Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

báo cáo thực tập vào nghề công ty TNHH Hội An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.27 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phải chịu tác động gay gắt của quy luật thị
trường, chính vì thế nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Góp phần vào sự phát triển chung của đất nước
ngành vận tải cũng là một trong số ngành giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp
sản phẩm cho xã hội. Trong hoạt động dịch vụ kinh doanh thì lĩnh vực vận tải ngày
càng phát triển và không ngừng đổi mới về tính chất, nhiệm vụ và tổ chức quy mô
phù hợp với các hình thức nội dung quản lý nhằm đạt được mục tiêu đó là đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách trong và ngoài nước, kích thích nền kinh
tế trong nước phát triển ổn định bền vững tăng trưởng cao nhằm từng bước đưa
nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó thì vận
tải đường biển là phương thức vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Lý
do là hệ thống vận tải đường biển có nhiều ưu điểm: các tuyến vận tải hầu hết là
những tuyến đường giao thông tự nhiên ( trừ các hải cảng, kênh đào quốc tế), do
đó không đòi hỏi nhiều về vốn, nguyên vật liệu… mặt khác năng lực vận tải rất
lớn, và đặc điểm nổi bật nhất là giá thành vận tải thấp. Đây chính là lý do tại sao
vận tải đường biển giữ vai trò quan trọng trong việc chuyên chở hàng hoá buôn bán
trên thế giới… Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đường biển.
Vận tải đường biển ở nước ta đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại hoá.
Trong xu thế đó, Công ty TNHH Hội An đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội phát triển
ngày càng lớn mạnh, có những đóng góp không nhỏ cho ngành vận tải biển nói
riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Trong thời gian đi thực tập thực tế ở công
ty TNHH Hội An chúng em đã có cơ hội tìm hiểu về công tác quản lý cũng như
được tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau đây chúng em
xin trình bày về bài báo cáo trong quá trình thực tập ngiệp vụ của mình về công ty
TNHH Hội An.

1


ChươngI:TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỘI AN


1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hội An.
Tên cơ sở kinh doanh: CÔNG TY TNHH HỘI AN
Mã số thuế: 0200443802
Địa chỉ trụ sở: số 393, Đà Nẵng, Hải An, Hải Phòng
Điện thoại: 031-555336 Fax:031-555436
Email:
Giám đốc: Đặng Thị Minh
- Tiền thân của công ty TNHH Hội An là Công ty dịch vụ và vật tư Hội An, được
thành lập theo quyết định số 1990/QĐ/TCCB ngày 20 tháng 07 năm 1996 của Bộ
trưởng Bộ công nghiệp nhẹ.
- Ngày 27 tháng 07 năm 2000, Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty vận tải
hàng hải Việt Nam ra quyết định số: 11/TLVN-QĐ-TC về việc phê chuẩn Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty dịch vụ và vật tư Hội An ( nay là công ty TNHH
Hội An ) và quyết định số: 42/TLVN-QĐ-TC ngày 03 tháng 08 năm 2000 về việc
phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của chi nhánh Công ty dịch vụ và vật tư
Hội An( nay là chi nhánh công ty TNHH Hội An ).
- Ngày 30 tháng 08 năm 2000, Tổng công ty vận tải hàng hải Việt Nam ra quyết
định số 14/TLVN-QĐ_TC về việc giao thêm nhiệm vụ kinh doanh môi giới vận tải
và chính thức hoạt động từ 01/09/2000.
Kể từ ngày 26 tháng 08 năm 2001, Công ty dịch vụ và vật tư Hội An được đổi tên
thành công ty TNHH Hội An theo quyết định số: 23/TLVN-QĐ-TC ngày 17 tháng
11 năm 2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty vận tải hàng hải Việt
Nam.
1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Đị lý tàu biển, môi giới hàng hải và dịch vụ du lịch.
- Kinh doanh kho bãi, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hó thủy, bộ.
- khai thác khoáng sản.
- Giao nhận kiểm đém hàng hóa.

- Kinh doanh gỗ, các sản phẩm từ gỗ, vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh giấy và các nguyên liệu làm từ giấy.
- Kinh doanh da và các loại mặt hàng về da.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế.

