Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của người nhập cư tham gia vào khu vực kinh tế phi chính thức trên địa bàn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGƯỜI
NHẬP CƯ THAM GIA VÀO KHU VỰC
KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế
Mã số ngành: 52310101

Cần Thơ, tháng 12 – 2014

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN
MSSV: 4113966

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGƯỜI
NHẬP CƯ THAM GIA VÀO KHU VỰC
KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế
Mã số ngành: 52310101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

HOÀNG THỊ HỒNG LỘC

Cần Thơ, tháng 12 – 2014

ii


LỜI CẢM TẠ
Những năm tháng ngồi trên giảng đường với sự chỉ dạy của thầy cô trường
Đại Học Cần Thơ là khoảng thời gian mà em được học hỏi rất nhiều kinh
nghiệm, tích lũy được khá nhiều kiến thức và đó sẽ là nền tảng cho em hoàn
thành tốt bài luận văn này và hơn nữa sẽ giúp em vững bước trên con đường
tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản trị
kinh doanh – Trường Đại Học Cần Thơ, đã truyền đạt cho em những kiến thức
bổ ích về chuyên ngành, giúp em nền tảng vững chắc hỗ trợ đắc lực cho việc
làm của em sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô
Hoàng Thị Hồng Lộc, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
tốt quyền luận văn này.
Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và gặp nhiều may mắn
trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày 8 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thị Thanh Tuyền

iii


LỜI CAM KẾT
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Tuyền, hiện đang là sinh viên khoa Kinh Tế - Quản
Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Cần Thơ. Tôi xin cam kết luận văn này là
do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là
trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 8 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

iv


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
---------o0o-------- Họ và tên người hướng dẫn: Hoàng Thị Hồng Lộc
 Học vị: Thạc sĩ
 Chuyên ngành: Chính sách Công
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD
 Tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tuyền
 Mã số sinh viên: 4113966
 Chuyên ngành: Kinh tế học
 Tên đề tài: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ THAM GIA VÀO KHU VỰC
KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ


NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Chủ đề nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Về hình thức trình bày:
Hình thức trình bày rõ ràng, thẩm mỹ, đúng theo qui định của Khoa.
3. Ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn và cấp thiết của đề tài:
Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học quan trọng đối
với việc quản lý và xây dựng chính sách hỗ trợ người nhập cư và đảm bảo an
sinh xã hội đối với người tham gia khu vực kinh tế phi chính thức ở thành phố
Cần Thơ.
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của đề tài:
Với cỡ mẫu và các bước tiến hành thu thập số liệu phù hợp, vì thế số liệu
sơ cấp của đề tài mang tính hiện đại và đảm bảo độ tin cậy.
5. Nội dung và kết quả đạt được:
Kết quả nghiên cứu giải quyết được các mục tiêu đặt ra.
6. Kết luận chung: Đạt yêu cầu của một luận văn tốt nghiệp đại học.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Người nhận xét
Hoàng Thị Hồng Lộc

v


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.3 Giới hạn không gian nghiên cứu ..................................................................... 3
1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................................. 4
1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong khu vực kinh tế phi chính thức ... 4
1.5.2 Một số phương pháp nghiên cứu cho mô hình hiệu quả kinh doanh trong khu
vực KTPCT ............................................................................................................. 10
1.5.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý người lao động trong khu vực
KTPCT .................................................................................................................... 13
1.5.4 Định hướng nghiên cứu ................................................................................. 16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 18
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 18
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ................................................................ 18
2.1.2 Khái niệm về tỷ suất lợi nhuận ...................................................................... 19
2.1.3 Khái niệm nhập cư ......................................................................................... 21
2.1.4 Một số khái niệm về kinh tế phi chính thức .................................................. 21
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 25
2.2.1 Cơ sở hình thành mô hình nghiên cứu .......................................................... 25
vi


2.2.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 26
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 28
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 28
2.3.2 Mô tả cỡ mẫu khảo sát ................................................................................... 29
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 30
2.3.4 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 30

CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ........ 32
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .................................................................................. 32
3.1.1 Vị trí địa lí...................................................................................................... 32
3.1.2 Khí hậu .......................................................................................................... 33
3.1.3 Đất đai và sông ngòi ....................................................................................... 33
3.1.4 Lịch sử hình thành ......................................................................................... 34
3.1.5 Đơn vị hành chính .......................................................................................... 34
3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ............................................................. 35
3.2.1 Tình hình kinh tế ........................................................................................... 35
3.2.2 Tình hình xã hội ............................................................................................ 39
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 49
4.1 THỰC TRẠNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ THAM GIA VÀO KHU VỰC
KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC ............................................................................... 49
4.1.1 Thông tin chung của lao động nhập cư ......................................................... 49
4.1.2 Thông tin cá nhân của người nhập cư ........................................................... 51
4.1.3 Thực trạng kinh doanh trong khu vực KTPCT tại TPCT ............................. 55
4.1.4 Các kiểm định sự khác biệt trong mô hình nghiên cứu ................................ 68
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGƯỜI NHẬP CƯ TRONG KHU VỰC KTPCT ............................................... 70
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIH DOANH CỦA NGƯỜI NHẬP
CƯ TRONG KHU VỰC KTPCT ........................................................................... 73
4.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao ................................................................... 73
vii


4.3.2 Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khu vực
KTPCT .................................................................................................................... 81
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 86
5.1 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 86
5.2 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 89
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 91
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 96
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 102

