Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thuận Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.88 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐÀO TUẤN ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THUẬN CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐÀO TUẤN ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THUẬN CHÂU

Chuyên ngành : TCNH
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
GS,TS. ĐINH VĂN SƠN

Hà Nội, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Tuấn Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG


LỜI MỞ ĐẦU
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần
đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại
bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ
phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa đang

chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc
sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được
quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong
những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
nước ta.
Tích cực thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng
cách mức sống giữa nông thôn và thành thị, xây dựng xã hội văn minh, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ ta. Xuất phát từ mục tiêu trên, ngày
04/10/2002 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 131/TTg về việc thành
lập Ngân hàng chính sách xã hội, trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ
người nghèo,để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời là cầu nối đến với
người dân tạo nguồn vốn cho người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói nhằm:
Xóa đói giảm nghèo,phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thuận Châu – Tỉnh Sơn La được
thành lập năm 2003, qua 12 năm hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Thuận Châu đã trở thành công cụ hữu hiệu, quan trọng góp phần xóa
đói giảm nghèo cho địa phương. Đã đạt được những thành tích đáng ghi
nhận: Dư nợ ban đầu chỉ hơn 23 tỷ đồng năm 2003 đến nay năm 2015 đã lên
tới hơn 300 tỷ đồng.
Tuy nhiên, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo còn nhiều hạn


chế. Đó là vốn vay chưa đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu của các hộ nghèo
trên địa bàn huyện; cơ chế cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro... Những hạn
chế đó làm giảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Thuận Châu, cũng đồng nghĩa với việc giảm ý nghĩa của chính sách
cho vay ưu đãi của Nhà nước đối với người nghèo.
Trong quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề
là hiệu quả vốn cho vay còn thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay

phục vụ người nghèo. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử
dụng có hiệu quả vốn vay; chất lượng cho vay được nâng cao nhằm bảo đảm
cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn cho vay, đồng thời giúp người
nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Vì những lý do trên và để nhằm củng cố kiến thức chuyên ngành đã
được đào tạo qua quá trình làm việc thực tế tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Thuận châu tỉnh Sơn La, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Thuận Châu” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế,để nâng cao hiệu quả
cho vay đến những hộ nghèo và góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa
phương.
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hoạt động tín dụng chính sách, vai trò của hoạt động tín dụng
sách và những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong các
NHCSXH đó được nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này, cụ thể:
Tạ Văn Toàn (2012) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ““Nâng cao
chất lượng cho vay các đối tượng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Sơn La””
Võ Thị Lan Hương (2014), Nâng cao chất lượng cho vay đối với học


sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, luận văn thạc sĩ
Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Trần Văn Cường (2010) Trường Đại học Kinh tế quốc dân “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm
nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách.
Đoàn Thị Hương (2008) Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân “Giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Tân Lạc-Hòa Bình.

Trên cơ sở nghiên cứu một số tài liệu và đề tài nghiên cứu khoa học
liên quan đến cho vay và chất lượng cho vay đối với các đối tượng chính
sách tại các NHCSXH, một số kết luận sơ bộ có thể thấy rằng nhiều vấn đề
lý luận và thực tiễn về tín dụng chính sách, chất lượng tín dụng chính sách
đã được phân tích và luận giải tùy theo mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của từng công trình, hoặc chỉ nghiên cứu ở từng khía cạnh, từng
địa điểm cụ thể.
Qua quá trình nghiên cứu tại tỉnh Sơn La, đến nay chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo nên
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thuận
Châu” .
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những nhận thức lý luận và phân tích hiệu quả công tác
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH cấp huyện, đối chiếu giữa lý luận và thực
tiễn đề làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Qua phân tích những thuận lợi, khó khăn, những kết quả và hạn chế của
thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thuận Châu nói riêng và NHCSXH


tỉnh Sơn La nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Thuận Châu.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Thuận Châu trong 4 năm từ năm 2011-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận.

