Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào – Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.47 KB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi
Các tài liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 2016
Học viên cao học

Đặng Thị Thu Thủy
1.1.3.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ NGUỒN VỐN 6
1.1.3.2 PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.2.3.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 14
1.2.3.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN 16
1.3.3.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 24
1.3.3.2. CHÚ TRỌNG ĐẾN CÔNG TÁC MARKETING 24
1.3.3.3. HOÀN THIỆN HOẶC THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG
VỐN 24
1.3.3.4. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. 25
2.1.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ
HÀO - HƯNG YÊN 27
2.1.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, MẠNG LƯỚI CỦA CHI NHÁNH 28
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH MỸ HÀO 28
2.1.2.1. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH
TRONG CÁC NĂM 2013-2015 30


BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY 30
ĐƠN VỊ: TRIỆU ĐỒNG 30
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NĂM 20132015 31
BẢNG 2.3: BIỂU LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 33


ĐƠN VỊ: % 33
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 34
BIỂU ĐỒ 2.1: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH 34
2.2.3.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG THEO PHƯƠNG THỨC
HUY ĐỘNG 35
BẢNG 2.5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO PHƯƠNG THỨC HUY
ĐỘNG 35
BIỂU ĐỒ 2.2: CƠ CẤU VỐN HUY ĐÔNG THEO PHƯƠNG THỨC
HUY ĐỘNG 37
2.2.3.2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN
37
BẢNG 2.6: CƠ CẤU NGUỒN VÔN THEO THỜI HẠN 37
ĐƠN VỊ: NGÀN ĐỒNG 37
BIỂU ĐỒ 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO THỜI HẠN 38
38
2.2.3.3. TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN HUY ĐỘNG VÀ DƯ NỢ CHO VAY.
38
BẢNG 2.7: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN HUY ĐỘNG VÀ DƯ NỢ
CHO VAY 38
BIỂU ĐỒ 2.4: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN HUY ĐỘNG VÀ DƯ NỢ
CHO VAY 39


2.2.3.4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA MẠNG LƯỚI TRỰC
THUỘC. 40
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CHI NHÁNH 40
ĐƠN VỊ: NGÀN ĐỒNG 40
2.2.3.5. VỊ THẾ CỦA CHI NHÁNH TRONG HỆ THỐNG CÁC TCTD

TRÊN ĐỊA BÀN 40
BẢNG 2.9: THỊ PHẦN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN 40
BIỂU ĐỒ 2.5: THỊ PHẦN CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN 41
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN, KIỂM SOÁT NỘI BỘ 67
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN, KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CHI NHÁNH 68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT
Việt Nam

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

DN

: Doanh nghiệp


TCTC

: Tổ chức tài chính

TPKT

: Thành phần kinh tế

CN

: Chi nhánh

KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NQH

: Nợ quá hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1.1.3.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ NGUỒN VỐN 6
1.1.3.2 PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.2.3.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 14

1.2.3.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN 16
1.3.3.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 24
1.3.3.2. CHÚ TRỌNG ĐẾN CÔNG TÁC MARKETING 24
1.3.3.3. HOÀN THIỆN HOẶC THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG
VỐN 24
1.3.3.4. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. 25
2.1.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ
HÀO - HƯNG YÊN 27
2.1.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, MẠNG LƯỚI CỦA CHI NHÁNH 28
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH MỸ HÀO 28
2.1.2.1. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH
TRONG CÁC NĂM 2013-2015 30
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY 30
ĐƠN VỊ: TRIỆU ĐỒNG 30
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NĂM 20132015 31
BẢNG 2.3: BIỂU LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 33
ĐƠN VỊ: % 33
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 34
BIỂU ĐỒ 2.1: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH 34


2.2.3.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG THEO PHƯƠNG THỨC
HUY ĐỘNG 35
BẢNG 2.5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO PHƯƠNG THỨC HUY
ĐỘNG 35
BIỂU ĐỒ 2.2: CƠ CẤU VỐN HUY ĐÔNG THEO PHƯƠNG THỨC
HUY ĐỘNG 37