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Diễn giải các biến độc lập trong phương trình hồi qui tuyến tính ........ 25
Bảng 2.2: Thống kê số mẫu quan sát trên địa bàn TPCT ...................................... 29
Bảng 3.1: Bảng đơn vị hành chính cấp quận, huyện tại TPCT ............................. 34
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế của TPCT
.................................................................................................................................. 35
Bảng 3.3: Tổng sản phẩm theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế của địa
bàn TPCT ................................................................................................................ 36
Bảng 3.4: Tổng sản phẩm trên địa bàn TPCT bình quân đầu người ..................... 39
Bảng 3.5: Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số năm 2013 phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố ................................................................................... 39
Bảng 3.6: Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn trên địa bàn ............ 42
Bảng 3.7: Tỷ suất nhập cư phân theo giới tính và thành thị, nông thôn ................ 44
Bảng 3.8: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị, nông thôn 44
Bảng 3.9: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính .................... 45
Bảng 4.1: Thông tin về gia đình của người nhập cư .............................................. 49
Bảng 4.2: Thông tin cá nhân của người nhập cư trong khu vực KTPCT ............. 52
Bảng 4.3: Độ tuổi và trình độ của người nhập cư tham gia vào khu vực KTPCT 53
Bảng 4.4: Lí do lao động nhập cư tham gia vào hoạt động KTPCT tại TP.Cần Thơ
................................................................................................................................... 55
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh doanh phân theo lĩnh vực kinh doanh ........................... 56

Bảng 4.6: Hình thức và lĩnh vực kinh doanh của người nhập cư .......................... 57
Bảng 4.7: Số giờ kinh doanh của lao động nhập cư trong khu vực KTPCT ........ 58
Bảng 4.8: Nguồn vốn kinh doanh trong hoạt động KTPCT .................................. 59
Bảng 4.9: Cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận theo từng lĩnh vực kinh doanh
trong KTPCT........................................................................................................... 60
Bảng 4.10: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của người lao động nhập cư trong khu
vực KTPCT ............................................................................................................. 63
ix


Bảng 4.11: Xu hướng đổi nghề của người nhập cư trong khu vực KTPCT ......... 66
Bảng 4.12 Sự khác biệt trong mô hình nghiên cứu ................................................ 68
Bảng 4.13: Sự khác biệt về hiệu quả kinh doanh giữa các lĩnh vực kinh doanh
trong khu vực KTPCT ............................................................................................ 69
Bảng 4.14: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của người
nhập cư .................................................................................................................... 70
Bảng 4.15: Lợi ích của hoạt động KTPCT đối với người địa phương.................. 74
Bảng 4.16: Thống kê ý kiến của người dân về những hành vi vi phạm trong các
hoạt động ở khu vực KTPCT .................................................................................. 75
Bảng 4.17: Tình hình giám sát hoạt động KTPCT của cơ quan quản lý .............. 77
Bảng 4.18: Ý kiến của người dân về các hình thức chế tài trong khu vực KTPCT
................................................................................................................................... 78

x


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của người nhập
cư tại Cần Thơ ......................................................................................................... 26

Hình 2.2 Sơ đồ quá trình nghiên cứu ...................................................................... 31
Hình 3.1 Bản đồ hành chính địa bàn TPCT ........................................................... 32
Hình 3.2 Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo khu vực kinh tế .............. 38
Hình 3.3 Dân số trung bình phân theo giới tính trên địa bàn ................................ 41
Hình 3.4: Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của
TPCT năm 2013 ...................................................................................................... 43
Hình 3.5 Tỷ lệ thất nghiệp của TPCT giai đoạn 2009-2013 .................................. 48
Hình 4.1 Tỷ lệ số người phụ thuộc trong gia đình của người nhập cư .................. 50
Hình 4.2 Tỷ lệ số người tham gia vào hoạt động kinh tế phi chính thức của hộ
nhập cư .................................................................................................................... 51
Hình 4.3 Lí do người dân ngoại tỉnh nhập cư vào TPCT ...................................... 54
Hình 4.4 Đánh giá khách quan của người nhập cư về các yếu tố có mức ảnh
hưởng đến HQKD ................................................................................................... 65
Hình 4.5 Thái độ của người dân địa phương đối với hoạt động KTPCT .............. 76
Bảng 4.17: Tình hình giám sát hoạt động KTPCT của cơ quan quản lý .............. 77
Hình 4.6 Đánh giá chung của người dân địa phương về hoạt động KTPCT ........ 79
Hình 4.7 Ý kiến của người dân về việc cấm hoạt động KTPCT ........................... 80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KTPCT : Kinh tế phi chính thức
HQKD: Hiệu quả kinh doanh
ROS: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)
TPCT: Thành phố Cần Thơ
BHR: Bán hàng rong
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh dẫn đến nhiều lao động nông
nghiệp rơi vào tình trạng thiếu việc làm hoặc do tính chất công việc nhàn rỗi
trong nông nghiệp; nên các dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị
diễn ra thường xuyên, với quy mô và tần suất lớn để tìm việc làm với mục
đích tăng thu nhập, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, khả năng họ tìm được việc
làm chính thức ở các nhà máy, xí nghiệp là rất thấp; vì đa số họ là những lao
động chưa qua đào tạo tay nghề và có trình độ chuyên môn kém. Tác giả nước
ngoài Harris và Todaro (1970) cho rằng “Quyết định di chuyển kết hợp những
kỳ vọng của những người di cư tiềm năng về khả năng thu nhập cho phép họ
có thu nhập cao hơn và cuộc sống khá hơn. Hai tác giả cũng cho rằng những
người di cư mong chờ có thể nhận được việc làm tốt và có thu nhập cao nên
họ chấp nhận thất nghiệp hay thiếu việc để chờ đợi cơ hội việc làm tốt trong
tương lai.”1 Vì thế, những đối tượng nhập cư này có xu hướng tham gia vào
khu vực KTPCT ngày càng mạnh mẽ. Ở các nước đang phát triển có hơn 900
triệu người được coi là đang làm việc phi chính thức – chiếm hơn một nửa
tổng số công việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp (OECD 2009a). Ở một
số vùng, trong đó có khu vực cận Sahara ở Châu Phi và Nam Á, lao động phi
chính thức còn chiếm tỷ lệ cao hơn, trên 80% đang làm các công việc phi nông
nghiệp trong khu vực phi chính thức (OECD 2009a; Maligalig, ADB 2007).
Trong khi đó, nước ta có lực lượng lao động tham gia nền kinh tế phi chính
thức chiếm 82% trong số lao động có việc làm và 2/3 lao động phi nông
nghiệp2, đóng góp khoảng 20% vào GDP của cả nước3. Mặc dù kinh tế phi
chính thức là một khu vực chủ chốt trong nền kinh tế của các nước đang phát
triển nhưng cho đến nay ở nhiều quốc gia, khu vực này vẫn chưa nhận được sự
quan tâm thỏa đáng về chính sách. Thậm chí ở một số nơi, đôi lúc còn có cách

nhìn tiêu cực, định kiến và “nặng chính thức, nhẹ phi chính thức”. Tuy nhiên,
cũng có khá nhiều bài nghiên cứu về khu vực kinh tế phi chính thức ở các
1