Sử dụng tổng hợp các phương pháp lý luận, kết hợp với thực tiễn, phân
tích tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp khảo cứu, điều
tra, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn được kết cấu chia thành 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về cho vay và chất lượng cho vay
đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội .
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thuận Châu-Sơn La.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo
tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thuận Châu-Sơn
La.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHO VAY VÀ CHẤT
LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1 NGÂN HÀNG CSXH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO
1.1.1 Ngân hàng chính sách xã hội và các hoạt động chính của
NHCSXH
1.1.1.1 Ngân hàng CSXH và đặc điểm của Ngân hàng CSXH
a. Hoàn cảnh ra đời
Ngày 31/8/1995, Thủ tuớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo với mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo
là một tổ chức đặc thù về mô hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ
quan quản lý Nhà nước tham gia ban hành chính sách, còn việc điều hành

tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, về cơ chế hoạt động tạo khả năng huy động vốn thông qua hoạt
động của Ngân hàng có sự bảo trợ của Chính phủ.
Qua 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ Người nghèo, các tổ chức
tài chính quốc tế nhận xét rằng đây là chương trình cho vay ưu đãi của Chính
phủ, chưa phải là hoạt động của một tổ chức tín dụng, chưa có cơ sở cho sự


phát triển bền vững vì chưa nhận được vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc
tế.
Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về
chính sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác.
Tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của
các Ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng là tất
yếu khách quan. Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác và Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg
thành lập Ngân hàng CSXH, tiếp đó là Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Theo chủ trương Nghị quyết đó, Ngân hàng CSXH được sử dụng
nguồn tài chính do Nhà nước huy động cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xoá
đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội, đồng thời hoàn thiện mô
hình tổ chức, bộ máy.
Ngày 11 tháng 3 năm 2003, Ngân hàng CSXH chính thức đi vào hoạt
động.
b. Đặc điểm của NHCSXH
Ngân hàng CSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ
về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp

luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động
tín dụng. NHCSXH không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng)
và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Đến ngày
31/12/2011, vốn điều lệ của NHCSXH là 10.000.000.000.000 đồng.


NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an sinh xã hội,
thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu là
xoá đói giảm nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo
Quyết định của Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất của các chương
trình cho vay của NHCSXH từ 0%/tháng đến 0,8%/tháng.
Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách
gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ
các Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng
khó khăn (theo quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ).
Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội.
NHCSXH đặt mục tiêu cao nhất là góp phần giảm nghèo đói bằng con
đường hỗ trợ vốn trực tiếp cho hộ nghèo và thông qua các tổ chức chính trị
xã hội, tạo điều kiện cho hộ nghèo vươn lên thoát khỏi đói nghèo, vì thế cho
vay đối với hộ nghèo của NHCS không mang tính cạnh tranh.
Có Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các cấp từ trung ương
đến địa phương.
1.1.1.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng CSXH
a. Mô hình tổ chức
NHCSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và
hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý và
điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính đặt tại Hà Nội.

Thời gian hoạt động là 99 năm.
Điều lệ về tổ chức hoạt động của NHCSXH được ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ,
theo đó mô hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà
nước tham gia ban hành chính sách, còn điều hành hoạt động của NHCSXH


là Tổng giám đốc.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỆ THỐNG NHCSXH


Sau hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động, NHCSXH đã kế thừa,
xây dựng và phát triển trên nền tảng của mô hình tổ chức Ngân hàng Phục
vụ Người nghèo với phương châm: Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành gọn
nhẹ, tiết kiệm chi phí, xã hội hoá hoạt động tín dụng chính sách để “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đảm bảo vốn tín dụng chính sách của
Chính phủ được quản lý chặt chẽ, cho vay đúng đối tượng được thụ hưởng.
Cho đến nay, mô hình tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của
NHCSXH đã ổn định, hoạt động có hiệu quả được các cơ quan Đảng, Chính
quyền, tổ chức đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đánh giá cao.
NHCSXH thực sự trở thành công cụ hữu ích trong công cuộc xoá đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội của Chính phủ.
*Những ưu điểm của mô hình tổ chức NHCSXH:
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của NHCSXH được coi là
mô hình đặc thù, khác biệt các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ở Việt
Nam và các nước trên thế giới với những ưu điểm:
Thứ nhất: Phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác được tiềm năng to
lớn về trí tuệ, sức của, sức người của toàn xã hội phục vụ cho sự nghiệp xóa
đói giảm nghèo, thể hiện được bản chất tốt đẹp của cộng đồng xã hội Việt