2.2.3.2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN
37
BẢNG 2.6: CƠ CẤU NGUỒN VÔN THEO THỜI HẠN 37
ĐƠN VỊ: NGÀN ĐỒNG 37
BIỂU ĐỒ 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO THỜI HẠN 38
38
2.2.3.3. TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN HUY ĐỘNG VÀ DƯ NỢ CHO VAY.
38
BẢNG 2.7: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN HUY ĐỘNG VÀ DƯ NỢ
CHO VAY 38
BIỂU ĐỒ 2.4: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN HUY ĐỘNG VÀ DƯ NỢ
CHO VAY 39
2.2.3.4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA MẠNG LƯỚI TRỰC
THUỘC. 40
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CHI NHÁNH 40
ĐƠN VỊ: NGÀN ĐỒNG 40
2.2.3.5. VỊ THẾ CỦA CHI NHÁNH TRONG HỆ THỐNG CÁC TCTD
TRÊN ĐỊA BÀN 40
BẢNG 2.9: THỊ PHẦN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN 40


BIỂU ĐỒ 2.5: THỊ PHẦN CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN 41
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN, KIỂM SOÁT NỘI BỘ 67
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN, KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CHI NHÁNH 68
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:


Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh Mỹ Hào ....Error:
Reference source not found


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang có
những bước chuyển mình mạnh mẽ và đã đạt được những thành tựu nhất
định. Các lĩnh vực ngành nghề ngày càng phát triển và được hiện đại hóa. Có
thể nói hệ thống Ngân hàng Thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong
công cuộc đổi mới và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Vốn luôn là một yếu tố đầu cơ bản và quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng nếu
như không có vốn thì sẽ không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội
nói chung của Đảng và Nhà Nước như thay đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng được
các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn…cũng như các hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp. Đối với các Ngân hàng
thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ thì vốn lại là một yếu tố hết sức quan trọng. Vấn đề về vốn đang là
một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà Nước ta hiện nay chỉ chi cho
việc đầu tư cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu
vốn về sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu
động đều phải đi vay. Như vậy, đòi hỏi về vốn không chỉ là vốn ngắn hạn mà
còn cả vốn trung, dài hạn. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi, tuy
đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những
bước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về
vốn của nền kinh tế. Do vậy, huy động vốn từ bên ngoài được xem như yếu tố
bắt buộc. Bởi vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn với hoạt
động kinh doanh của mình. Có thể nói, hoạt động huy động các nguồn vốn
khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất đối với các NHTM.


1


Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Mỹ Hào là
một chi nhánh thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam với hoạt động chủ yếu
trên lĩnh vực Nông nghiệp và Nông thôn. Trong định hướng phát triển của
NHNo&PTNT Mỹ Hào thì vốn là yếu tố ưu tiên hàng đầu để góp phần giúp
ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế và
đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn với sự phát triển của bản thân
ngân hàng và toàn nền kinh tế, thời gian qua NHNo&PTNT CN Mỹ Hào đã
chú trọng phát triển công tác huy động vốn và đạt được những hiệu quả nhất
định. Tuy nhiên công tác huy động vốn của ngân hàng vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn. Từ nhận định trên và
kinh nghiệm thực tế công tác tại NHNo&PTNT Việt Nam - CN Mỹ Hào, em
xin chọn đề tài: “Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào – Hưng Yên”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa trên phương diện lý luận những vấn đề cơ bản về hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thương mại; luận giải cơ sở khoa học nhằm
đẩy mạnh công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Mỹ Hào.
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Mỹ Hào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào – Hưng Yên.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng,
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
chuyên đề được trình bày thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn và đẩy mạnh công
tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào – Hưng Yên.
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Mỹ Hào – Hưng
Yên.

