Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn xây dựng chương trình quản lý thẻ ATM của ngân hàng NHTMCP quốc tế (VIB) chi nhánh quang trung, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.94 KB, 115 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ đang ngày
một phát triển như vũ bão cùng với sự lớn mạnh và phát triển không
ngừng của nền kinh tế đất nước trong nhiều năm qua thì công nghệ
thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi và trở nên vô cùng quan
trọng trong tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực trong đời sống của con
người. Đứng trước cơ hội to lớn đó, để phát triển và tự khẳng định
chính mình, các tổ chức và doanh nghiệp đã từng bước và liên tiếp
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của tổ chức.
Không tự tách mình ra khỏi quy luật phát triển chung của xã hội,
hệ thống ngân hàng cũng đang lớn mạnh không kém. Tại Việt Nam
thời gian gần đây có hàng loạt ngân hàng mới được thành lập bên
cạnh những ngân hàng đã tồn tại lâu nay. Sự bùng nổ mạnh mẽ ấy đã
kéo theo hàng loạt dịch vụ mới trong lĩnh vực ngân hàng ra đời, phục
vụ đời sống cho người dân ngày càng tiện lợi hơn. Đặc biệt là sự ra
đời của thẻ ATM. Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi
nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền
dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chiếc thẻ nhựa xinh xắn như
một tấm danh thiếp đã trở thành một phần "tất yếu" của cuộc sống với
nhiều người tiêu dùng Việt Nam. Với việc dịch vụ thanh toán thẻ qua
hệ thống ATM ngày càng mở rộng thêm nhiều tiện ích như: nộp phí
bảo hiểm, tiền điện, nước, trả cước điện thoại... và Ngân hàng Nhà
nước sắp đưa ra những quy định mới bảo vệ người sử dụng để chiếc
thẻ sẽ trở thành sự lựa chọn của nhiều người tiêu dùng Việt Nam.
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng VIBank chi


nhánh Quang Trung, Hà Nội, được tìm hiểu về công tác quản lý cũng

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

như sự quan trọng của thẻ ATM trong cuộc sống con người hiện nay
em quyết định lựa chọn đề tài: “ Xây dựng chương trình quản lý thẻ
ATM của Ngân hàng VIBank chi nhánh Quang Trung, Hà Nội” để
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng VIBANK và chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Nội dung:
• Giới thiệu chung về ngân hàng VIBank và ngân hàng
VIBank chi nhánh Quang Trung, Hà nội
• Giới thiệu về đơn vị thực tập – Phòng đại lý phát
triển thẻ VIBank
• Giới thiệu đề tài

Chương 2. Lý luận chung về phân tích thiết kế Hệ thống
thông tin
Nội dung:

Chương này trình bày các vấn đề về phương pháp luận được sử
dụng để nghiên cứu đề tài.
CHƯƠNG 3. Phân tích, thiết kế Hệ thống thông tin quản lý
thẻ ATM tại ngân hàng VIBank chi nhánh Quang Trung, Hà Nội
Nội dung:

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

Chương này trình bày quá trình thiết kế chương trình quản lý thẻ
ATM VIBank theo tài liệu khảo sát thu thập được về quản lý thẻ ATM
tại Ngân hàng VIBank.
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, quan tâm, phê bình của các
thầy cô, các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn và có thể ứng
dụng rộng rãi trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng



Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIBANK VÀ CHUYÊN
ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Giới thiệu chung về ngân hàng VIBank


Tên Ngân hàng:

Ngân hàng VIB( ngân hàng quốc tế)



Địa chỉ:

64-68 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm,

Hà Nội


Điện thoại:

04. 942 6919




Fax:

04. 942 6929



E-mail:





Website:

www.vib.com.vn

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng
Quốc Tế - VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5
ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và
doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế,
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị
trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày
18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân
hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài
chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.


Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

Là một ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục cung cấp
một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với
nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và
những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Đến cuối tháng 9 năm 2007, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế
là 1.500 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt trên 22.000 tỷ đồng.
Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt
Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Đến cuối tháng 9 năm 2007, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng
Quốc Tế gần 80 Chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi,
Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và mạng lưới 37 Tổ công tác
tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng
Quốc Tế không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác,
của cán bộ nhân viên ngân hàng và của các cổ đông.
2. Giới thiệu về ngân hàng VIBank chi nhánh Quang Trung, Hà nội



Tên đơn vị:

Ngân hàng Quốc Tế - VIB Bank



Địa chỉ:

59-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội



Website:

Error! Hyperlink reference not

valid.


E-mail:

Lớp tin học kinh tế 46B



SVTH: Trịnh Tất Thắng



Chuyên đề tốt nghiệp

6



Điện thoại:

(84-4) 9445289



Fax:

(84-4) 944529

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

2.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên tham gia
Liên minh thẻ Vietcombank, Ngân hàng Quốc Tế đã đạt
được những thành công đáng kể trong hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ:
 Ngày 18/09/2004, VIB Bank ra mắt thẻ ghi nợ nội địa Values
Connect 24 liên kết phát hành với Vietcombank, đánh dấu sự
tham gia thị trường thẻ của VIB Bank.
 Tháng 12/2005, VIB Bank là ngân hàng đầu tiên trong liên
minh thẻ hợp tác với Vietcombank phát hành thẻ tín dụng
quốc tế Mastercard
 Với những thành công trên, tháng 01 năm 2006, Trung tâm

thẻ VIB Bank chính thức được thành lập. Kể từ ngày được
thành lập với mô hình tổ chức hiện đại, chuyên nghiệp, Trung
tâm thẻ Ngân hàng quốc tế đã tạo nên những dấu ấn quan
trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ:
 Triển khai thành công Hệ thống quản lý thẻ và chuyển mạch
tài chính hiện đại với nhà cung cấp giải pháp thẻ hàng đầu
Card Tech Limited.
 Tháng 5/2006, khai trương trụ sở mới Trung tâm Thẻ tại 59
Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
 Tháng 6/2006, trở thành thành viên chính thức của các Tổ
chức thẻ quốc tế Visa và Mastercard

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Tháng 7/2006, độc lập phát hành thẻ ghi nợ nội địa VIB
Values với những tính năng bảo mật vượt trội cho phép chủ
thẻ có thể sử dụng thẻ tại hệ thống ATM và các điểm thanh
toán thẻ của Vietcombank và 16 ngân hàng khác trong Liên
minh.
 Tháng 10/2006, VIB Bank chính thức giới thiệu và đưa vào
sử dụng hệ thống VIB ATM trên tòan quốc

 Hiện nay, Trung tâm thẻ Ngân hàng Quốc tế đang tích cực
hợp tác với các tổ chức thẻ Quốc tế Visa và Mastercard để
phát hành và thanh toán thẻ Visa, Mastercard trên nền tảng
hệ thống công nghệ hiện đại của VIB Bank.
 Với mục tiêu “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, Trung tâm thẻ
Ngân hàng Quốc tế luôn hướng tới những sản phẩm thẻ hiện
đại với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng.
2.2. Sứ mệnh
 Phát triển bền vững cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
vươn lên,
 Sáng tạo và đa dạng sản phẩm dịch vụ cho cá nhân có thu
nhập.
 Dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện cho doanh nghiệp lớn,
 Liên minh, đối tác chiến lược với các định chế tài chính.
2.3. Giá trị cốt lõi
 Hướng tới Khách hàng,
 Năng động - Sáng tạo,

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Hợp tác - Chia sẻ,

 Trung thực - Tin cậy,
 Tuân thủ tuyệt đối.
2.4. Tầm nhìn
Tầm nhìn trong những năm tới đây VIB Bank phấn đấu trở thành
một những ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu trên thị trường,
cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa năng, trọn gói cho các
nhóm khách hàng trọng tâm tại các vùng kinh tế trọng điểm của Việt
Nam.
2.5. Sơ đồ tổ chức

Giám đốc

Phòng
marketing

Phòng
nghiệp vụ

Phòng kinh
doanh thẻ

Phòng phát
triển thanh
toán thẻ

Phòng thẻ tín
dụng

Phòng kiểm
soát rủi ro


Phòng phát
triển đại lý

Phòng phát
hành

Phòng dịch
vụ khách
hàng

Phòng công
nghệ

Call center



Phòng phát
triển sản
phẩm

Giám đốc:

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp




9

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

Nhận quyết định từ cấp trên rồi ra quyết định, quản lý
chung các công việc trong chi nhánh ngân hàng VIBank.



