Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận công nghệ phần mềm quản lý cấu hình và mô tả quá trình lập trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.4 KB, 16 trang )

Đề án: Công nghệ phần mềm
Khoa Tin học kinh tế đang quản lý 10 lớp sinh viên với gần 700 ngời, các
thao tác quản lý thông dụng bao gồm:
1. Nạp hồ sơ gốc của sinh viên khi nhập khoa( với các thông tin: họ
tên sinh viên, quê quán, ngày tháng năm sinh)
2. Nạp điểm cho sinh viên sau mỗi kỳ thi.
3. Tính điểm trung bình sau mỗi học kỳ.
4. In ra danh sách những sinh viên đợc nhận học bổng, danh sách
những sinh viên bị lu ban, danh sách những sinh viên phải ngừng , thôi học.
5. In ra bảng điểm tổng hợp cả 4 năm học cho sinh viên.
6. In ra các giấy chứng nhận để sinh viên đăng ký hộ khẩu, xe máy,
làm thẻ th viện.
Hãy xây dựng hồ sơ mô tả 2 quá trình:
1.Quản lý cấu hình
2.Lập trình trong quá trình thiết kế phần mềm, quản lý sinh viên của khoa
tin học kinh tế trên cơ sở tài liệu định hớng đã nghiên cứu trong bài giảng,
trong hồ sơ ngời thiêt kế phải xác định rõ những chi tiết từng bớc của công
việc.

1


I.Mở đầu.
Phần mềm đã trở thành phần tử chủ chốt của các hệ thống và sản phẩm
dựa trên máy tính. Bản thân phần mềm đã tiến hoá từ một công cụ phân
tích thông tin và giải quyết các vấn đề trở thành một ngành công nghiệp.
Công nghệ phần mềm bao gồm một tập hợp 3 yếu tố chủ chốt là phơng
pháp, công cụ và thủ tục nhằm giúp cho ngời quản lý dự án có thể kiểm
soát đợc quá trình phát triển phần mềm và cung cấp cho kỹ s phần mềm
một nền tảng để xây dựng phần mềm chất lợng cao.
Mỗi phần mềm ra đời đều có những công đoạn khác nhau và đợc xây dựng


một cách phức tạp. Trong đó những công đoạn này trải qua quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu một cách kỹ lỡng và trong thời gian lâu dài. Do đó nó
có những nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Mỗi công đoạn có một chức
năng, một nhiệm vụ quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua bất cứ công
đoạn nào dù là công đoạn nhỏ nhất, chúng tác động và hỗ trợ lẫn nhau.
Trong đề án này chúng ta chỉ đề cập đến 2 quá trình đó là:
*Quản lý cấu hình.
*Mô tả quá trình lập trình.
Trong mỗi quá trình sẽ có những đoạn nhỏ đợc phân chia để dễ tìm hiểu và
nghiên cứu hơn.
Về nội dung sẽ gồm 2 phần:
Phần I: Quản lý cấu hình.
Phần II: Mô tả quá trình lập trình.

2


II. Nội dung.
Phần I: Mô tả cấu hình.
Quá trình quản lý cấu hình trong thiết kế phần mềm đợc áp dụng cho dãy
các công việc sau đây: Xác định danh mục và mã hoá của cấu hình, quản lý
quá trình thay đổi chơng trinh, kiểm soát phiên bản cấu hình, viết báo cáo
trạng thái của cấu hình.
Mã hiệu: 01/TH/THKT
Lần ban hành: 30/10/2002 (1)
Ngày hiệu lực: 30/10/2002

Lu đồ:
Mở đầu


Lập kế hoạch quản lý cấu hình
Danh mục quản lý cấu hình

Kiểm soát các
thay đổi

Lưu trữ cấu
hình

Đánh giá
trạng thái cấu
hình

Báo cáo các
phiên bản cấu
hình

Kết thúc

3


Phân đoạn và hoạt động.
STT
1
2
3
4
5


Bớc hoạt động
Lập kế hoạch QL
Kiểm soát
Lu trữ cấu hình
Đánh giá tình trạng cấu
hình
B/Cáo tổng hợp QLCN

Điều kiện bắt đầu
Sau bớc 1
Sau bớc 2
Sau bớc 3

Điều kiện kết thúc
HĐ CTy phê duyệt
HĐ Cty phê duyệt
HĐ Cty phê duyệt
HĐ Cty phê duyệt
Cán bộ QLCH