2


Công ty TNHH Hội An thực hiện các dịch vụ môi giới hàng hải làm nhiệm vụ
trọng tâm chủ yếu. Đóng vai trò người trung gian giữa kẻ bán và người mua, tìm
kiếm các cơ hội kinh doanh từ hai phía, giải quyết các mâu thuẫn khác biệt, tìm
giải pháp để hai bên có tiếng nói chung... Thực hiện kí kết hợp đồng với các nước
trên thế giới để cung cấp dịch vụ môi giới tàu và hàng hoá cho các nhà xuất - nhập
khẩu và các Chủ tàu không chỉ ở việt Nam mà còn tại nhiều nước khác trong khu
vực và trên thế giới như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, các nước
Đông Nam Á nhằm thực hiện việc giao lưu buôn bán hàng hoá giữa Việt Nam với
các nước nhằm thu nhiều ngoại tệ cho Việt Nam.
*Công ty hoạt động trên nguyên tắc chung đặt ra:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập công ty
- Thực hiện và tuân thủ đúng theo chính sách của nhà nước đã đưa ra về tài chính,
thuế và các quy định khác liên quan đến hoạt động của công ty.
- Thực hiện đầy đủ đúng với cam kết cũng như hợp đồng với khách hàng.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
- Công ty TNHH Hội An là một công ty vận tải thủy, đây là loại hình doanh nghiệp
sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm không mang một hình thái vật chất cụ thể mà
đều mang tính chất vô hình. Nhận thức đặc điểm cơ bản của ngành vận tải ban lãnh
đạo đã tổ chức và dần dần hoàn thiện bộ máy bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh
công ty trên cơ sở văn phòng công ty thực hiên các dịch vụ môi giới, đại lí,vận tải
biển, làm các dịch vụ vận tải khác.
-Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý được xây dựng theo kiểu trực tuyến

chức năng. Bộ phận chưc năng làm nhiệm vụ cố vấn tham mưu và chuẩn bị văn
bản cho giám đốc trên cơ sở giám đốc ra lệnh cho cấp dưới, các bộ phận chức năng
khác( các trưởng phòng) không có quyền ra quyết định cho cấp trung gian hay cho
cơ sở.

3


1.3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty.
p
GIÁM ĐỐC

P.KĨ THUẬT

P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

P.HÀNH
CHÍNH

P.MARKETTING

*Nhân viên các phòng ban
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu

Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng marketting

Số lượng
(nhân viên)

Tỷ trọng(%)
4
5
4
7

20
25
20
35

* Nhận xét: bảng phân bố nhân viên các phòng ban cho thấy phòng marketing
của công ty có số nhân viên nhiều nhất, do đặc tính công việc nên phòng
marketing thường là phòng ban chính trong công tác ký kết và thực hiện hợp
đồng với các nước khác đem lại doanh thu tối đa cho công ty cũng như nguồn
4


ngoại tệ vào trong nước nhằm mở rộng thị trường trong nước. Góp phần vào việc
mở rộng quy mô của công ty.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Bộ máy quản lí đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo, phải điều hành công

ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này
mà gây thiệt hại cho công ty thì giám đôc chịu trách nhiệm trước nhà nước, Bộ
giao thông vận tải, Tổng công ty hàng hải Việt Nam và phải bồi thường thiệt hại
cho công ty.
*Phòng marketting:
• Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các kế hoạch tháng, quý,
năm.
• Giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến độ thực hiện kế hoạch.
• Quản lý các Hợp đồng kinh tế (quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện, thanh
lý Hợp đồng).
• Quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành (nghiên cứu, triển khai, áp
dụng...).
• Tham mưu cho Giám đốc công ty về các vấn đề liên quan đến công tác kinh
doanh có sử dụng nguồn vốn của công ty.
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm đảm bảo
nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của
công ty.
• Tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh và
tối đa hóa lợi nhuận.
• Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công
ty.
• Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc công ty.
*Phòng tài chính kế toán :
• Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bổ nhiệm, tuyển dụng, quy hoạch,
đào tạo, quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên, người lao động của công ty, theo