Harris, J.R. et M.P. Todaro, 1970. Migration, Unemployment and Development: a Two-Sector
Analysis. American Economic Review 60(1) pp. 126-142
2
Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto và François Roubaud (3/2010)
3
Trích trong Hồ Đức Hùng và cộng sự (2012)

1


nước đang phát triển trên thế giới, trong đó có Việt Nam, khẳng định sự đóng
góp tích cực của khu vực này vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Năm
2013,Việt Nam ước tính khoảng 34,2% trong tổng số lao động 15 tuổi trở lên
tham gia vào nền kinh tế phi chính thức4, phần lớn họ là những người nhập cư
vào các thành phố lớn. Chính những việc làm phi chính thức đã giúp họ có
được nguồn thu nhập cải thiện cuộc sống không chỉ cho cá nhân người lao
động mà còn hi vọng đóng góp thu nhập cải thiện cuộc sống cho cả gia đình ở
quê; hơn thế, thu nhập của họ còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa
phương. Bên cạnh những mặt tích cực do người nhập cư mang lại khi họ tham
gia vào khu vực kinh tế phi chính thức thì song song đó vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập như lấn chiếm lòng đường, gây mất trật tự và vệ sinh đường phố, tệ
nạn xã hội.
Trong cuộc sống hằng ngày, thật dễ dàng bắt gặp hình ảnh những hoạt
động KTPCT diễn ra tại TPCT, điển hình là vào mọi lúc người dân đều có thể
mua hàng hóa trên đường phố hoặc ăn bát phở hay sửa xe trên vỉa hè, đi xe ôm
hay may quần áo ở nhà hàng xóm… Thành phố Cần Thơ – một Thành phố

trung tâm của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang trên đà phát triển
mạnh mẽ với mức chi phí sống không quá cao nên Cần Thơ chính là điểm đến
phù hợp nhất cho lao động nhập cư từ các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Do đó, trước tình trạng dân nhập cư ồ ạt vào TPCT tham gia vào khu vực kinh
tế phi chính thức để kiếm sống, thu nhập của họ có được cải thiện, đời sống
sau khi nhập cư có thực sự được nâng cao và những yếu tố nào tác động đến
thu nhập của họ, cần có những giải pháp nào để giải quyết những bất cập vừa
được nêu trên và những chính sách thiết thực giúp họ có cuộc sống ổn định
đang là những vấn đề cần được quan tâm. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của lao động
nhập cư tham gia vào khu vực kinh tế phi chính thức trên địa bàn Thành
phố Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố tác động đến HQKD của người nhập cư tham gia
vào khu vực KTPCT, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao HQKD và
cải thiện đời sống cho người nhập cư trên địa bàn TPCT.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
4

Theo tổng cục Thống kê – Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2013

2


Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu cần giải quyết như sau:
+ Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng kinh doanh của người dân nhập cư
tham gia vào khu vực KTPCT trên địa bàn TPCT.
+ Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của người
nhập cư tham gia vào khu vực KTPCT trên địa bàn TPCT.

+ Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao HQKD và cải thiện
đời sống cho lao động nhập cư tại TPCT trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Thực trạng lao động nhập cư tham gia vào các hoạt động KTPCT và
họ kinh doanh ra sao?
(2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến HQKD của người nhập cư tham
gia vào khu vực KTPCT?
(3) Cần có những giải pháp nào giúp nâng cao tính hiệu quả trong kinh
doanh và cải thiện đời sống cho lao động nhập cư trong khu vực
KTPCT tại TPCT?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người lao động nhập cư tham gia vào
khu vực KTPCT trên địa bàn TPCT.
1.4.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, nội dung nghiên cứu tập trung phân tích
HQKD của lao động nhập cư trên địa bàn TPCT thông qua chỉ số lợi nhuận
trên doanh thu (ROS). Trên lý thuyết kinh tế có rất nhiều chỉ số để đánh giá
hiệu quả kinh doanh tìm hiểu và khám phá ra các nhân tố tác động đến HQKD
của họ. Bên cạnh đó, dựa trên những mẫu quan sát được phỏng vấn trực tiếp
và tiếp cận các nghiên cứu khoa học trước đây cũng như tìm hiểu các thông tin
thứ cấp từ các trang mạng có uy tín để hiểu rõ những thuận lợi và khó khăn
của người nhập cư khi tham gia vào khu vực KTPCT, từ đó đề xuất các giải
pháp quản lý phù hợp giúp người nhập cư tham gia vào khu vực kinh tế phi
chính thức đạt hiệu quả và mang lại thu nhập cao hơn.
1.4.3 Giới hạn không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu tập trung một số quận, huyện TPCT bao gồm: Ninh
Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Cờ Đỏ, Thới Lai và Vĩnh Thạnh. Chủ
yếu là khu vực thành thị như quận Ninh Kiều, quận Cái Răng là nơi thu hút
3