Sau bớc 4

I. Lập kế hoạch.
Ta lên kế hoạch từ thực tiễn của quy mô mà khoa Tin học đang quản lý
có 10 lớp sinh viên gồm gần 700 ngời. Nội dung quản lý là các thao tác
thông dụng bao gồm:
-Nạp hồ sơ gốc của sinh viên.
-Nạp điểm cho sinh viên sau mỗi kỳ thi.
-Tính điểm trung bình sau mỗi học kỳ.
-In ra danh sách những sinh viên đợc học bổng, danh sách những

sinh viên bị lu ban, những sinh viên phải ngừng, thôi học.
-In ra bảng điểm tổng hợp cả 4 năm học cho sinh viên.
-In ra giấy chứng nhận để sinh viên đăng ký hộ khẩu, xe máy, làm
thẻ th viện.
Với những thông tin trên ta có thể tổ chức và sắp xếp nh sau:
+Nạp hồ sơ gốc của sinh viên:
Cần phải có 2 máy tính và 2 nhân viên nạp dữ liệu trong vòng 1 ngày.
+Nạp điểm cho sinh viên sau mỗi học kỳ:
Cần 1 máy tính và 1 nhân viên trong khoảng thời gian 1 ngày.
+Tính điểm trung bình sau mỗi học kỳ:
Cần 2 máy tính và 2 nhân viên làm trong 1 ngày.
+In ra danh sách những sinh viên đợc học bổng, lu ban, ngừng, hợp cả
thôi học.
Lúc này, sau khi việc tính điểm trung bình đã hoàn tất, nhân viên sẽ lọc ra
những sinh viên nào đủ điều kiện để đợc học bổng, những sinh viên nào bị
lu ban, những sinh viên nào phải ngừng, thôi học.
+In bảng điểm tổng 4 năm học cho sinh viên:
Cần 2 nhân viên và 2 máy tính làm việc trong vòng 2 ngày, vì mỗi sinh viên
1 học kỳ học rất nhiều môn, trong 4 năm thì sẽ có rất nhiều môn.
4


+In giấy xác nhận để sinh viên đăng ký hỗ khẩu, xe máy, làm thẻ th viện.
Công việc này đòi hỏi phải thờng xuyên cho nên cần có 1 nhân viên thờng
trực vì công việc này sinh viên thờng đến làm rải rác, không thể dồn vào 1
ngày cố định
Trong mỗi giai đoạn trên đều có những dữ liệu đầu vào và những thông tin
đầu ra.
Đầu vào của giai đoạn này gồm:
Hồ sơ sinh viên: Gồm có họ tên sinh viên, quê quán, ngày tháng năm

sinh
Bảng điểm: Nạp điểm cho sinh viên sau mỗi học kỳ. Nó bao gồm họ tên
sinh viên, lớp, môn học, đơn vị học trình.
Yêu cầu xin giấy chứng nhận của sinh viên:
Giấy chứng nhận để sinh viên đăng ký hộ khẩu, xe máy, làm thẻ th viện
bao gồm thông tin đầu vào là: Họ tên sinh viên, lớp, khoa
Với những dữ liệu đầu vào này ta sẽ có những thông tin đầu ra sau:
Bảng điểm của sinh viên:
Nó bao gồm điểm sau mỗi học kỳ mà sinh viên đã thi, bảng điểm tổng hợp
sau 4 năm mà sinh viên của sinh viên. Có họ tên sinh viên, lớp, khoa, môn
học, đơn vị học trình, điểm trung bình.
Danh sách những sinh viên đợc học bổng, những sinh viên lu ban, ngừng
học, thôi học:
Dựa trên căn cứ từ bảng điểm trung bình sau mỗi học kỳ. Bao gồm họ tên
sinh viên, lớp, khoa.
Các giấy chứng nhận:
Bao gồm các giấy chứng nhận đăng ký hộ khẩu, xe máy, làm thẻ th viện.
Từ những dữ liệu đầu vào qua xử lý sẽ cho ta nhng thông tin đầu ra.