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,

ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được. Cùng với sự phát triển đó có
rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân hàng, như:
Theo WorldBank, “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu
dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn
(tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm).
Theo Peter S. Rose, “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. ”
Theo quy định tài điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua, thì “ Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã” (Mục 2-Điều 4 Luật các TCTD); “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân

4


hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận” (Mục 3 điều 4 Luật các TCTD). Trong đó, hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ : nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Có nhiều luận giải khác nhau về nội dung hoạt động của ngân hàng
thương mại. Có nhiều ý kiến cho rằng, hoạt động của ngân hàng thương mại
là cho vay thương mại, tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng, tài trợ chính phủ, bảo

lãnh, cho thuê tài chính…Nhìn chung, thì nội dung nói trên thuộc hoạt động
của ngân hàng thương mại về mặt lý thuyết.Tuy nhiên, nội dung hoạt động
của ngân hàng thương mại của các nước lại phụ thuộc vào thực tiễn của từng
quốc gia. Do trình độ phát triển của mình trong từng giai đoạn nhất định, các
nước có thể hạn chế những nội dung nào đó đối với hoạt động của các TCTD
nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng.
Theo Luật các TCTD VN, hoạt động của ngân hàng được tổ hợp thành 2
lĩnh vực. Đó là i)hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại và ii) và các
hoạt động không thuộc hoạt động ngân hàng.
•Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại. Nội dung hoạt động
ngân hàng của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát
hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Hoạt động thanh toán bao gồm: mở tài khoản thanh toán cho khách

5


hàng, cung ứng các phương tiện thanh toán, cung ứng các dịch vụ thanh toán
tỏng nước, thanh toán quốc tế.
•Các hoạt động khác
Ngoài nội dụng hoạt động ngân hàng, ngân hàng thương mại có thể thực
hiện một số hoạt động khác như: vay vốn của Ngân hàng Nhà nước; vay vốn

của các TCTD, tổ chức tài chính; mở tài khoản tại NHNN và các TCTD khác,
bao gồm mở tài khoản tiền gửi, tiền gửi thanh toán ở nước ngoài; tổ chức và
tham gia hệ thống thanh toán, bao gồm thanh toán trong nội bộ từng ngân
hàng, thanh toán liên ngân hàng và thanh toán quốc tế; góp vốn mua cổ phần
nhằm thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để hoạt động trong
các lĩnh vực chứng khoán, quản lý, cho thuê tài chính, bảo hiểm; thành lập
mua lại công ty con, công ty liên kết để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
quản lý tài sản, ngoại hối, kiều hối, vàng, bao thanh toán; góp vốn mua cổ
phần của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, tín dụng tiêu
dùng, thanh toán, phát hành thẻ…; đầu tư mua cổ phiếu của TCTD khác;
tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, kinh doanh các công cụ chuyển nhượng,
trái phiếu CP, tín phiếu Kho bạc…; cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong
nước và nước ngoài các sản phẩm ngoại hối, phái sinh về tỷ giá, lãi suất,
ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác; thực hiện các nghiệp vụ ủy thác,
nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh
doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;…
1.1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm, bản chất và vai trò nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân
hàng tạo lập hoặc/và huy động được, hoặc / và hình thành trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Ngân hàng
6


với tư cách là trung gian tài chính có vai trò tập trung vốn và sử dụng nguồn
vốn đó cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của ngân hàng có vai trò quan
trọng không những đối với ngân hàng, mà còn đối với nền kinh tế. Ngân hàng
là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng hóa đặc biệt. Nếu không có