được nhiều lao động nhập cư di cư đến sinh sống và làm việc. Vì quận Ninh
Kiều và Cái Răng là hai trung tâm của TPCT nên có dân cư đông đúc và là nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế, đặc biệt là những hoạt động KTPCT. Bên cạnh
đó, các khu vực còn lại như Bình Thủy, Ô Môn, Cờ Đỏ, Thới Lai và Vĩnh
Thạnh cũng có đối tượng nhập cư tham gia vào nền kinh tế phi chính thức
nhưng xác suất thấp, tuy nhiên các địa bàn có nhiều đối tượng nhập cư tham
gia vào các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế phi chính thức và phổ biến
của thành phố, đa dạng về hình thức. Vì thế, việc chọn khu vực khảo sát là 7
quận, huyện trên sẽ có tính đại diện cao cho tổng thể.
1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Đối tượng trong nghiên cứu là lao động nhập cư tham gia vào các hoạt động
trong khu vực KTPCT từ hai tháng trở lên tính đến thời điểm nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp của đề tài phản ánh thực trạng nhập cư và việc làm của
lao động nhập cư trong khu vực kinh tế phi chính thức. Ngoài ra, đề tài còn
thu thập số liệu thứ cấp nhằm phản ánh đặc điểm chung của địa bàn nghiên
cứu là TPCT và phản ánh một phần thông tin chung của lao động nhập cư có
tham gia khu vực kinh tế phi chính thức trên địa bàn TPCT giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong khu vực kinh tế phi
chính thức
Đến thời điểm này, các nghiên cứu về thu nhập trong khu vực kinh tế phi
chính thức ở trong và ngoài nước là khá nhiều, tuy nhiên, việc thu thập số liệu sơ
cấp về tình hình hoạt động kinh tế trong khu vực này còn nhiều hạn chế bởi giới
hạn về thời gian và quy mô của nghiên cứu. Trong điều kiện nghiên cứu cụ thể của
mình, tác giả đã tiếp cận các nghiên cứu trước đây để tìm ra các yếu tố có ảnh
hưởng đến thu nhập của lao động nhập cư trong khu vực phi chính thức.

Trong một nghiên cứu của Nguyễn Hữu Chí (2010) cũng gần như đưa ra
kết quả tương tự khi các yếu tố vừa nêu trên đều có ảnh hưởng đến lựa chọn
công việc và tạo thu nhập của người lao động. Kết quả của nghiên cứu cho
thấy nhìn chung người lao động trong khu vực phi chính thức đều chịu thiệt
thòi, cho dù họ có phải là người lao động ngoại tỉnh hay không và người lao
động từ các vùng nông thôn thường là người chịu thiệt thòi nhiều nhất. Ngoài
ra, một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Hồ Đức Hùng, Nguyễn Duy Tâm và

4


Mai Thị Nghĩa (2008) đã sử dụng bộ số liệu điều tra mức sống dân cư năm
2008, thông qua bộ số liệu, bài nghiên cứu cho thấy phần lớn lao động
(69,09%) là tự làm việc cho gia đình không phải là doanh nghiệp, trong số lao
động đang làm việc cho nền kinh tế vẫn có nhiều đối tượng làm việc trong khu
vực chính thức và cả phi chính thức, ngoài việc làm chính thì việc làm thêm
cũng thu hút rất nhiều đối tượng lao động tham gia. Tác giả đã nêu ra các đặc
điểm của người lao động làm việc trong nền kinh tế phi chính thức, lao động
trong khu vực phi chính thức và việc làm phi chính thức rất phong phú và đa
dạng. Những người tham gia công việc làm thêm thường tập trung nhiều ở
những đối tượng làm việc trong khu vực chính thức hơn những người làm
trong lĩnh vực phi chính thức. Điều đó làm cho lực lượng lao động phi chính
thức ngày càng tăng. Các đặc điểm tác nhân bao gồm: giới tính, độ tuổi, tình
trạng hôn nhân, công chức, quy mô hộ và tín dụng trong nghiên cứu cũng có
ảnh hưởng đến quyết định đăng ký hay không đăng ký kinh doanh trong lĩnh
vực phi nông nghiệp và ảnh hưởng đến quyết định làm công trong lĩnh vực phi
chính thức. Một tác giả nước ngoài, Fernando Groisman (2004-2007) cho rằng
có một sự suy giảm trong chế độ phúc lợi được đo bằng thời gian thất nghiệp
đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng. Nguồn nhân lực đóng vai trò quan
trọng trong suốt quá trình thất nghiệp và chuyển đổi lao động. Thời gian thất

nghiệp là cao hơn đối với những người có trình độ cao, điều này cho thấy
những người có trình độ thấp có mức lương thấp hơn. Kết quả này cũng tương
tự đối với phụ nữ và nam giới. Kết quả chuyển dịch lao động cho thấy, những
người có trình độ rất dễ dàng gia nhập vào thị trường lao động chính thức.
Điều này cho thấy rằng, những người có trình độ có xu hướng điều chỉnh mức
lương của họ và đẩy ra khỏi thi trường những người kém trình độ. Những mô
hình chuyển dịch lao động không phản ảnh được sự linh hoạt trong thị trường
lao động. Có thể kết luận được tính hai mặt của hai khu vực kinh tế chính thức
và phi chính thức ở thị trường lao động Argentina mà dường như để phản ánh
sự khác biệt trong sự tiếp cận nguồn lực sản xuất bên ngoài thị trường lao
động là xác định việc hội nhập vào thị trường lao động và chuyển dịch lao
động sau này của một lượng lớn số lao động.
Theo Manfred Kuhn (1990), thì “tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Như vậy,
theo quan điểm của các nhà quản trị thì Manfred Kuhn (1990) cho rằng việc
xác định HQKD phải dựa trên tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Chính vì vậy việc có đạt được HQKD hay không còn
5


phụ thuộc rất nhiều vào vai trò quản trị của người đứng đầu tổ chức kinh
doanh đó biết cách tính toán hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã bỏ
ra. Theo Ngô Kim Thanh (2011) , yếu tố thị trường đầu vào và đầu ra có tác
động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, người bán cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua,
thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu
tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất. Đối với hoạt động
kinh doanh phi chính thức, đa số là người lao động không có nơi buôn bán ổn
định, nên nó phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khí hậu, mùa vụ và địa điểm
kinh doanh…Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh

tranh quan trọng trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn nhu
cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Những đặc tính mang hình
thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu…trước đây
không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những yếu tố cạnh tranh
quan trọng không thể thiếu được trong chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó,
tác giả Nguyễn Trọng Hậu với bài viết về các nhân tố xã hội trong lý thuyết
tăng trưởng hiện đại, tác giả đã nhắc tới một định nghĩa về tương tác xã hội do
Brock và Durlauf (2001) đưa ra như sau: Khi nói đến các mối tương tác xã hội
là chúng ta muốn nói đến việc lợi ích hoặc sự trả giá mà từng cá nhân nhận
được do hành động của mình phụ thuộc vào sự lựa chọn trực tiếp của các cá
nhân khác trong nhóm xã hội mà các nhân đó thuộc vào. Các mối tương tác
này có ý nghĩa kinh tế quan trọng vì sự lựa chọn của cá nhân này có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của các cá nhân khác mà họ có quan hệ trực tiếp hay
gián tiếp, cần nhấn mạnh là sự tương tác này hoạt động không thông qua thị
trường, một cá nhân sẽ điều chỉnh sự lựa chọn của mình thông qua quan sát
hành động của cá nhân khác và nó ảnh hưởng rất nhiều đến việc kinh doanh
của riêng mỗi cá nhân.
Kết quả nghiên cứu của Dipak Bahadur Adhikari (2011) cho thấy mức
độ thu nhập và lợi nhuận từ khu vực KTPCT thì thấp hơn so với các hình thức
kinh doanh khác, có nhiều người đang tham gia bán hàng rong. Đó là bởi vì sự
thiếu cơ hội việc làm trong những lĩnh vục kinh doanh khác trong nền kinh tế.
Số lượng người tham gia rộng rãi vào hoạt động bán hàng rong đa số là người
nông dân, trình độ dân trí thấp. Ông cũng cho rằng số người có khả năng lao
động trong gia đình càng đông thì việc tạo ra thu nhập ở các hộ bán hàng rong
tại thành phố Kathmandu Metropolitan thuộc đất nước Nepal sẽ mang lại thu
6


nhập cao hơn vì mỗi cá nhân sở hữu một diện tích nhỏ đất nông nghiệp nên nó

trở nên khó khăn để duy trì đời sống gia đình, vì thế, một lượng lớn dân số
tham gia vào hoạt động thương mại bán hàng rong để kiếm sống. Kinh nghiệm
là một trong những nhân tố quan trọng cho việc kinh doanh và buôn bán, nhân
tố này đã được một vài chuyên gia nghiên cứu chứng minh sự tác động của
kinh nghiệm đến thu nhập. Theo Murad, Md Wahid (2007) và Huỳnh Trường
Huy (2009) đều cho rằng kinh nghiệm có tác động rất lớn đến thu nhập của
đối tượng nghiên cứu, người càng có kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn của
mình, hay kinh nghiệm về một việc làm cụ thể nào đó sẽ mang lại kết quả tốt
hơn những người chưa có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra tác giả Murad, Md
Wahid (2007) còn cho rằng cách nắm bắt tâm lý khách hàng tác động rất lớn
đến thu nhập của người kinh doanh, đặc biệt là những người bán hàng rong
trên các đường phố, ông cũng cho rằng trình độ học vấn của người chủ hộ sẽ
có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của cả hộ và nếu như số năm đi học của
người chủ hộ càng gia tăng thì nguy cơ thu nhập thấp và vấn đề nghèo đói của
hộ sẽ giảm. Ông đã lập luận rằng giáo dục là một yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy bình đẳng thu nhập lớn hơn trong lịch sử phát triển của các nước
đang phát triển. Ông cũng đã lập luận rằng trình độ học vấn của người đứng
đầu gia đình có thể quan trọng không chỉ trong việc xác định thu nhập hiện tại,
mà còn ảnh hưởng đến thu nhập và cuộc đời của họ cũng như thu nhập tương
lai của con em họ Theo đó, một kết quả khác từ nghiên cứu của Nguetse
Tegoum Pierre (2009) cũng cho thấy tác động của giáo dục đối với kinh tế phi
chính thức như sau: giáo dục cơ bản đóng vai trò quan trọng đối với lao động
phi khu vực phi chính thức Cameroom, điều này chứng tỏ tầm quan trọng của
nguồn nhân lực đối với thu nhập, xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Hiệu quả cho đầu tư giáo dục không chắc chắn. Giáo dục đóng vai trò quyết
định trong tình trạng nghề nghiệp của người dân. Xác suất bị thất nghiệp và
tham gia vào khu vực chính thức tăng cùng chiều với trình độ học vấn. Trái
lại, xác suất tham gia khu vực kinh tế phi chính thức giảm khi trình độ học vấn
tăng. Ngoài ra, trong mô hình tác giả còn cho thấy các biến: kinh nghiệm làm
việc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo, nhập cư, khu vực, trình độ tay nghề, tình

trạng hôn nhân đều có tác động đến việc lựa chọn làm việc trong khu vực kinh
tế phi chính thức.
Bên cạnh đó, tác giả Cling et al (2010) đã được thực hiện dựa trên bộ dữ
liệu thống kê điều tra việc làm của tổng cục thống kê năm 2007 và cuộc điều
tra dân số ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trên cơ sở phân tích các yếu tố
7