5



dõi công tác thi đua khen thưởng, đề bạt nâng lương, ý thức chấp hành nội
quy hoạt động của công ty.
• Công tác pháp chế và kiểm tra văn bản trước khi phát hành.
• Tổng hợp công tác báo cáo định kỳ và đột xuất cho cơ quan quản lý theo quy
định.
• Theo dõi lưu trữ công văn đi, công văn đến, quản lý sử dụng tài sản của
công ty trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, tổ chức bảo vệ cơ quan an toàn.
• Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quý,
năm, các biện pháp bảo đảm thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của công
ty.
• Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch tạo nguồn cũng như sử dụng nguồn
vốn của công ty hàng tháng, quý, năm.
• Chủ động phối hợp với các phòng thiết lập kế hoạch kinh doanh và thu hồi
nợ, kế hoạch và thủ tục vay vốn từ các ngân hàng thương mại.
• Mở, quản lý và sử dụng các tài khoản tại các ngân hàng thương mại.
• Kiểm tra tính chất hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thu nợ; kiểm tra việc quản
lý sử dụng vật tư tài sản; kiểm tra việc chấp hành chính sách của Nhà nước
liên quan đến thu nhập, chi phí, phân phối kết quả kinh doanh.
• Tổ chức thực hiện công tác ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ số
liệu thông tin nghiệp vụ kế toán, tình hình thanh toán, tình hình sử dụng tài
sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện chi phí, thu nhập và kết quả của công
ty trên chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo theo chuẩn mực và
chế độ kế Tổng hợp, lập và nộp các báo cáo kế toán theo quy định của pháp
luật. Cung cấp thông tin cần thiết cho cấp trên và các cơ quan chức năng.
• Những công việc khác theo sự điều hành của Giám đốc công ty.
*Phòng hành chính:
- Chức năng:
• Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc
trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động,
chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự

theo luật và quy chế công ty.
• Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy,
quy chế công ty
• Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
- Nhiệm vụ:
6


1, Công tác văn phòng:
- Đối nội: công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp thông tin. Xử
lý các thông tin theo chức năng, quyền hạn của phòng.
- Đối ngoại: tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngoài đến
công ty. Xử lý các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình
- Tổ chức hội nghị và các buổi khánh tiết của công ty.
- Soạn thảo văn bản, trình giám đốc ký các văn bản đối nội, đối ngoại và
phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về giá trị pháp lý của văn bản đó.
- Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm bảo chính
xác, kịp thời, an toàn.
2,Công tác tổ chức, chế độ chính sách: giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân
sự theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cụ thể là:
- Tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển người lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật định và
quy chế công ty.
- Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.
- Lưu giữ và bổ sung hồ sơ CBCNV kịp thời, chính xác.
- Là thành viên thường trực trong hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật,
HĐ lương, khoa học kỹ thuật
3,Công tác bảo vệ:
- Bảo vệ tài sản công ty và tài sản người lao động trong địa phận công ty.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự trị an trong toàn công ty.

- Là lực lượng chính trong lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hỏa
hoạn.
- Quản lý nhân lực thực hiện theo luật nghĩa vụ quân sự.
- Hướng dẫn, kiểm tra khách và CBCNV khi ra vào cổng. Phối hợp cùng
các bộ phận duy trì thời gian làm việc.
4,Công tác khác:
- Thực hiên các nhiệm vụ khác có tính đột xuất theo lệnh của giám đốc
công ty.
*Phòng kĩ thuật:
- Phụ trách công tác quản lý lý lịch, hiện trạng, thời gian, hạn mức sử dụng
máy móc, thiết bị và phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật toàn công ty.
- Tham mưu công tác quản lý kỹ thuật trong toàn công ty thông qua việc
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hệ thống quy trình, quy phạm, các
quy định trong các tài liệu kỹ thuật vận hành, bảo trì máy móc, thiết bị,
phương tiện đã được phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đánh giá được tình trạng kỹ thuật của máy
móc, thiết bị, phương tiện, kết cấu hạ tầng toàn công ty.
7


- Tham mưu xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho máy móc, thiết
bị, phương tiện. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt
theo “Quy trình quản lý công tác bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị”
hiện hành.
- Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho nhân viên kỹ thuật toàn công ty.
- Lưu giữ theo chế độ bảo mật các tài liệu quản lý, các hồ sơ kinh tế, kỹ
thuật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo lệnh của Giám đốc.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.