Phòng marketing:


Phát triển thông tin.



Hoạt động nghiên cứu thông tin.



Quảng bá và truyền thông sản phẩm.



Thực hiện hoạt động xúc tiến bán hàng (như khuyến
mãi, tổ chức sự kiện quảng bá…).




Phòng ngiệp vụ:


Hoạt động kế toán nội bộ.



Nghiệp vụ thanh toán thẻ trên toàn hệ thống( phát hành
và thanh toán thẻ)



Hoạt động thanh toán liên ngân hàng.



Hoạt động thanh toán với các tổ chức thẻ( như VISA,
Master Card…)



Phòng kinh doanh thẻ:


Kinh doanh bán sản phẩm thẻ( thẻ nội địa và thẻ tín
dụng)




Phát hành thẻ liên kết giữa VIBank với các tổ chức khác



Hỗ trợ hoạt động phát hành trên toàn hệ thống.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp



10

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

Phòng phái triển thanh toán thẻ:


.Phát triển dịch vụ thanh toán bằng thẻ.



Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh giao dịch trong quá
trình thanh toán.




Phối hợp thực hiện các chương trình gia tăng doanh số
thanh toán thẻ.



Phòng thẻ tín dụng:


Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phát hành thẻ tín
dụng quốc tế Master Card.





Thẩm định sản phẩm thẻ.



Thu hồi dư nợ phát sinh của khách hàng.

Phòng công nghệ:


Quản lý hệ thống phát hành và thanh toán thẻ trên toàn
hệ thống và liên ngân hàng.




Quản lý giao dịch mạng ATM trên toàn hệ thống.



Quản lý dịch vụ thanh toán điện tử.

 Phòng phát triển sản phẩm
 Nghiên cứu và đưa ra sản phẩm mới về thẻ.
 Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng sản


phẩm thẻ.
Phát triển các dịch vụ thanh toán trên nền công
nghệ( mobile banking, ebanking…)

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Làm mới sản phẩm hiện có của ngân hàng.
 Phòng kiểm soát rủi ro
 Xem xét và thống kê tất cả các giao dịch thẻ liên quan đến

ngân hàng VIBank.
 .Phòng ngừa và kiểm soát các giao dịch thẻ giả, thẻ không
hợp lệ.
 Giải quyết các thắc mắc của khách hàng liên quan đến
giao dịch thẻ.


Phòng dịch vụ khách hàng
 Giao dịch trực tiếp với khách hàng tại trung tâm thẻ.
 Phối hợp thực hiện và giải quyết giao dịch trực tiếp với

khách hàng.

Phòng phát hành
 Thực hiện hoạt động và phát hành thẻ trong toàn hệ
thống.
 Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến phát hành.

Call center
 Giải quyết các giao dịch của khách hàng liên quan đến
phát hành và thanh Stoán thẻ qua hệ thống điện tử.


Phòng phát triển đại lý
 Phát triển hoạt động kinh doanh.
 Quản lý hệ thống Đại lý kinh doanh thẻ( đại lý tổ chức là



doanh nghiệp, tổ chức)

Phát triển mạng lưới khách hàng.
Mở rộng hoạt động liên kết bán chéo với các đối tác
khác…

3. Giới thiệu về đơn vị thực tập – Phòng phát triển đại lý thẻ
VIBank
3.1. Nhiệm vụ


Phát triển hoạt động kinh doanh gồm:

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Kinh doanh bán sản phẩm thẻ( thẻ nội địa và thẻ tín
dụng).
 Phát hành thẻ liên kết giữa VIBank với các tổ chức
khác.
 Hỗ trợ hoạt động phát hành trên toàn hệ thống.
 Phát triển dịch vụ thanh toán bằng thẻ.
 Quản lý hệ thống Đại lý kinh doanh thẻ:
 Đại lý tổ chức: là doanh nghiệp, tổ chức tài chính,…

 Đại lý cá nhân: cộng tác viên làm việc full time, half


time.
Phát triển mạng lưới khách hàng, làm việc trực triếp



dưới sự quản lý của ngân hàng.
Mở rộng hoạt động liên kết bán chéo với các đối tác
khác( doanh nghiệp hoạt động tài chính và doanh nghiệp



không hoạt động tài chính)
Phát triển các điểm bán sản phẩm bên ngoai hệ thống



ngân hàng như tại siêu thị, cửa hàng bản lẻ, …
Hỗ trợ phát triển hình ảnh, sản phẩm thẻ bên ngoài ngân
hàng.