về giới tính, khu vực, tuổi tác, trình độ tay nghề và kinh nghiệm trong công
việc, bằng phương pháp tiếp cận hai mặt kép của thị trường lao động tác giả đã
nhấn mạnh những đặc điểm chính của khu vực phi chính thức cho thấy có sự
tương đồng sâu sắc giữa các nước đang phát triển bao gồm: lao động trình độ
tay nghề thấp, việc làm bấp bênh; điều kiện làm việc không đảm bảo, thu nhập
thấp; phân tán và thu nhỏ các cơ sở sản xuất, thiếu kết nối với khu vực kinh tế
chính thức; v.v... Do người lao động không được đáp ứng đủ nhu cầu về việc
làm nên khu vực phi chính thức trở thành cứu cánh cho những người đang
phải tìm việc hoặc rời bỏ nông nghiệp. Trong khi đó, một nghiên cứu khác của
R. Maurizio (2010) với dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này dựa trên
các cuộc điều tra hộ gia đình thường xuyên của mỗi quốc gia được nghiên cứu
bao gồm: Argentina (nữa cuối năm 2006), Brazil (năm 2006), Chile (năm
2006), Peru (năm 2007) cho rằng những người lao động phi chính thức có
trình độ học vấn trung bình thấp hơn người lao động trong khu vực chính thức.
Đặc điểm chính của lao động trong khu vực này là số lượng lao động trẻ (tuổi
tác) và lao động nữ (giới tính) nhiều hơn, chủ yếu làm việc nhiều hơn trong
lĩnh vực kinh doanh buôn bán, xây dựng và giúp việc. “Việc phân bổ thành
phần” như vậy có tác động tiêu cực tới thu nhập của việc làm phi chính thức.
Chênh lệch về mức lương giữa hai khu vực còn có nguyên nhân là sự chênh
lệch trong năng suất giữa người lao động thuộc hai khu vực tính theo mỗi đặc
điểm được sử dụng cho phân tích so sánh, điều này đặc biệt đúng ở hai nước
Argentina và Peru.

Ngoài ra, Đặng Văn Rỡ (2009) với nghiên cứu của mình thì tác giả cho
rằng tuổi tác và số nhân khẩu có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của người
BHR trên địa bàn nghiên cứu. Khi độ tuổi lao động càng tăng thì thu nhập của
hộ cũng tăng theo và ngược lại. Người BHR trên địa bàn TPCT tham gia vào
khu vực phi chính thức do có quá nhiều con hoặc phải nuôi thêm cha mẹ
già...Như vậy, số thành viên trong hộ gia đình, đặc biệt là số người phụ thuộc
từng được nhiều tác giả chứng minh là có tác động đến thu nhập của hộ gia
đình. Độ tuổi lao động được chứng minh là có tác động đến thu nhập của hộ
gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long cũng như tác
động đến thu nhập/người/tháng của người dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông
Cửu Long. Một nghiên cứu tương tự, Nguyễn Quốc Nghi (2010, 2011) cho
thấy khi độ tuổi lao động tăng cho thấy mức thu nhập của hộ gia đình ở khu
vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long tăng lên, ngược lại mức thu
nhập/người/tháng của người dân tộc thiểu số đồng bằng sông Cửu Long giảm
8


khi độ tuổi lao động tăng lên. Điều này được lý giải rằng, hầu hết các hoạt
động tạo thu nhập của lao động nông thôn và người dân tộc thiểu số là những
việc chủ yếu sử dụng sức khỏe để tạo thu nhập, trong khi lao động của hộ gia
đình nông thôn phần đông còn rất trẻ ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long thì lao
động của người dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long lại có độ tuổi lao
động cao, dẫn đến sức khỏe yếu đi và tác động đến thu nhập theo hướng tương
quan nghịch. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chứng minh rằng số hoạt
động tạo ra thu nhập/người/tháng của hộ gia đình khu vực nông thôn huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long càng nhiều thì thu nhập/người/tháng của hộ càng cao.
Số hoạt động tạo thu nhập là yếu tố rất quan trọng đối với bất cứ đối tượng
nào tham gia vào kinh doanh, việc có nhiều hoạt động tạo thu nhập sẽ mang
lại nhiều nguồn thu nhập hơn cho người lao động, đặc biệt là những người lao
động trong khu vực kinh tế phi chính thức. Thêm vào đó, là nghiên cứu của

Trần Tiến Khai & Nguyễn Ngọc Danh, (2014) được in trong Tạp chí Phát
triển Kinh tế (284), 22-41. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu khảo sát mức sống
hộ gia đình VN 2010, để tìm ra những yếu tố quyết định sự đa dạng hoá thu
nhập ở các hộ gia đình nông thôn VN và đánh giá ảnh hưởng đối với thu nhập
của hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn con người về mặt chất lượng lẫn số
lượng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hộ gia đình đa dạng
hoá các hoạt động tạo ra thu nhập. Các hộ nông thôn có trình độ học vấn cao
hơn và có năng lực nhiều hơn thì thường có nguồn thu nhập đa dạng hơn. Vốn
tài chính, tiếp cận tín dụng, và vốn xã hội tốt hơn cũng giúp hộ cải thiện sự đa
dạng thu nhập. Trong nghiên cứu của Nguyễn Bích Ngọc và Phan Văn Phùng
(2013)5 đã xác định được các yếu tố tác động đến thu nhập của người bán
hàng rong trên địa bàn quận Ninh Kiều, TPCT bao gồm: giới tính chủ hộ, số
người phụ thuộc, trình độ chủ hộ, số giờ bán, kinh nghiệm, hình thức bán và
nguồn vốn. Các biến này có mối tương quan thuận chiều với thu nhập của
người bán hàng rong. Một nghiên cứu khác của Trần Thị Minh Đức và Bùi
Thị Hồng Thái đã khảo sát 300 người bán hàng rong trên các đường phố ở Hà
Nội, tìm hiểu đặc điểm tâm lý, đánh giá mức độ hài lòng với nghề và các
nguyên nhân nhập cư cũng như chọn nghề bán hàng rong làm nghề chính để
mưu sinh. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố như giới tính, tuổi tác, trình độ học
vấn, trình trạng hôn nhân, nguồn vốn, chi tiêu, mặt hàng buôn bán, thời gian
bán, địa điểm kinh doanh, kinh nghiệm, số hoạt động tạo thu nhập... có ảnh