vốn, ngân hàng không thể tồn tại và phát triển. Đối với khách hàng, hoạt động
huy động vốn của ngân hàng cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư
làm cho đồng tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng,
cải thiện cuộc sống. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho
khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình. Đối với nền kinh tế, nguồn vốn ngân hàng tập trung được trong quá
trình kinh doanh là cơ sở để ngân hàng cung cấp những khoản tiền cho các dự
án, phương án sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội, giải
quyết công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế,…Tóm lại, nguồn vốn
ngân hàng có vai trò và ý nghĩa lớn tác động đến mọi khía cạnh trong đời
sống kinh tế xã hội, chính trị.
Nguồn vốn của ngân hàng hình thành từ các nguồn và kênh khác nhau.
Trong khoa học quản lý, nguồn vốn ngân hàng chia thành 2 loại. Đó là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
1.1.3.2 Phân loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
a)Vốn chủ sở hữu.
Nếu xét trên khía cạnh, vốn chủ sở hữu là một phần của nguồn vốn ngân
hàng, thì vốn chủ sở hữu sẽ là hiệu số giữa tổng nguồn vốn và nợ phải trả.
Nếu xét dưới góc độ, vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình tạo ra tài
sản ngân hàng thì vốn chủ sở hữu là hiệu số giữa tổng tài sản Có và nợ
phải trả.
Nếu xét theo nguồn gốc hình thành thì vốn sử hữu là phần vốn được hình
thành bằng đống góp của cổ đông, vốn cấp của tổ chức thành lập ngân hàng

7


và vốn hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, tồn tại trên nhiều văn bản những khái niệm khác nhau về vốn.
Có nơi người ta gọi là vốn chủ sở hữu, có nơi gọi là vốn tự có. Ví dụ, Luật các

TCTD gọi là vốn tự có. “Vốn tự có gồm giá trị thực vốn điều lệ của ngân
hàng thương mại và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam” (Theo luật các TCTD VN-2010); trong khi
đó, quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN, ngày 10/7/2006 về hệ thống tài khoản
kế toán của TCTD thì sử dụng vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn của ngân hàng (vốn điều lệ, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, mau sắm tài sản cố định, thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu
quỹ); quỹ của ngân hàng (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính); chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối
đoái, vàng bạc, đá quý; cổ phiếu ưu đãi, lợi nhuận chưa phân phối.
b) Nợ phải trả.
Nợ phải trả là giá trị tiền tệ được hình thành trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng bằng các nguồn khác nhau. Thực tiễn cho thấy
rằng, nợ phải trả có tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ở Việt
Nam, có thời điểm tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu khoảng 20/1. Vì vậy,
nợ phải trả có ý nghĩa lớn đối với ngân hàng thương mại.
Xét theo cấu trúc nguồn vốn, nợ phải trả là chênh lệch giữa tổng nguồn
vốn và vốn chủ sở hữu.
Xét theo khía cạnh đầu tư, nợ phải trả của ngân hàng chính là chênh lệch
giữa tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu.
Xét theo nguồn gốc hình thành, thì nợ phải trả là giá trị tiền tệ của tài
sản mà ngân hàng huy động được, hay hình thành trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Ở đây chúng ta cần phân biệt 2 yếu tố nợ phải trả. Phần tài sản là giá trị tiền
tệ mà ngân hàng có được thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi, tiết kiệm và phát
8


hành giấy tờ có giá. Phần tài sản là giá trị tiền tệ khác phát sinh không phải từ
mục tiêu huy động, mà hình thành trong quá trình kinh doanh dịch vụ khác.

Trong phần này, chúng tôi tiếp cận nguồn vốn theo hai khía cạnh nói trên.
Nợ phải trả của ngân hàng thương mại gồm nhiều nguồn khác nhau như
vốn hình thành từ huy động, từ vay và từ các nguồn từ nghiệp vụ thanh toán,
ký quỹ, nợ khác …
Trong thành phần nợ phải trả, vốn huy động chiếm tỷ lệ đáng kể. Thực
tiễn cho thấy, đối với nhiều nhiều ngân hàng vốn huy động chiếm xấp xỉ 7080% trên tổng nợ phải trả.
1.2. Nguồn vốn huy động và huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Các khái niệm
• Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn vốn huy động của
ngân hàng thương mại. Sau đây là một số khái niệm về nguồn vốn của NHTM:
i) “Vốn huy động của NHTM gồm vốn huy động tiền gửi của các tổ
chức và cá nhân; vốn nhận ủy thác đầu tư; vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính trong nước và ngoài nước; vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; vốn huy động thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá…” (Nghị
định số 57-CP, ngày 20 tháng 07 năm 2012);
ii) “Vốn huy động là vốn huy động từ vốn chủ sở hữu, vay từ ngân hàng
nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có
được nhờ quan hệ vay mượn giữa ngân hàng thương mại với ngan 6 hàng nhà
nước, giữa các ngân hàng thương mại với nhau và với các tổ chức tín dụng
khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ
trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân
hàng mới đi vay” (Business)
Theo quan điểm chúng tôi, thì nguồn vốn huy động là các khoản vốn
hình thành từ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng của ngân hàng

9


thương mại, có nghĩa là các nguồn vốn hình thành từ nhận tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá.