Nam đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, hướng tới mục tiêu


xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thứ hai: Cơ cấu mô hình gồm 3 cấp (TW, tỉnh, huyện) đã và đang phối
hợp với 4 tổ chức chính trị - xã hội (tổ chức Hội) phát huy sức mạnh tổng
lực của hệ thống chính trị xã hội, chuyên môn nghiệp vụ và sức mạnh tiềm
tàng từ nhân dân. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành gọn nhẹ, phương thức
cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội đã tiết kiệm tối
đa chi phí và nhân lực cho NHCSXH và người vay vốn.
Thứ ba: Mô hình quản lý, điều hành NHCSXH là một mô hình quản lý
mới, một kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người nghèo và các đối
tượng chính sách khác, ngăn chặn ngay từ đầu tệ tham nhũng, cửa quyền của
bên cho vay và bên sử dụng vốn vay. Đối tượng thụ hưởng được nhận vốn
vay kịp thời ngay tại nơi cư trú, đúng chế độ chính sách, đúng pháp luật, tiết
kiệm chi phí quản lý ngành, giảm chi cho Ngân sách Nhà nước và người vay
vốn.
Mô hình quản lý, điều hành NHCSXH hiện nay đã giảm được nhiều lao
động trong biên chế bộ máy tác nghiệp vì đã có hàng vạn cán bộ, hội viên
các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ chính quyền, cán bộ xoá đói giảm
nghèo các cấp và hơn 200.000 Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn tham gia
làm việc cho NHCSXH.
Mô hình quản lý điều hành NHCSXH hiện nay đã đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ của Chính phủ giao. Để tiến kịp hệ thống Ngân hàng thương
mại trong nước và khu vực, những năm tới, NHCSXH còn phải tiếp tục
phấn đấu, đổi mới, xây dựng NHCSXH theo hướng hiện đại hoá.
Trong tương lai, NHCSXH sẽ trở thành ngân hàng lớn có mạng lưới bán lẻ
lớn nhất, có tiềm lực tài chính đủ mạnh, trang thiết bị hiện đại phục vụ số lượng
lớn khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân.
b. Mục tiêu hoạt động



NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi với mục
tiêu chính là:
Thứ nhất: Xóa đói giảm nghèo: sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất
quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện cho người nghèo có
nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, tiếp cận với nền kinh tế thị trường, tạo ra
thu nhập, từng bước nâng cao đời sống vật chất – tinh thần, giúp người
nghèo thoát khỏi nghèo, xóa dần khoảng cách giàu – nghèo.
Thứ hai: Tạo việc làm góp phần ổn định kinh tế, chính trị - xã hội:
NHCSXH tạo điều kiện cho hộ nghèo và đối tượng chính sách tiếp cận với
nguồn vốn ưu đãi. Hộ nghèo có vốn thì tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo
công ăn việc làm cho những lao động thất nghiệp, người nghèo yên tâm sản
xuất kinh doanh, từ đó giảm thiểu các tệ nạn xã hội, ổn định kinh tế. Cụ thể,
NHCSXH có chương trình cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
sử dụng lao động sau cai nghiện, qua chương trình này, những lao động sau
cai nghiện có việc làm, tạo ra thu nhập và dần xóa đi mặc cảm của những lao
động này, giảm bớt tệ nạn xã hội, chính trị ổn định.
Thứ ba: Khai thác khả năng tiềm tàng tại những vùng khó khăn:
NHCSXH là tổ chức cung cấp tín dụng chủ yếu ở những vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt với mục tiêu khai
thác những khả năng tiềm tàng, những thế mạnh, phát triển những ngành
nghề truyền thống tại những vùng khó khăn mà trước đây người dân chưa có
vốn để sản xuất.
c. Các hoạt động chính của Ngân hàng CSXH
-

Huy động vốn.