3.2. Chức năng
 Phát hành và cung cấp 4 loại thẻ:


Thẻ nội địa: ghi nợ nội địa, thẻ liên kết nội địa, ghi nợ nội






địa trả trước.
Thẻ quôc tế: Master Card
Dịch vụ thanh toán: phát triển điểm thanh toán thẻ.
Thẻ liên kết: liên kết nội địa.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

3.3. Nhân sự
Trưởng phòng: Nguyễn Chí Ánh Hoạt( quản lý toàn bộ hoạt
động của phòng).
10 nhân viên chính thức, chia làm 4 nhóm quản lý:
 2 nhân viên phụ trách thẻ nội địa.
 2 nhân viên phụ trách thẻ quốc tế.
 2 nhân viên phụ trách thẻ thanh toán.
 4 nhân viên phụ trách thẻ liên kết.
7 đại lý tổ chức.
75 đại lý cá nhân.
4. Giới thiệu đề tài:

 Việc tin học hoá quản lý mang lại nhiều lợi ích hơn so với
quản lý thủ công. Quản lý thông tin về thẻ trong trung tâm
thẻ VIBank Hà Nội nói riêng và trong ngân hàng VIBank
nói chung là một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng
trong việc quản lý hoạt động của ngân hàng... nhằm đưa
ra các quyết định trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng
đáp ứng các yêu cầu mới trong giai đoạn mới.
 Mục tiêu cơ bản của các dự án Tin học hoá quản lý là tạo
được một hệ thống thông tin thống nhất phục vụ điều hành
và quản lý. Việc tin học hóa Tổ chức quản lý thẻ mang lại
nhiều lợi ích:
 Bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ cần số ít nhân viên với
hệ thống máy vi tính.
 Tổ chức quản lý, lưu trữ trên hệ thống máy vi tính
làm tăng tính an toàn, bảo mật cao hơn.
 Phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Chi phí ban đầu ít vì chỉ phải triển khai trên máy
chủ.

 Dễ dàng phát triển ứng dụng, tất cả các dịch vụ chỉ
phải triển khai trên máy chủ, do vậy dễ dàng bảo trì,
phát triển hệ thống.
 Không phụ thuộc vào phạm vi ứng dụng. Việc mở
rộng ít tốn kém.
 Đào tạo sử dụng chương trình ít tốn kém .
 Dễ dàng tích hợp với các ứng dụng khác trong một
website.
Khi thực tập trong môi trường của trung tâm thẻ của ngân
hàng VIBank em đã nhận biết được tầm quan trọng của vấn
đề quản lý thẻ, nên em đã chọn đề tài “ Xây dựng chương trình
quản lý thẻ ATM của Ngân hàng VIBank chi nhánh Quang
Trung, Hà Nội.”

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin ( HTTT ) là tập hợp những con người, các

thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập,
lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc
được gọi là môi trường. Thực hiện các chức năng xây dựng mục tiêu,
lập kế hoạch tổ chức, chỉ huy và kiểm tra, kiểm soát của một tổ chức.
Dưới đây là mô hình HTTT tổng quát của một tổ chức:
Nguồn

Thu thập

Đích

Xử lý và
lưu giữ

Phân phát

Kho dữ liệu

HTTT được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu
và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) được lấy từ
các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với
các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được
chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho dữ liệu
(Storage).