5

Nguyễn Bích Ngọc và Phan Văn Phùng (2013) – Hội thảo nghiên cứu khoa học của sinh viên

9


hưởng trực tiếp đến thu nhập của người BHR. Tác giả nhấn mạnh, hầu hết

những người làm việc trong khu vực phi chính thức, đặc biệt là phụ nữ bán
hàng rong trên đường phố tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Phụ nữ tham gia BHR hầu hết đều lập gia đình và có con nhỏ, vì cuộc sống
ngày càng vất vả, thiếu ruộng đất canh tác nên họ cùng chồng và người thân di
cư vào khu vực thành thị nhằm cải thiện cuộc sống tích cực hơn, có nguồn thu
nhập ổn định lo cho con và trang trãi cuộc sống.
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã hội
trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Người lao động nếu có thể tận dụng
được nguồn lực này thì dễ dàng bắt kịp thông tin, hỗ trợ từ các Hội nhóm, Câu
lạc bộ cùng giúp đỡ nhau làm kinh tế gia đình. Vấn đề tiếp cận chính sách hỗ
trợ từ địa phương có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
của người lao động. Trong một nghiên cứu của mình, Nguyễn Quốc Nghi và
Bùi Văn Trịnh (2010, 2011) đã cho rằng người dân tộc ở ĐBSCL tham gia
trực tiếp vào các hoạt động đoàn thể còn khá ít, tuy nhiên họ rất hăng hái tham
gia vào các công việc xã hội. Đây là một lợi thế lớn cho việc phát triển và định
hướng sinh kế vì nhờ các tổ chức hội đoàn này, chính quyền địa phương có thể
tuyên truyền các kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, cũng như hỗ trợ vay vốn
lãi suất thấp, tạo động lực làm việc gia tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống
cho người lao động nghèo. Việc tiếp cận được sự hỗ trợ từ nhà nước và chính
quyền địa phương sẽ làm tăng thu nhập của hộ người dân tộc thiểu số Chăm
và Khmer ở ĐBSCL. Vốn vay là một hình thức tín dụng, là đòn bẩy hỗ trợ
kinh doanh khá hữu hiệu cho bất kỳ người buôn bán hay hộ kinh doanh nào,
dù kinh doanh mặt hàng nào thì cũng cần có nguồn vốn vay nhằm hỗ trợ tốt
hơn cho hoạt động kinh doanh bên cạnh nguồn vốn tự có của bản thân. Có thể
thấy vốn kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tiếp cận được nguồn vốn vay sẽ tạo
cơ hội phát triển thu nhập của hộ gia đình.
1.5.2 Một số phương pháp nghiên cứu cho mô hình hiệu quả kinh
doanh trong khu vực KTPCT
Trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Chí (2010) cũng gần như đưa ra kết

quả tương tự khi các yếu tố giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, công chức,
quy mô hộ và tín dụng đều có ảnh hưởng đến lựa chọn công việc và tạo thu
nhập của người lao động. Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
hồi quy logistic với mô hình được đưa ra bao gồm: mô hình 1 chỉ bao gồm các
10


biến giả phân định người lao động theo tình trạng di cư và khu vực của việc
làm hiện tại, mô hình 2 các biến đặc điểm cá nhân được bổ sung thêm, mô
hình 3 đưa vào thêm các biến đặc điểm công việc, mô hình 4 đưa vào các biến
phúc lợi và mô hình 5 là phân tích giới hạn mẫu, qua đó tác giả đã so sánh
thực tế trong việc lựa chọn lĩnh vực hoạt động và thu nhập của người lao động
ngoại tỉnh với người lao động nội tỉnh ở các đô thị thuộc đồng bằng sông
Hồng. Ngoài ra, Murad, Md Wahid (2007) trong bài nghiên cứu cũng sử dụng
phương pháp phân tích thống kê mô tả và mô hình hồi qui tuyến tính nhiều
biến đã chỉ ra rằng địa điểm làm việc, thu nhập mỗi tháng của người đứng đầu
trong gia đình, số thành viên trong gia đình, tuổi của chủ hộ, số năm đi học và
kinh nghiệm làm việc của chủ hộ có tác động tích cực đến thu nhập của cả hộ,
riêng số trẻ em trong gia đình lại có mối tương quan nghịch đảo với thu nhập
của hộ gia đình hàng tháng. Một nghiên cứu của tác giả Hồ Đức Hùng và
Nguyễn Duy Tâm và Mai Thị Nghĩa (2008) đã sử dụng bộ số liệu điều tra mức
sống dân cư năm 2008, bằng phương pháp định lượng xử lý thống kê mô tả và
mô hình logic tác giả đã nêu ra các đặc điểm của người lao động làm việc
trong nền kinh tế phi chính thức, lao động trong khu vực phi chính thức và số
lượng việc làm phi chính thức rất phong phú và đa dạng, không loại trừ một
đối tượng nào hay bất kỳ ai cũng có thể tham gia làm việc phi chính thức. Kể
cả khu vực nhà nước hay có vốn đầu tư nước ngoài, việc làm phi chính thức
vẫn thu hút người lao động với nhiều trình độ khác nhau. Tương tự một số tác
giả như Adhikari (2011) và Indrajit Bairagya (2010), cả hai tác giả đều dựa
trên những số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp cùng với phương pháp thống kê

mô tả kết hợp với phương pháp hồi quy tuyến tính để chỉ ra các biến như các
nhân tố đầu tư, số lao động mỗi hộ bán hàng rong, trình độ học vấn có tác
động mạnh và thuận chiều đến thu nhập của hộ gia đình bán hàng rong. Khác
với những tác giả trên, nhà nghiên cứu của R. Maurizio (2010) thông qua việc
sử dụng phương trình Mincer dựa trên hồi quy OLS và phương pháp phân tách
Oaxaca Blinder để phân tích, tác giả đưa ra kết luận là có mối tương quan tỉ lệ
thuận giữa phi chính thức và nghèo đói. Người lao động phi chính thức có
trình độ học vấn trung bình thấp hơn người lao động trong khu vực chính thức.
Đặc điểm chính của lao động trong khu vực này là số lượng lao động trẻ (tuổi
tác) và lao động nữ (giới tính) nhiều hơn, chủ yếu làm việc nhiều hơn trong
lĩnh vực kinh doanh buôn bán, xây dựng và giúp việc. Trong một nghiên cứu
của Nguetse Tegoum Pierre (2009) được thực hiện dựa trên nguồn số liệu
khảo sát về việc làm và khu vực kinh tế phi chính thức do viện quốc gia
11