-

Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.


- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ
dành cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình
khác.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các
chương trình dự án.
Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy, NHCSXH là ngân hàng
đặc thù của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, có
nhiều điểm khác biệt so với các Ngân hàng thương mại.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay đối với
hộ nghèo của NHCSXH
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng, tín dung đối với hộ nghèo
a. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng ( credit ) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( tài
sản )
từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá
trị ban đầu.
- Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài

chính trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.


- Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như
sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này,
ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) vừa giữ vai trò là người
cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm,
thông qua ngân hàng (với vai trò là trung gian), thực hiện đầu tư vốn vào các
chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Tín dụng có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng thuật ngữ này luôn
chứa đựng các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Người chủ sở hữu tài sản nhàn rỗi (tiền hoặc hàng hóa)
chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
và phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Thứ hai: Người sử dụng tài sản phải cam kết hoàn trả vô điều kiện số
tài sản đó đúng thời hạn và với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu,
phần chênh lệch lớn hơn đó được gọi là lợi tức hay tiền lãi.
b. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo.
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoản trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng
nguồn có thể hưởng mức lãi suất ưu đãi khác nhau, nhằm giúp người nghèo
mau chóng thoát nghèo vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH
Là một ngân hàng trực thuộc Chính phủ và hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, mà vì mục tiêu chính trị - xã hội, hoạt động cho vay của

NHCSXH là theo sự chỉ định của Chính phủ, vì vậy nó có những đặc điểm,
nội dung và mối quan hệ đặc thù so với hoạt động cho vay của các NHTM.
a. Nguồn lực tài chính.


NHCSXH là ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được
miễn các loại thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước, không phải tham
gia bảo hiểm tiển gửi, không phải thực hiện dự trữ bắt buộc, hàng năm được
Chính phủ bổ sung thêm vốn. Như vậy, về nguồn lực tài chính của
NHCSXH phụ thuộc phần lớn vào nguồn lực NSNN, việc tăng hay giảm
nguồn lực tài chính của NHCSXH phụ thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, về tạo công ăn việc làm… của Chính phủ.
b. Các nguyên tắc về cho vay.
NHCSXH là Ngân hàng thực hiện chính sách của Chính phủ về phát
triển kinh tế. Nó có những đặc trưng riêng và các nguyên tắc về cho vay
cũng phụ thuộc vào những đặc trưng đó.
Thứ nhất: Nguyên tắc về huy động các nguồn vốn.
Việc huy động các nguồn vốn của NHCSXH được căn cứ vào kế hoạch tín
dụng chương trình quốc gia XĐGN và tạo công ăn việc làm của Chính phủ:
- Kế hoạch huy động vốn phải trình các bộ, ngành xem xét phê duyệt.
- Lãi suất huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường
phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá mức lãi suất huy động của các
NHTM nhà nước.
- Đối với việc huy động theo hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn
của Tiết
kiệm bưu điện, vay vốn của các TCTD, tổ chức tài chính ở nước ngoài,
lãi suất huy động do Bộ tài chính quy định và phê duyệt. Đây cũng là điểm
khác biệt với các NHTM, nguồn vốn huy động, lãi suất huy động đều dựa
trên cơ chế thị trường.
Thứ hai: Nguyên tắc sử dụng vốn.