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng



Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

2. Các giai đoạn phát triển của một HTTT
2.1. Giai đoạn đánh giá yêu cầu
2.1.1. Mục đích
Cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những
dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả
của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện
tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn.
2.1.2. Các công đoạn của giai đoạn đánh giá yêu cầu
a. Lập kế hoạch
Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống cần phải được
lập kế hoạch cẩn thận. Mức độ hình thức hóa của kế hoạch này sẽ
thay đổi theo quy mô dự án và theo giai đoạn phân tích. Về cơ bản lập
kế hoạch của giai đoạn thẩm định dự án là làm quen với hệ thống
đang xét, xác định thông tin phải thu thập cũng như nguồn và phương
pháp thu thập cần dùng. Số lượng và sự đa dạng của nguồn thông tin
phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống nghiên cứu. Cụ
thể trong giai đoạn lập kế hoạch phải chỉ rõ làm những công việc gì;
thời gian thực hiện hết bao lâu; người thực hiện là ai; công cụ thực
hiện là công cụ gìvà chi phí hết bao nhiêu, trong đó gồm hai loại chi
phí là chi phí cố định và chi phí biến đổi.
b. Làm rõ yêu cầu
Mục đích là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu của người
yêu cầu. Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập những yếu tố
cơ bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu.

Trước hết cần khảo sát sơ bộ môi trường và HTTT hiện có bằng
cách: thứ nhất là phỏng vấn các cán bộ làm việc tại môi trường cần

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

nghiên cứu; thứ hai là quan sát, xem xét môi trường và HTTT tại đó.
Dựa vào đó phân tích viên phải đưa ra các nguyên nhân và giải pháp
để phát triển một HTTT mới sau khi đã thực hiện khảo sát sơ bộ, sau
đó phân tích viên phải xác định rõ các nguyên nhân dẫn đến yêu cầu
phát triển HTTT, cuối cùng phân tích viên phải viết lại yêu cầu chính
xác sau khi đã làm rõ yêu cầu.
c. Viết dự án sơ bộ
 Đề cương sơ bộ
 Tên dự án.
 Mục đích.
 Cơ quan chủ trì.
 Cơ quan tài trợ.
 Tổng chi phí dự kiến.
 Thời gian thực hiện.
 Cụ thể:
I.


Nội dung.
a. Mô tả bằng lời tổ chức và HTTT.
b. Mô tả bằng các mô hình hoặc sơ đồ.
c. Vấn đề hoặc cơ hội, giải pháp giải quyết bằng
tin học hóa.

II.

Các hoạt động của dự án.

III.

Bảng tổng hợp chi phí.

IV.

Bảng tiến độ thực hiện công việc.

V.

Đánh giá chung.
a. Các đối tượng được hưởng lợi.
b. Khái quát

VI.

Lớp tin học kinh tế 46B

Ý kiến và đề nghị.


SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

d. Đánh giá khả thi
 Khả thi về kinh tế: trước hết về mặt tài chính, đó là cơ
quan tài trợ có tài trợ cho dự án được không. Sau đó
về mặt kinh tế, phải thấy hiệu quả kinh tế của việc
phát triển HTTT.
 Khả thi về mặt kỹ thuật: phải xem xét liệu có đáp ứng
được yêu cầu đề xuất về công nghệ của hệ thống tại
thời điểm đó hay chưa, cụ thể là có phần cứng và
phần mềm đáp ứng được yêu cầu của hệ thống mới
không.
 Khả thi về mặt tổ chức và con người: đòi hỏi về mặt
tổ chức đó là phải có sự hòa hợp giữa giải pháp dự
kiến với môi trường tổ chức và về mặt con người đã
đủ khả năng để vận hành và sử dụng HTTT mới
chưa.
 Khả thi về mặt thời gian: cần phải đánh giá thời gian
phát triển HTTT mới kéo dài trong bao lâu có ảnh
hưởng đến hoạt động của môi trường nghiên cứu.
 Đạo đức kinh doanh: đây là vấn đề mới trong những
năm gần đây vì vậy cần được nghiên cứu kỹ.

e. Chuẩn bị và trình bày báo cáo
Bao gồm tài liệu, công cụ trình bày báo cáo, thời gian báo cáo.
Kết thúc giai đoạn đánh giá yêu cầu cần phải quyết định có tiếp
tục thực thi dự án hay không.
2.2. Giai đoạn phân tích chi tiết
2.2.1. Mục đích