5


Nó có thể đợc biểu diễn bởi sơ đồ sau:

Hồ sơ sinh viên
Bảng điểm mỗi kỳ
Các yêu cầu

Xử lý


Bảng điểm
Danh sách
Giấy chứng nhận

II. Kiểm soát.
Kiểm soát đợc thực hiện sau khi lập kế hoạch quản lý cấu hình đã xong
và đã đợc phê duyệt. Nó do hội đồng công ty phê duyệt.
Kiểm soát là quá trình tìm kiếm, xem xét giữa phần cứng và phần mềm
đã tơng thích với nhau cha, xem cài đặt có sai sót gì không để đảm bảo
rằng kế hoạch quản lý cấu hình đợc triển khai và hoàn thành.
Kiểm soát là rất quan trọng vì trong bớc này chúng ta có thể sửa chữa
những sai sót cơ bản nhất bắt nguồn từ những cái rất nhỏ.
III. Lu trữ cấu hình.
Qúa trình lu trữ cấu hình đợc thực hiện sau khi bớc kiểm soát kết thúc.
Bớc này đợc hội đồng công ty phê duyệt. Lu trữ cấu hình do cán bộ quản lý
cấu hình tiến hành. Cán bộ quản lý cấu hình sẽ làm những công việc cần
thiết để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng dù là nhu cầu tế nhị nhất.
IV. Đánh giá trạng thái cấu hình.
Đánh giá trạng thái cấu hình đợc thực hiện sau khi bớc lu trữ cấu hình
kết thúc và đợc hội đồng công ty, cán bộ quản lý cấu hình phê duyệt. Bớc
này cán bộ quản lý cấu hình sẽ xem xét trạng thái của cấu hình có tốt hay
không, đã tận dụng hết lợi thế của mình hay cha. Nếu thấy trạng thái của
cấu hình đã tốt rồi thì sẽ tiếp tục phát huy, còn cha tốt thì sẽ rút kinh
nghiệm để khắc phục. Đánh giá trạng thái của cấu hình cán bộ quản lý cấu
hình phải liệt kê đầy đủ những gì mà cấu hình có, không bỏ bất cứ thuộc
tình nào. Về chất lợng, đánh giá trạng thái cấu hình liệt kê đầy đủ các cấu
hình phải đạt yêu cầu 10%.
V. Báo cáo tổng hợp quản lý cấu hình.
Đợc thực hiện sau khi kết thúc bớc đánh giá trạng thái cấu hình. Nó do
cán bộ quản lý cấu hình lập và đợc ngời phụ trách công ty, quản lý dự án

phê duyệt. Bớc này là tổng hợp tất cả những việc đã làm, đã đạt đợc.

6


Mỗi bớc trên đều do cán bộ quản lý cấu hình lập ra và đợc quản lý dự án
phê duyệt nhng mỗi bớc lại có mức độ quan trọng khác nhau. Mức độ đó đợc thể hiện bằng bảng sau:

STT
1
2
3
4
5

Tên hồ sơ
Kế hoạch QLCH
Danh mục CH
Phiếu Y/C thay đổi
B/C trạng thái CH
B/C tổng hợp QLCH

Ngời duyệt Ngời kiểm tra

Ngời lập
CBQLCH
CBQLCH
CBQLCH
CBQLCH
CBQLCH

Ngời lập

Ngời duyệt
QLDA
QLDA
QLDA
QLDA
QLDA,PTCT

Mức Qtrọng
Rất qtrọng
Quan trọng
Trung bình
Quan trọng
Rất Qtrọng

GĐ công ty

7


Phần II. Mô tả quá trình lập trình.
Quá trình lập trình đợc áp dụng cho các công việc nh xác định thiết kế chi
tiết, lập trình, tích hợp hệ thống, thực hiện test sơ bộ chơng trình, xây dựng
tài liệu mô tả cơ chế hoạt động của phần mềm.

Mã hiệu:01/TH/THKT
Lần ban hành:30/10/2002
Ngày có hiệu lực:30/10/2002


Nó bao gồm các dấu hiệu:
*Thiết kế kỹ thuật chi tiết.
*Lập trình.
*Test các modul.
*Tích hợp các modul( liên kết logic).
*Biên soạn tài liệu.