Vốn hình thành từ vay vốn của ngân hàng nhà nước và vay vốn của
TCTD khác không thể gọi là nguồn vốn huy động được. Chúng ta biết rằng,
NHNN là người cho vay cuối cùng đối với các TCTD với mục tiêu cho vay là
đảm bảo thanh khoản cho hệ thống, chứ không phải là mục tiêu kinh doanh.
Hơn nữa, NHNN không phải là thị trường, nơi đó có nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi để rồi NHTM là trung gian tín dụng có thể huy để chuyển tải đến nơi thiếu
vốn trong nền kinh tế. Về phần mình, NHTM chỉ đi vay vốn của NHNN khi
thanh khoản bị thiếu. Đối với nguồn vốn vay từ các TCTD khác cũng không
có cơ sở để gọi là nguồn vốn huy động. Bởi lẽ, vốn tạm thời dư thừa tại các
TCTD khác là nguồn vốn hình thành trong quá trình các TCTD đó thực hiện
chức năng trung gian tín dụng.Vậy nguồn vốn này không thể “phân phối” lại
trên thị trường liên ngân hàng, mà ở đó mỗi thành viên giao dịch được xem là
một trung gian tài chính đúng nghĩa được.
Chính vì thế, trong thuật ngữ quản trị ngân hàng người ta gọi quan hệ
vay mượn giữa các TCTD là thị trường II, còn nguồn vốn huy động trong nền
kinh tế thông qua các nghiệp vụ hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương
mại người ta gọi là vốn của thị trường I. Quan hệ vay, cho vay trên thị trường
II được quản trị khắc khe bởi cơ quan quản lý chuyên ngành, chứ không phải
lúc nào cũng được cho vay như trên thị trường I. Ví dụ, “các tổ chức tín
dụng, thực hiện giao dịch đi vay không được có các khoản nợ quá hạn từ 10
ngày trở lên đối với các giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện giao
dịch”; “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho vay, đi
vay lẫn nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và
cân đối vốn trong ngắn hạn” (Thông tư số: 21/2012/TT-NHNN, ngày 18
tháng 06 năm 2012)

10


Từ những luận cứ trên, chúng tôi cho rằng, nguồn vốn huy động của

ngân hàng thương mại là những khoản tiền mà ngân hàng thương mại thu hút
được từ các hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại.
•Huy động vốn của NHTM
Từ cơ sở lý luận trên đây, chúng tôi cho rằng hoạt động huy động vốn
của NHTM là hệ thống bao gồm tổ chức, mạng lưới, các chính sách, các biện
pháp, để thu hút nguồn vốn trong nền kinh tế nhằm đáp ứng cho nhu cầu kinh
doanh bằng các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng của ngân hàng
thương mại.
Như vậy, huy động vốn, theo chúng tôi không có hoạt động đi vay trên
thị từ NHNN và các TCTD khác.
Về bản chất, huy động vốn và vay vốn có sự khác nhau cơ bản. Đó là:
sản phẩm trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng là do ngân hàng “sản
xuất” và định giá. Sản phẩm này ngân hàng “bán” có điều kiện trên thị trường
và thu tiền về để kinh doanh. Điều kiện do ngân hàng đặt ra phụ thuộc vào
mục tiêu của ngân hàng và điều kiện của thị trường. Còn vay, thì không phải
là sản pẩm của ngân hàng. Sản phẩm này của tổ chức khác, giá cả và điều
kiện là do họ xác định. Ngân hàng là một bên trong giao dịch đó và bên này là
bên thụ động.
Trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn tiếp theo, tác giả luận văn sẽ tiếp
cận vấn đề thống nhất theo các khái niệm trên.
1.2.2. Nội dung hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Khoản 1 và 2 Điều “Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại”
Luật các TCTD 2010 quy định về hoạt động ngân hàng của NHTM như sau:
“Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để
huy động vốn trong nước và nước ngoài”