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận
lợi về yêu cầu. Mục đích chính là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống
đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những
vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và ràng buộc áp đặt đối với hệ
thống và xác định mục tiêu mà HTTT mới phải đạt được.
2.2.2. Lập kế hoạch phân tích chi tiết
Trước khi giai đoạn phân tích thực sự bắt đầu thì người chịu
trách nhiệm của giai đoạn này phải lập kế hoạch về các nhiệm vụ phải
thực hiện.
 Thành lập đội ngũ: kết cấu cuối cùng của đội ngũ phân
tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tầm quy mô của
hệ thống, kích cỡ của tổ chức, cách thức quản lý dự án

trong tổ chức, sự sẵn sàng và kinh nghiệm của các
thành viên tham gia. Và người sử dụng hệ thống sẽ
đóng vai trò quan trọng trong dự án, bởi vì chính họ sẽ
sử dụng hệ thống tương lai, họ có trách nhiệm bảo
đảm rằng hệ thống đó sẽ đáp ứng yêu cầu của họ. Tùy
theo những nguồn lực sẵn có và quy mô của hệ thống
đội ngũ phân tích có thể chỉ có một phân tích viên thực
hiện toàn bộ các khâu công việc phát triển hệ thống,
với quy mô lớn và bản chất phức tạp đòi hỏi một đội
ngũ nhiều thành viên hơn và thường là đa chuyên
ngành.
 Lựa chọn phương pháp và công cụ: phân tích chi tiết
bao gồm các công việc chủ yếu là thu thập thông tin,
chỉnh đốn thông tin, xây dựng nên các mô hình của hệ
thống nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu về các mô hình đó

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

và sử dụng các mô hình và tài liệu này để đưa ra
chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp. Phương
pháp làm việc và các công cụ của đội ngũ là các

phương tiện làm dễ dàng việc thực hiện các nhiệm vụ.
 Xác định thời gian: phân tích viên hay người chịu trách
nhiệm về dự án phải đảm bảo xác định đúng thời gian
cần thiết cho mỗi công việc cầnphải thực hiện và để
tuân thủ thời hạn đã ấn định.
2.2.3. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
 Môi trường ngoài
 Xem tổ chức hoạt động ở ngành gì, lĩnh vực nào,
làm ra sản phẩm hay dịch vụ gì.
 Tổ chức công cộng, tư nhân hay liên doanh.
 Sự phát triển chung của ngành đó như thế nào.
 Nghiên cứu cạnh tranh, thị phần ngành đó.
 Xu thế phát triển công nghệ của ngành đó.
 Bộ luật, chỉ thị ngành đó phải tuân thủ.
 Các yếu tố đảm bảo thành công cho tổ chức này
còn gọi là CFS.
 Môi trường tổ chức
 Nhiệm vụ, chức năng của tổ chức.
 Lịch sử hình thành và phát triển.
 Kích cỡ: tổng số vốn, thị trường, năng lực thiết bị.
 Đội ngũ khách hàng.
 Cấu trúc tổ chức, mục tiêu ngắn và dài hạn, kế
hoạch hành động.
 Quyền lực được phân bổ hay tập trung.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng



Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Mức độ tập trung trách nhiệm cho nhà quản lý.
 Phân bố địa lý.
 Cách thức quản lý theo mô hình nào.
 Tình hình nhân sự của cơ quan, trình độ tin học
của cơ quan.
 Tình hình tài chính, phân bổ ngân sách.
 Môi trường vật lý
 Phân bố của người sử dụng, khách hàng.
 Tổ chức của những nơi thực hiện xử lý dữ liệu.
 An ninh kiểm soát.
 Môi trường kỹ thuật
 Phần cứng, phần mềm tại chỗ cho xử lý dữ liệu,
các thiết bị khác nhau, cơ sở dữ liệu và các tệp tin
học hóa.
 Nhân sự phát triển hệ thống và khai thác.
2.2.4. Nghiên cứu hệ thống hiện tại
a. Thu thập thông tin về HTTT hiện có
 Chức năng hoạt động chung của nhiệm vụ đó.
 Các dữ liệu vào: tên, nội dung, khuôn mẫu của tài
liệu, các thiết bị nhập, nguồn từ đâu, tần suất hay khối
lượng và chi phí.
 Dữ liệu ra: tên, nội dung, khuôn mẫu, thiết bị đưa ra,
đích đến, tần suất, chi phí và khối lượng.
 Xử lý: tên, nội dung phương tiện lấy dữ liệu vào và xử