Cameroon thực hiện năm 2005, có tổng cộng 8.540 mẫu đã được điều tra, với
phương pháp được sử dụng là hồi quy OLS và đối sánh, điểm mới được kể
đến trong nghiên cứu là việc mô hình mà tác giả lựa chọn có tính đến các đặc
điểm không thể quan sát được. Trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và
Bùi Văn Trịnh (2011) số liệu sử dụng cho đề tài này được thu thập từ cuộc
điều tra trực tiếp 150 hộ Khmer ở tỉnh Trà Vinh và 90 hộ Chăm ở tỉnh An
Giang bằng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên. Tác giả
đã sử dụng hai mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng nhằm xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người Khmer ở Trà Vinh và người Chăm ở An
Giang. Mô hình 1 sử dụng biến trình độ học vấn của chủ hộ và mô hình 2 sử dụng
biến trình độ học vấn trung bình của lao động trong hộ để so sánh, kiểm chứng mức
độ tác động của trình độ học vấn đến thu nhập của hộ dân tộc thiểu số.
Ngoài ra, hai tác giả Huỳnh Trường Huy và Ông Thế Vinh (2009) thông
qua phương pháp thống kê mô tả và mô hình tương quan giữa thu nhập và các

yếu tố giải thích đến thu nhập, sau đó tác giả chuyển thành mô hình logarit.
Thông qua nghiên cứu, tác giả nghiên cứu này chỉ ra rằng bên cạnh các yếu tố
giới tính, hợp đồng lao động và loại hình công ty có tác động đến thu nhập của
hộ nhập cư thì hai yếu tố chuyên môn và kinh nghiệm có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ nhập cư. Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2009) kết
luận từ nghiên cứu là tuổi tác, kinh nghiệm và số nhân khẩu trong hộ sẽ ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến thu nhập của hộ, đồng thời thông qua
phương pháp hồi quy và tương quan được sử dụng trong nghiên cứu đã xác
định các yếu tố như tổng diện tích của hộ, vay vốn, kiểm dịch, thu nhập từ
chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập từ phi nông nghiệp
các ảnh hưởng đến thu nhập bình quân/lao động của mỗi hộ. Bên cạnh hai
phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy được các nhà nghiên cứu sử
dụng khá phổ biến, có một số tác giả sử dụng những phương pháp mới như
Trần Thị Tuấn Anh (2013) nghiên cứu này vận dụng phương pháp hồi quy
phân vị trên số liệu về thu nhập khảo sát được trên địa bàn TP.HCM để đo
lường mức độ chênh lệch thu nhập theo giới tính ở thành phố này. Kết quả
phân tích cho thấy thực sự có chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm lao động
nam và lao động nữ trên địa bàn TP.HCM và Trần Tiến Khai & Nguyễn Ngọc
Danh, (2014) trong nghiên cứu đã áp dụng mô hình Tobit hai giới hạn để xem
xét ảnh hưởng của những đặc điểm của hộ gia đình và cộng đồng đối với chỉ
số HHI; sau đó dùng phương pháp GMM để kiểm định ảnh hưởng của chỉ số

12


HHI đối với thu nhập của hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn con người về
mặt chất lượng lẫn số lượng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích
hộ gia đình đa dạng hoá các hoạt động nâng cao thu nhập.
1.5.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý người lao động trong
khu vực KTPCT

1.5.3.1 Kinh nghiệm quản lý khu vực KTPCT tại Việt Nam
Hoạt động bán hàng rong càng phát triển thì những vấn đề liên quan đến
các mặt kinh tế, xã hội và văn hóa ngày càng phát sinh. Trước ngày
16/03/2007, khi chưa có quy định của chính phủ, bán hàng rong còn chưa
được công nhận là hoạt động thương mại. Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của
chính phủ ra đời, quy định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên không phải đăng kí kinh doanh; cá nhân hoạt động thương mại
là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt
động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và
không gọi là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại. Theo đó, bán hàng
rong đã được xem xét như một loại hình kinh doanh mà nhưng người bán hàng
rong không phải đăng ký kinh doanh nhưng vẫn chịu quản lý ở cấp xã, phường.
Theo Nghị định này, UBND xã, phường, thị trấn lập sổ theo dõi hoạt
động thương mại và việc tuân thủ pháp luật của những người bán hàng rong,
buôn bán vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động tại địa phương và từ các nơi
khác thương xuyên lui đến địa bàn. Đồng thời, các cơ quan này sẽ chịu trách
nhiệm thông báo với các cá nhân về các khu vực được phép buôn bán, thực
hiện quy định về thuế, phí và lệ phí hoạt động thương mại, báo cáo về quản lý
hoạt động thương mại trên địa bàn.
Nghị định cũng đã quy định chi tiết về hàng hóa, dịch vụ được phép kinh
doanh không thuộc những nhóm hàng quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐCP ngày 12/06/2006 của Chính phủ và không bao gồm “Hàng lậu, hàng giả,
hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng, hàng không đảm bảo yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; hàng không đảm
bảo chất lượng bao gồm hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng
nhiễm độc và động thực vật bị nhiễm bệnh”. Bên cạnh đó Nghị định cũng nêu
rõ phạm vi và địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại và yêu
cầu bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt


13


×