11



•Nhận tiền gửi không kỳ hạn
- Để nhận được tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng phải mở tài khoản tiền
gửi thanh toán cho khách hàng, kể cả pháp nhân và thể nhân. Tiền gửi của
khách hàng trên tài khoản chưa sử dụng là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, ngân
hàng có thể sử dụng để kinh doanh. Đây là nguồn vốn giá rẻ của ngân hàng;
vì hầu hết các ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng có số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán.
Việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Mở tài khoản cho khách hàng là một trong những hoạt động ngân hàng
của NHTM. Thông qua tài khoản, NHTM thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế. Hoạt động này tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
mang lại nguồn thu cho ngân hàng, cũng như góp phần phát triển nguồn vốn
của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân
cư. Pháp nhân không được gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Tiết kiệm dân cư
được bảo hiểm bởi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với mực bảo hiểm là 50 tr.
đồng trên một số tiết kiệm. Theo kỳ hạn, thì tiền gửi tiết kiệm dân cư có thể
có loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.Thông thường tiền gửi có kỳ hạn
càng dài, ngân hàng phải chi phí dưới dạng trả lãi cho khách hàng càng cao.
Tiết kiệm không kỳ hạn có mức lãi suất thấp nhất. Trong điều kiện Việt Nam,
tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm tỷ lệ cao trên tống nợ phải trả. Nguồn vốn này
có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng, nhưng chi phí ngân hàng cho huy
động tiết kiệm cũng chiếm tỷ trọng lớn.
Lãi tiết kiệm có nhiều cách tính và chi trả: lãi trả trước, lãi trả sau, lãi
kép, lãi đơn.

12



Mỗi phương thức trả lãi có lợi ích kinh tế khác nhau đối với các chủ thể
giao dịch. Ví dụ: Trả lãi trước; hoặc trả lãi có định kỳ nhiều lần trong thời hạn
tiết kiệm thì lãi thực trả (hay lãi thực thu) sẽ lớn hơn.
Hoạt động huy động tiết kiệm của ngân hàng thương mại được điều
chỉnh bởi quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
Sản phẩm tiết kiệm đa dạng.
- Ngân hàng thương mại huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có
giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng
và người mua.
Việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của ngân hàng thương
mại bị điều chỉnh bởi quy định của NHNN Việt Nam.
- Về thời hạn và các loại hình giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở
lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá
dài hạn khác.
Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng
chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu. Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ
có giá ghi danh phải mở sổ đăng ký quyền sở hữu và tiến hành đăng ký lại khi
khách hàng có yêu cầu chuyển nhượng quyền sở hữu.
Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng
chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu

13



của người nắm giữ giấy tờ có giá.
- Hình thức phát hành:
Hình thức chứng chỉ ghi danh áp dụng đối với người mua là cá nhân.
Hình thức chứng chỉ vô danh áp dụng đối với người mua là cá nhân và tổ
chức. Hình thức ghi sổ áp dụng đối với người mua là tổ chức có tài khoản
tiền gửi tại tổ chức tín dụng phát hành. Trường hợp phát hành theo hình thức
ghi sổ, tổ chức tín dụng phát hành cấp chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có
giá cho người mua.
- Phương thức phát hành:
+ NHTM trực tiếp phát hành giấy tờ có giá.
+ NHTM phát hành qua TCTD làm đại lý phát hành
- Thủ tục phát hành:
NHTM phải gửi hồ sơ xin phát hành giấy tờ có giá cho NHNN, bao gồm giấy
đề nghị phát hành, kế hoạch phát hành trong năm tài chính, các báo cáo tài chính
của hai năm liên tục gần nhất và tính đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành…
- Chấp thuận của NHNN:
Đối với các NHTM Nhà nước và NHTM phát hành giấy tờ có giá ngắn
hạn và dài hạn, NHTMCP phát hành giấy tờ có giá dài hạn, việc phát hành
giấy tờ có giá chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thống đốc.
Đối với các NHTMCP phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, việc phát hành
giấy tờ có giá chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Giám đốc Chi
nhánh NHNN trên địa bàn.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
•Chu kỳ phát triển kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động
trực tiếp đến mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định,
thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các ngân