8


Lu đồ:
Mở đầu

Lập kế hoạch
Xác định công cụ lập trình
Lập trình các thư viện chung
Lập trình các modul chức năng
Tích hợp các modul

Có lỗi khi tích hợp

Kiểm
tra

Viết tài liệu mô
tả

Không có lỗi

Tổng hợp & bàn

giao KQ

Kết thúc

9


Phân đoạn và hoạt động.
STT
1
2
3
4
5
6
7

Bớc thực hiện
Lập kế hoạch
Ktra công cụ LT
Ltrình th viện
Ltrình các modul
Tích hợp PM
Viết TL mô tả CNPM
T/Hợp &bàn giao KQ

Điều kiện bắt đầu
Bắt đầu quá trình
Kết thúc bớc 1
Kết thúc bớc 2

Kết thúc bớc 3
Kết thúc bớc 4
Kết thúc bớc 5
Kết thúc bớc 6

Điều kiện kết thúc
Đợc phê duyệt
Đợc phê duyệt
CB test phê duyệt
CB test phê duyệt
CB test phê duyệt
QTDA phê duyệt
QTDA phê duyệt

Trên cơ sở phân loại hoạt động ở mỗi bớc ngời ta lại lập ra các kế hoạch chi
tiết
I.Lập kế hoạch.
Đây là bớc đầu tiên trong quá trình lập trình. Nó sẽ giúp cho
ngời
lập trình có một kế hoạch cụ thể cho chơng trình mà mình thiết kế, cụ
thể:
Chơng trình quản lý 10 lớp SV gồm gần 700 ngời là một chơng trình
không quá lớn, không quá phức tạp cho nên chỉ cần 2 lập trình viên để lập
trình quản lý và chỉ cần làm trong 20 ngày.
II. Công cụ lập trình.
Nó đợc thực hiện sau khi bớc lập kế hoạch kết thúc và đợc phê duyệt.
Hiện nay tồn tại rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. Mỗi ngôn ngữ
lập trình có những u và nhợc điểm khác nhau. Mỗi ngôn ngữ đợc thiết kế
nhằm mục đích và nhu cầu riêng. Cái thì nhanh về năng lực xử lý, cái dễ sử
dụng, cái thì tính toán nhanh vv

Đối với những ứng dụng trong thơng mại và quản lý thì ngôn ngữ bậc
cao từ thế hệ 3 trở lên là phù hợp hơn cả nh Pascal, Cobol, Fortran, Basic
vv
Việc chọn ngôn ngữ lập trình phụ thuộc vào tình hình của thực tế. Nếu
dùng chơng trình nhỏ thì dùng Excel, những ứng dụng lớn thì dùng nhiều
ngôn ngữ kết hợp. Trong bài toán quản lý sinh viên này ta có thể dùng ngôn
ngữ lập trình là Pascal.
Phần kiểm tra công cụ lập trình ngời ta trình bày kế hoạch chi tiết trong
bảng sau:
10


STT Hoạt động
1
Lập danh
mục
2
Ktra
các
công
cụ
theo Dmục
3
Đánh giá
công cụ LT

Sản phẩm
Các tools

Ngời thực hiện

Lập trình viên

Biên bản

Lập trình
QLDA

Biên
bản Lập trình
đánh giá
QLDA

T/L hớng dẫn
Hớng dẫn sử
dụng

viên,
viên, Báo cáo tổng
quát

III.Lập trình các th viện chung.
Các th viện trong quản lý SV có thể bao gồm:
-Th viện Hồ sơ SV:
Th viện này bao gồm các trờng:
Mã SV, họ tên SV, quê quán, ngày tháng năm sinh
-Th viện SV:
Trong th viện này nó có thể gồm các trờng là: Mã SV, họ tên SV,
lớp, khoa
-Th viện Điểm môn học:
Th viện này bao gồm các trờng: Mã SV, mã môn học, họ tên SV, tên

môn học, điểm, đơn vị học trình.
-Th viện Môn học:
Th viện này bao gồm: Mã môn học, tên môn học, đơn vị học trình ...
Ngoài ra còn có các th viện về danh sách SV đợc học bổng, danh sách SV
bị lu ban, ngừng học, thôi học.
vv

Các th viện đó đợc liên kết với nhau theo bảng sau:

11


IV.Lập trình các modul chức năng.
Đợc thực hiện sau khi lập trình các th viện chung kết thúc và đợc cán bộ
test phê duyệt.
Nó bao gồm có bớc hoạt động, sản phẩm ,ngời thực hiện, tài liệu đợc
thể hiện trong bảng dới đây:
STT
1
2
3