Các NHTM hầu hết thực hiện cho vay trực tiếp đến khách hàng theo
các hình thức cho vay như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay theo dự án,.. và các NHTM có quyền được chọn lựa khách hàng, lựa


chọn địa bàn để cho vay. Trong khi đó, NHCSXH lại chủ yếu cho vay theo
phương thức ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội:
- Đối tượng khách hàng vay vốn theo chỉ định của Chính phủ. Phê
duyệt quyết định cho vay không hoàn toàn do NHCSXH, mà phải được
Chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý chương trình xác nhận ngừoi
vay đủ điều kiện để được vay vốn ưu đãi.
- Địa bàn cho vay phần lớn tập trung ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện khó khăn.
- Mối quan hệ giữa NHCSXH đối với đối tượng vay vốn không phải
là trực tiếp mà là gián tiếp, thông qua chính quyền địa phương và các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan quản lý chương trình.
Thứ ba: Nguyên tắc cấp bù của NSNN.
Là ngân hàng của Chính phủ hoạt động vì mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo, tạo việc làm góp phần ổn định kinh tế - chính trị - xã hội, nên lãi suất
cho vay thấp hơn lãi suất huy động. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển thì
NSNN phải cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý. Nguyên tắc cấp bù
được xác định như sau: NHCSXH được NSNN hỗ trợ tài chính bằng cách cấp
bù lãi suất và chi phí quản lý trong phạm vi kế hoạch tín dụng đã được Chính
phủ và các cơ quan quản lý phê duyệt. Việc NHCSXH cho vay vượt quá chỉ
tiêu kế hoạch đã được Chính phủ phê duyệt sẽ không được Nhà nước cấp bù
phần vượt.
Thứ tư: Về cơ chế trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, mức độ rủi ro là rất cao,
đặc biệt là đầu tư tín dụng. Để bảo toàn vốn, bù đắp kịp thời những rủi ro
xảy ra thì việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là tất yếu nhằm bảo vệ sự phát

triển bền vững.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM ở Việt Nam hiện nay


gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Trong đó, dự phòng chung là số
tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong
quá trình hoạt động; dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở
phân loại các khoản nợ cụ thể để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của NHCSXH được thực
hiện đối với các loại nợ đủ tiêu chuẩn, mức trích lập là 0.02% trên số dư nợ
bình quân năm. Việc sử dụng quỹ dự phòng rùi ro tín dụng chỉ để xử lý
những khoản vay bị tổn thất do nguyên nhân khách quan. Đối với các khoản
rủi ro do nguyên nhân chủ quan (do chủ quan NHCSXH, của người vay, của
các đối tượng liên quan khác), đến nay chưa có cơ chế xử lý đối với phần rủi
ro còn lại sau khi đã quy trách nhiệm và thu hồi nhưng không đủ. Đây là
một tồn tại cần được khắc phục bằng bổ sung cơ chế quản lý.
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay của NHCSXH
Hộ nghèo đa phần là những hộ gia đình thiếu việc làm, thiếu kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh hoặc là những người làm việc có tính chất
thời vụ và những người không có vốn hoặc tư liệu sản xuất. Do vậy, việc tìm
các biện pháp hỗ trợ cho họ thoát nghèo là một yêu cầu cấp thiết. Để đạt
được mục tiêu XĐGN thì việc cho vay đối với hộ nghèo luôn được coi là
một trong những biện pháp quan trọng để giúp người nghèo vượt qua cảnh
nghèo đói. Và NHCSXH là cơ quan trực tiếp thực thi biện pháp đó, cùng với
sự giúp đỡ của Chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan.
- Hoạt động tín dụng của NHCSXH luôn giữ vai trò là đầu mối huy
động mọi nguồn vốn dành cho người nghèo. Do đặc trưng riêng của mình,
hoạt động cho vay phục vụ người nghèo có thể huy động vốn từ NSNN, từ
nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA) được Chính phủ giao, từ tiền huy
động của dân cư, của các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội…Vì vậy, đây là