14


hàng cũng ổn định, số vốn huy động được của ngân hàng ngày càng tăng lên
và cơ hội đầu tư cho vay của ngân hàng cũng được mở rộng do lòng tin của
các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư
biến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả
năng huy động vốn của ngân hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền
dân cư đã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố
niềm tin cho khách hàng.
•Môi trường luật pháp
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp
luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng
thương mại được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh
ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật
và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các
quy định mà ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự
trữ, hạn mức cho vay. . . . Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng
của hoạt động huy động vốn.
•Điều kiện về môi trường cạnh tranh
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính
đến điều kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng
khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có
thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh
phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình
cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại


15


hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm
tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể
làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một
nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó
có hoạt động huy động vốn.
•Yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, tâm lý khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân
hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước
phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển
vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền
mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan
trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh
hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động trong tương
lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn
tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định
lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng
tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là
mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng
khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân
hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc
huy động vốn.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
•Trình độ quản trị và mạng lưới kênh phân phối
Hoạt động huy động vốn của NHTM phụ thuộc vào trình độ quản trị,
điều hành của ngân hàng. HĐQT, BĐH là cơ quan xây dựng các chính sách,
quy trình, cơ chế huy động vốn. Một chính sách, một quy trình hợp lý sẽ là

điều kiện để công tác huy động vốn có hiệu quả.

16


Kênh phân phối, mạng lưới của ngân hàng có ý nghĩa lớn trong công tác
huy động vốn. Mạng lưới rộng, bao quát được các vùng, khu vực dân cư, các
khu công nghiệp…cho phép ngân hàng tiếp cận thị trường một cách nhanh
chóng, thuận lợi, chiếm lĩnh được thị trường trong điều kiện cạnh tranh giữa
các ngân hàng.
Tuy nhiên, NHTM không thể mở rộng mạng lưới một cách quá mức, mà
phải tuân theo tính hiệu quả trong việc mở rộng mạng lưới cũng như tuân thủ
các quy định của NHNN. Theo quy định hiện hành, việc mở mạng lưới của
các NHTM bị khống chế bởi số lượng cụ thể như sau:
o Số lượng chi nhánh của một ngân hàng thương mại được thành lập
phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 50 tỷ đồng x N2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại đến thời
điểm đề nghị (tính bằng tỷ Đồng Việt Nam).
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực
nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực
ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh;
và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
o Số lượng chi nhánh trên địa bàn TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh của một
NHTM không quá 10 đơn vị.
o Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ
ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép thành lập
không quá ba (03) chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập trên

cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

17


o Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên
(tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép thành
lập không quá năm (05) chi nhánh trong một (01) năm tài chính.
o Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội
thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không
lớn hơn quá hai (02) lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương
mại tại mỗi khu vực này.
o Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực ngoại
thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không lớn hơn quá ba (03) lần số
lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này.
• Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng
Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các ngân hàng thường đưa ra
nhiều hình thức huy động vốn đa dạng. Khối lượng vốn mà ngân hàng huy
động được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng
áp dụng. Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để
người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi. Mỗi ngân hàng
đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà ngân hàng đặt địa điểm, đồng thời phù hợp
với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của
mình. Khi hình thức huy động vốn đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động
được tăng lên và chi phí huy động có xu hướng giảm xuống.
•Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Trong một ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp
từ các hoạt động về sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh

doanh riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân
ngân hàng và điều kiện môi trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa
18


×