Hoạt động
Lập thiết kế modul
chi tiết
Lập trình các modul
& unit
Hoàn thiện kêt quả
thiết kế


Sản phẩm
Modul
chi
tiết
Các modul &
unit
Trạng
thái
các M&U

Ngời t/hiện
Tài liệu
Lập
trình
viên
Lập
trình
viên
Lập
trình
viên

Quá trình này do lập trình viên thực hiện.
Với yêu cầu nạp hồ sơ gốc của SV khi nhập khoa ta phải lập trình để thiết
kế màn hình giao diện nhập liệu hệ thống với các công cụ để nạp họ tên
SV, quê quán, ngày tháng năm sinhNgời lập trình phải thiết kế để có thể
nhập đợc nhiều SV.
12



Với thao tác nhập điểm cho SV sau mỗi học kỳ thì lập trình viên phải
thiết kế form nhập điểm với các thông tin: Họ tên SV, lớp, khoa, môn học,
điểm đơn vị học trình.
Điểm trung bình sau mỗi kỳ học, lập trình viên phải thiết kế sao cho
trên cơ sở những điểm của SV vừa nạp vào để tính trung bình chung. Trong
đó:
Điểm TB= ( Điểm từng môn* đơn vị học trình từng môn)
Đơn vị học trình
Dựa trên điểm trung bình sau mỗi học kỳ, lập trình viên sẽ lập trình theo
chỉ tiêu của khoa về điểm của SV để có thể đợc học bổng, bị lu ban nếu bị
dới bao nhiêu phảy, bị ngừng học hay SV thôi học.
Tổng hợp lại điểm tất cả các kỳ của SV sẽ là điểm sau 4 năm học sau đó sẽ
in ra kết quả.
Với các giấy chứng nhận cũng phải lập trình theo mẫu đã định sẵn để
tiện cho việc đăng ký của SV.
Phải thiết kế các báo cáo về điểm của từng SV, của từng lớp sau mỗi kỳ học
và sau 4 năm học. Mẫu sẽ nh sau: họ tên SV, môn học, điểm vv
V.Tích hợp.
Đây là quá trình tổng hợp những modul riêng lẻ thành một modul lớn,
chúng thống nhất về mọi phơng diện.
Có thể biểu diễn chúng theo sơ đồ sau:

13


Sinh viên

Nạp
hồ sơ
gốc

SV

Nạp
điểm
của
SV

Tính
điểm
TB
mỗi
HK

Danh
sách sv
được
học
bổng, lư
u ban
ngừng
học thôi
học.

In
tổng
điểm
sau 4
năm

In các

giấy
chứng
nhận

Ngời lập trình phải thiết kế làm sao để khi một ngời muốn biết điểm của
từng SV họ chỉ cần vào họ tên SV, lớp là họ có thể xem đợc điểm tất cả các
môn của sinh viên đó, điểm trung bình từng học kỳ, điểm trung bình sau 4
năm học.
Họ muốn xem những SVnào đợc học bổng, bị lu ban, ngừng học, thôi học
thì chỉ cần vào từng mục để xem.Bảng mẫu cấp các giấy chứng nhận.
Nhìn chung đây là quá trình tổng hợp lại những cái đã làm từ khâu bắt
đầu thiết kế để cho mọi ngời hiểu đến khâu kết thúc khi hoàn thành công
việc.
VI. Tài liệu mô tả.
Đợc thực hiện sau khi bớc tích hợp modul kết thúc. Nó do quản trị dự án
phê duyệt.
Tài liệu mô tả công nghệ hệ thống bao gồm có tài liệu thiết kế chơng
trình, hớng dẫn cách cài đặt chơng trình và mô tả chức năng của từng phần.
Yêu cầu ở đây là quản lý SV cho nên phần mềm tuỳ thuộc vào những
lập trình viên, thông thờng ngời ta có thể dùng phần mềm quản trị nhân sự
vì nó đơn giản, dễ sử dụng.
14