lý ra, hợp lệ hóa xử lý và kiểm soát xử lý này như thế
nào, sự kiện khởi sinh xử lý, thời gian xử lý, phương
tiện xử lý, phương pháp xử lý, ước tính chi phí xử lý.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Kho dữ liệu: nội dung chứa bên trong, vật mang, khối
lượng, cách thức truy cập cơ sở dữ liệu, cấu trúc cơ
sở dữ liệu.
 Vấn đề: yếu kém ở chỗ nào, khó khăn ở điểm nào.

b. Mô hình hóa IFD
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả HTTT theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ
trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
 Xử lý

Thủ công

Giao tác người máy


Tin học hóa toàn phần

 Kho dữ liệu

Thủ công

Lớp tin học kinh tế 46B

Tin học hóa

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

23

 Dòng thông tin

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

Điều khiển

Tài liệu

Các phích vật lý là những mô tả chi tiết hơn bằng lời cho các đối
tượng được biểu diễn trên sơ đồ. Rất nhiều các thông tin không thể
thể hiện trên sơ đồ hình dạng của các thông tin vào/ra, thủ tục xử lý,
phương tiện thực hiện xử lý…sẽ được ghi trên các phích vật lý này.

Có 3 loại phích: phích luồng thông tin, phích chứa dữ liệu, phích xử lý.

Sơ đồ luồng thông tin

Luồng

Phích

Kho dữ liệu

Phích

Xử lý

(IFD)

Phích
IFD

Điều khiển

Phích

Mối liên hệ giữa IFD và các phích vật lý của từ điển hệ thống
c. Mô hình hóa logic DFD
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính HTTT như sơ đồ
luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm
các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng
không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm
xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần HTTT làm gì và để làm

gì.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

24

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu: ngôn ngữ sơ
đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản:
thực thể, tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Tên người/ bộ phận
phát/ nhận tin

Tên dòng dữ liệu

Tên tiến
trình xử

Nguồn hoặc đích

Dòng dữ liệu

Tiến trình xử lý




Tệp dữ liệu

Kho dữ liệu

 Các mức của DFD: sơ đồ ngữ cảnh (Context
Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của
HTTT. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao
cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính
của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ
nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý
cập nhật. Sơ đồ ngữ cảnh còn được gọi là sơ đồ mức
0.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: GVC. Đoàn Quốc Tuấn

 Phân rã sơ đồ: để mô tả chi tiết hơn người ta dùng kỹ
thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung ngữ
cảnh, người ta phân rã thành sơ đồ mức 1, tiếp sau
mức 1 là mức 2…

 Các phích logic: giống như phích vật lý, phích logic
hoàn chỉnh tài liệu cho hệ thống. Có 5 loại phích logic:
mẫu phích xử lý logic, mẫu phích luồng dữ liệu, mẫu
phích phần tử thông tin, mẫu phích kho dữ liệu, mẫu
phích tệp dữ liệu. Chúng được dùng mô tả thêm cho
luồng dữ liệu, xử lý, kho dữ liệu, tệp dữ liệu và phần
tử thông tin.
 Ngôn ngữ cấu trúc dùng để mô tả
 Chỉ dùng danh từ và động từ.
 Chỉ có 5 cấu trúc câu: tiếp theo; nếu…thì; nếu…
thì/nếu không…thì; trong khi mà; cho đến khi.
d. Xây dựng từ điển dữ liệu.
2.2.5. Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
 Đưa ra chẩn đoán.
 Xác định mục tiêu của hệ thống mới.
 Xác định các yếu tố của giải pháp.
2.2.6. Đánh giá lại tính khả thi
Khẳng định lại tính khả thi trong tổ chức, tài chính, kỹ thuật và
thời hạn, cần phải có thông tin về hệ thống sẽ xây dựng và sẽ cài đặt
chứ không chỉ là HTTT hiện có.

Lớp tin học kinh tế 46B

SVTH: Trịnh Tất Thắng


×