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua
chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ =

Tổng doanh
thu TSCĐ
bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố
định mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Giá trị của chỉ tiêu càng lớn
cho thấy khả năng khai thác, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp càng lớn.
• Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động
không ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh
hơn so với tài sản cố định. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác
nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối. Việc quay nhanh
của vốn lưu động có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả
năng sinh lợi, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể đánh giá hiệu suất

sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu sau:
Số vòng quay
VLĐ =

Doanh thu
(vòng)
thuần VLĐ
bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích
hay cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu


thuần. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng
nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu
thụ và thanh toán tạo tiền đề để tình hình tài chính vững mạnh.
Hiệu suất suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài
sản, từng giai đoạn công việc. Qua công thức trên có thể thấy rằng, sự thay
đổi của hiệu suất sử dụng vốn lưu động tùy thuộc vào sự thay đổi của doanh
thu và sự thay đổi của từng lọai tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Từ đây, cũng có thể tính ra được số ngày cần thiết để để vốn lưu động
quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động
càng cao và chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
b
VLĐ bq
Số ngày
VLĐ =

của một vòng quay Doanh thu thuần
(
)

q
vòng

ngày
∗ 360

• Hiệu suất sử dụng lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu thể hiện khả năng sản xuất, sức sản xuất
của lao động trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bởi nhiều
đại lượng khác nhau như năng suất lao động năm, năng suất lao động ngày,
năng suất lao động giờ của công nhân sản xuất trực tiếp, của công nhân phục
vụ và quản lý sản xuất. Chỉ tiêu về năng suất lao động được tính như sau:
Năng suất lao động
năm =

Giá trị sản xuất
Số công nhân sản xuất bình
quân năm Giá trị sản

Năng suất lao động
ngày =

xuất
Tổng số ngày làm việc của
CNSX Giá trị sản

Năng suất lao động
giờ =

xuất

Tổng số giờ làm việc của
CNSX

Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng có hiệu suất sử
dụng lao động cao. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên mới chỉ cho biết một khái niệm
rộng liên quan đến hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp. Để có cái


nhìn chính xác hơn, cần xem xét từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp
cũng


như từng loại nhân công. Trong nhiều trường hợp để thấy rõ hơn hiệu suất sử
dụng lao động, người ta còn so sánh giữa doanh thu thu được và chi phí tiền
lương phải trả qua tỷ số sau:
Tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh Chi phí tiền
thu =
lương
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng chi phí
tiền lương. Nếu giá trị chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng lao động
của doanh nghiệp càng thấp.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
Trong doanh nghiệp, để tạo ra được thu nhập, cần thiết phải có sự phối
hợp của nhiều yếu tố, nguồn lực khác nhau. Do đó, ngoài việc xem xét hiệu
quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp. Đó
chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp tất cả các nguồn lực của doanh
nghiệp để tạo ra kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để nhận định
tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, các nhà phân tích dựa vào các chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được đo

lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận
với phương tiện của doanh nghiệp.
• Khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
∗ 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
Tổng Doanh thu
thu =
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp
càng lớn. Lợi nhuận và doanh thu trong công thức trên là tổng hợp lợi nhuận
của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận của hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức
sinh lợi của các hoạt động của doanh nghiệp là khác nhau và hoạt động sản
xuất kinh doanh thường là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nên có thể
tính riêng


tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động của sản xuất kinh doanh để có thể
đánh giá chính xác hơn khả năng sinh lợi từ các hoạt động chính của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu SXKD =

LN thuần

SXKD

∗ 100%

Doanh thu thuần SXKD


Trong một số trường hợp, để loại trừ sự khác biệt về chính sách khấu
hao cũng như đánh giá chính xác hơn khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này còn có thể được tính toán lại như sau:
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu SXKD
LN thuần SXKD + chi phí khấu hao
=
∗ 100%
Doanh thu thuần
SXKD

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả của doanh thu, nó đo lường
hiệu quả đạt được từ 100 đồng doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu này qua thời gian chỉ ra khả năng mà
doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư (do tổng tử số thể hiện khả năng tái
đầu tư của doanh nghiệp). Nó cũng chỉ ra khả năng phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.
• Khả năng sinh lợi của tài sản
Cũng tương tự như các phân tích trên, các chỉ tiêu nghiên cứu có thể
được tính riêng cho từng loại hoạt động, cũng có thể tính chung cho tất cả
hoạt động của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
∗ 100%
ROA =
Tổng TS bình quân
Chỉ tiêu trên phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư của doanh nghiệp sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao chứng tỏ khả năng
sinh lời từ tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản là kết quả tổng hợp của doanh nghiệp trong

việc nâng cao hiệu quả của các nguồn lực khác nhau trong doanh nghiệp và là


kết quả của nỗ lực gia tăng doanh số, tiết kiệm chi phí. Đây là chỉ tiêu phản
ánh tổng hợp nhất, nó thể hiện một cách tổng hợp kết quả của các chỉ tiêu đã
nghiên cứu. Điều này được thể hiện thông qua Phương trình Dupont như sau:

KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA TÀI SẢN

LỢI NHUẬN/DOANH THU

LỢI NHUẬN

DOANH THU

DOANH THU

DOANH THU/TÀI SẢN

DOANH THU HĐ SXKD
DOANH THU TÀI CHÍNH

CHI PHÍ

TÀI SẢN

DOANH THU

TÀI SẢN

CỐ ĐỊNH

TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG

THU NHẬP KHÁC

Hình 1.1. Phương trình Dupont
Chỉ tiêu ROA có thể cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng tài sản
theo thời gian. Patricia Fairfield và Terri Lombardi Yohn đã thực hiện một
nghiên cứu về tỷ suất sinh lời của tài sản và chứng minh được rằng phân tích
sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của tài sản có vai trò quan trọng trong việc dự
báo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Qua công thức tính có thể thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc
nhiều vào mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đầu tư càng
nhiều tài sản thì việc đạt được một tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao là khá khó
khăn. Mặt khác, mức độ đầu tư vào tài sản của các doanh nghiệp còn phụ
thuộc rất nhiều vào ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh, hoạt động.
Các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo, xây dựng.. cần phải đầu tư tài sản lớn
như nhà xưởng,


dây chuyền máy móc thiết bị, trong khi đó các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ lại không cần một lượng tài sản quá lớn. Từ đó
có thể thấy, việc đánh giá, so sánh tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp khác
nhau chỉ nên áp dụng đối với các doanh nghiệp ở cùng một nhóm ngành kinh
doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Trên thực tế, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng
bởi cấu trúc vốn mà doanh nghiệp lựa chọn. Nếu hai doanh nghiệp cùng kinh

doanh trong một ngành, các điều kiện khác tương tự nhau nhưng lựa chọn cấu
trúc vốn khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản (RE) sẽ cho thấy rõ hơn hiệu quả của hoạt động thuần kinh
tế ở doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
∗ 100%
RE =
Tổng TS bình quân
Giá trị của chỉ tiêu này có thể được sử dụng để doanh nghiệp đánh giá,
so sánh khả năng sinh lợi của vốn đầu tư với chi phí của các cơ hội đầu tư
khác. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn lãi suất vay thì doanh
nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra các khoản tích lũy cho người
chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư
vào đâu là hiệu quả nhất.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất
nhiều, nhưng có thể được chia làm hai nhóm chính: nhóm nhân tố nội sinh và
nhóm nhân tố vĩ mô. Nhận biết được các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh sẽ là tiền đề để các nhà quản trị doanh nghiệp có các giải pháp hữu hiệu
giúp


cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, phát huy hiệu quả các nguồn lực của
mình nhằm mang lại kết quả kinh doanh tốt nhất.
1.3.1. Nhóm nhân tố nội sinh
Đây là các yếu tố thuộc về tiềm lực mà doanh nghiệp có thể kiểm soát ở
mức độ nào đó và được sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm
năng phản ánh thực lực của doanh nghiệp, nhận định đúng tiềm năng cho
phép doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh

nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Đó là các nhân tố sau:
a. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô được xem là dấu hiệu đầu tiên để các nhà đầu tư, đối tác bên
ngoài biết đến doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp có thể được đo lường
qua mức doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu… Theo Mô hình lý thuyết
Lợi thế kinh tế theo quy mô của David Ricardo được thể hiện khi chi phí bình
quân trên một sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm dần theo mức tăng của sản lượng
sản phẩm. Nguyên nhân là do trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn cần
một lượng đầu vào tối thiểu để duy trì các hoạt động của doanh nghiệp, dù
doanh nghiệp có hoạt động hay không vẫn phát sinh các chi phí này, do đó nó
còn được gọi là chi phí cố định. Các khoản chi phí này không thay đổi theo
mức tăng của sản lượng, vì vậy đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản
xuất được khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn có thể làm giảm được phần chi
phí cố định trên một đơn vị sản phẩm, từ đó làm giảm chi phí bình quân, góp
phần tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Các doanh nghiệp này sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi hơn về uy tín, thương hiệu, thị phần, từ đó có khả năng tiếp cận
và huy động nhiều nguồn vốn có chi phí thấp. Ngược lại, các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, việc tìm kiếm các nguồn vốn, nguồn nguyên vật liệu đầu vào sẽ
mất


×