Trong phần thiết kế nạp hồ sơ gốc của SV nó giúp cho việc tìm kiếm và
nạp dữ liệu một cách nhanh chóng, ngời quản lý có thể nắm bắt đợc những
thông tin của SV trong khoa một cách đầy đủ để dễ liên lạc khi cần thiết.
Quá trình nạp và tính điểm cho SV:
Nhờ có quá trình này mà khi một ai đó muốn biết điểm của một SV nào có
thể vào chơng trình đấy để xem. Còn ngời quản lý thì khi nhìn vào đó có

thể biết đợc SV của mình đạt điểm thế nào, đã tốt hay cha, những ai điểm
cao và đợc học bổng. Những ai điểm quá thấp bị lu ban, những ai phải tạm
ngừng học, những ai đã thôi học.
Sau 4 năm học kết quả đợc thể hiện trong bảng điểm tổng kết 4 năm học
trên khoa gửi xuống, để cho SV biết đợc điểm của mình thế nào để SV cố
gắng trong kỳ cuối. Từ đây cũng cho nhà quản lý biết đợc chất lợng của SV
ta nh thế nào qua đó có biện pháp để khắc phục về cách giảng giạy cũng
nh về phơng pháp tiếp thu của SV đến đâu để có chính sách đào tạo lâu dài,
có hiệu quả.
Để đáp ứng phơng tiện đi lại của SV cũng nh cập nhật thông tin, về tình
hình thay đổi hộ khẩu. Khoa cần có biện pháp để đáp ứng nhu cầu của SV.
Các giấy chứng nhận để SV có thể đăng ký hộ khẩu, thẻ th viện, xe máy.
Nó là việc làm rất hữu ích của khoa tạo điều kiện cho SV của mình điều
kiện tốt nhất.
VII. Bàn giao kết quả.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình lập trình. Nó đợc thực hiện sau
khi quá trình viết tài liệu mô tả kết thúc. Khi các lập trình viên tích hợp các
modul nếu thấy có lỗi thì phải quay lại quá trình lập trình các th viện chung
để kiểm tra và sửa lỗi . Còn nếu khi kiểm tra thấy không có lỗi thì các lập
trình sẽ tổng hợp và bàn giao kết quả cho nhà quản lý.
Lập trình viên sẽ tổng hợp lại những phần đã làm, những công đoạn đã
trải qua, những tài liệu liên quan, những tiện ích và cách khắc phục khi bị
lỗi.Sau khi lập trình viên đã làm xong các yêu cầu thiết kế về nạp hồ sơ gốc
của SV, nạp điểm sau mỗi kỳ, tính điểm từng kỳ và in ra điểm trung bình
sau mỗi kỳ, sau 4 năm, in các giấy chứng nhận, lập trình viên sẽ tổng hợp
lại các thbàn giao cho quản trị dự án và quy trình lập trình sẽ kết thúc để
chuyển sang quá trình tiếp theo. Quá trình test phần mềm.

15



III.Kết luận.
Quản lý cấu hình và mô tả quá trình lập trình là những phần nhỏ trong
quy trình thiết kế phần mềm. Nó là 2 vấn đề rất quan trọng, là nền tảng để
thiết kế một phần mềm hoàn hảo và thơng mại hoá trên thị trờng.
Một chơng trình mà khách hàng thoả mãn không phải là chúng ta làm
cho họ biết là chúng ta làm bằng cách nào, cái mà họ quan tâm là sử dụng
nó nh thế nào. Nó có thuận tiện cho họ khi họ dùng hay không.
Do vậy chúng ta cần thiết kế càn g nhanh càng tốt mà vẫn đảm bảo đợc
chất lợng. Để hỗ trợ cho quá trình đó chúng ta cần phải vạch ra quản lý cấu
hình ra sao. Nếu quản lý tốt thì làm những bớc tiếp theo sẽ tốt và mới có
hiệu quả. Lập trình là hết sức quan trọng , nếu không có lập trình thì mọi
chơng trình đều không thể thực hiện đợc và sẽ không có phần mềm bán ra
thị trờng.
Chúng ta cần phải biết kết hợp tất cả các bớc trong quá trình thiết kế
phần mềm để đạt đợc hiệu quả cao, không nên xem nhẹ vấn đề nào cũng
không nên quá coi trọng vấn đề nào, cái cốt yếu là phần nào quan trọng
hơn chúng ta sẽ lu ý nhiều hơn. Có nh vậy chúng ta sẽ thành công khi cạnh
tranh với những đối thủ ngang tầm và mạnh hơn.

16



×