địa chỉ tin cậy để các tổ chức, cá nhân thể hiện sự quan tâm của mình đối với


người nghèo thông qua gửi vốn có lãi hoặc không có lãi để hộ nghèo vay
vốn.
- Hoạt động cho vay đối với người nghèo luôn mang lại hiệu quả cao
hơn phương thức cấp phát vốn, vì:
+ Do bản chất của hoạt động cho vay là cho vay có hoàn trả (cả gốc và
lãi) nên khi vay vốn họ phải tính toán phương thức sản xuất, kinh doanh làm
sao có hiệu quả nhằm tạo ra thu nhập cao nhất để đảm bảo bảo cuộc sống và
hoản trả vốn vay.
+ Khắc phục tình trạng ỷ lại, đồng thời giúp họ vượt qua mặc cảm tự ti
để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo điều kiện hòa nhập
vào nền kinh tế trị trường, tạo điều kiện cho các vùng miền kinh tế kém phát
triển do sự khác biệt về địa lý, môi trường, điều kiện tự nhiên…
+ Cho vay đối với hộ nghèo giúp họ có việc làm, góp phần nâng cao
thu nhập, giải quyết được phần lớn thời gian nông nhàn, tận dụng lao động
để khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống.
1.1.3

Các phương thức cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH

Điều 5 Nghị định 78/NĐ-CP quy định, việc cho vay của Ngân hàng
Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức uỷ thác cho các tổ chức
tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng uỷ thác hoặc trực tiếp cho
vay đến Người vay. Theo đó, hiện nay NHCSXH đang đồng thời áp dụng 02
phương thức cho vay là: Phương thức ủy thác cho vay và phương thức cho
vay trực tiếp.
1.1.3.1 Phương thức ủy thác cho vay
Uỷ thác cho vay được hiểu là bên uỷ thác giao cho bên nhận uỷ thác

thực hiện một số công việc trong quy trình cho vay được thống nhất trong
văn bản liên tịch, văn bản thỏa thuận (nếu có). Bên uỷ thác có trách nhiệm


trả phí cho bên nhận uỷ thác theo mức thỏa thuận và được điều chỉnh theo
từng thời kỳ phù hợp với mức phí ủy thác do Bộ Tài chính quy định.
* Điều kiện để thực hiện ủy thác cho vay
- Đối với hộ vay:
+ Phải là thành viên Tổ TK&VV;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy ước hoạt động của Tổ.
- Đối với Tổ Tiết kiệm và vay vốn:
+ Được thành lập và hoạt động theo đúng Quyết định số 15/QĐ-HĐQT
ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH.
+ Ban quản lý Tổ được NHCSXH nơi cho vay ký “Hợp đồng uỷ nhiệm
M11/TD”.
- Đối với các tổ chức Hội, đoàn thể:
+ Có mạng lưới hoạt động đến thôn, bản; có uy tín trong nhân dân, có
tín nhiệm với NHCSXH.
+ Có khả năng tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước và quy trình nghiệp vụ cho vay của
NHCSXH.
+ Có cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay của NHCSXH, được tập huấn
nghiệp vụ để thực hiện các nội dung công việc được ủy thác.
* Các chương trình thực hiện ủy thác cho vay
- Cho vay hộ nghèo.
- Cho vay hộ cận nghèo.
- Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
04/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài

- Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp


phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 theo Quyết định số 71/QĐTTg ngày 29/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt 14
tỉnh khu vực Miền Trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày
28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định
số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai
nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế, người bán dâm hoàn lương theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg
ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay vốn để hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề và đi xuất khẩu
lao động cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số 755/QĐ-TTg
ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Các chương trình thực hiện ủy thác cho vay, mức cho vay được
quy định cụ thể cho mỗi chương trình nhưng cũng chỉ tối đa là 50 triệu
đồng (trừ chương trình cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng
khó khăn, mức cho vay đối với Thương nhân là cá nhân vay vốn đến 100
triệu đồng được áp dụng phương thức ủy thác cho vay thông qua tổ chức
Hội, đoàn thể).
1.1.3.2 Chương trình thực hiện cho vay trực tiếp
- Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đây là dự án vay
vốn từ nguồn vốn của CHLB Đức thông qua Ngân hàng Tái thiết Đức
(KFW) để thiết lập Quỹ tín dụng quay vòng nhằm cho vay tới các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuộc vùng dự án. Vì thế, chỉ các chi nhánh được Tổng



×