1.4.1. Lao động.
Bảng số liệu tình hình lao động của công ty.
STT
Chỉ tiêu
1
Theo giới tính
Nữ
Nam
2
Theo trình độ văn hóa
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
3
Theo độ tuổi
18->35
35->50
Trên 50
4
Tổng

Số lượng ( nhân viên)

ĐVT:VND
Tỷ trọng (%)

7
14

33.33

66.67

7
12
2

33.33
57.14
9.53

9
10
2
21

42.85
47.62
9.53
100
(Phòng_hành chính)
- Do yêu cầu về ngành vận tải biển nói chung và theo yêu cầu công việc trong các
nghành nghề kinh doanh của công ty nói chung thì số nhân viên nữ sẽ ít hơn so
với nhân viên nam. Đặc thù công việc của công ty yêu cầu về trình độ văn hóa chủ
yếu từ đại học trở lên, được chọn lọc và cân nhắc cao sao cho đảm bảo tính chuyên
môn hóa cao trong công việc.
1.4.2. Tài sản cố định.
- Với chức năng chính và nguồn thu chủ yếu từ các ngành dịch vụ đại lý,môi giới
vận tải Hàng hải… nên công ty rất chú trọng tới công tác đầu tư thay thế những tài
sản phục vụ cho công tác quản lý nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công ty.
Bảng số liệu tài sản cố định năm 2013-2014


8


ĐVT:VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2013
1
TSCĐ Hữu hình
10.758.133.079
165.487.628
-nguyên giá
11.185.036.363
507.763.636
-giá trị hao mòn lũy kế(*)
(426.903.284)
(342.276.008)
2
TSCĐ thuê tài chính
- nguyên giá
- giá trị hao mòn lũy kế
3
TSCĐ vô hình
- nguyên giá
- giá trị hao mòn lũy kế
4
Chi phí xd cơ bản dở dang
634.270.798

634.270.798
5
Tổng tài sản cố định
11.392.403.877
799.758.426
(Phòng_Tài chính kế toán)
- Nhìn vào bảng tài sản cố định ta thấy rằng TSCĐ Hữu hình tăng tương đối lớn
theo sự phát triển của công ty và chi phi xd cơ bản dang dở lại không đổi.Như vậy
để thúc đẩy hoạt động vận tải công ty không ngừng đổi mới, đầu tư thêm tài sản cố
định.
1.4.3. Tài sản lưu động.
-Công ty TNHH Hội An là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, cho nên sản xuất
gắn liền với tiêu thụ.Sự biến động của tài sản lưu động cũng góp phần trong việc
phân tích sự phát triển trong việc mở rộng quy mô sản xuất của công ty.
Bảng số liệu tài sản lưu động năm 2013-2014
ĐVT:VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2013
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
4.297.267.534 4.179.393.933
2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
3.099.972.350 7.552.294.619
4
Hàng tồn kho

5
Tài san ngắn hạn khác
1.144.664.030 2.130.923.187
6
Tổng
6.162.575.854 9.600.765.365
(Phòng_Tài chính kế toán)
- Nhìn vào bảng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm 2013 và 2014
ta thấy giá trị của TSLĐ có xu hướng giảm xuống, điều này có nghĩa là vòng
chu chuyển của TSLĐ nhanh hơn và số tồn kho cuối năm không nhiều.
Công ty chú trọng hơn trong công tác đầu tư thêm TSCĐ.

9


1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hội An trong những
năm gần đây.
-Kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi
tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014
ĐVT:VND
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2012
NĂM 2013
NĂM 2014
Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ 9.090.916.925 13.271.695.992 16.210.495.687
-Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
9.090.916.925 13.271.695.992 16.210.495.687
-Các khoản giảm trừ
1
doanh thu
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 5.258.783.785 5.206.548.460 5.379.324.675
2
-Giá vốn bán hàng
3.832.133.140 8.065.147.532 10.831.171.012
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
60.647.176
60.855.180
61.117.728
-Doanh thu hoạt động tài
chính
4.269.167.590 4.124.885.409 4.432.282.386
-Chi phí tài chính
6.489.583.201 6.491.123.139 6.866.661.116
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý doanh
3
nghiệp
2.977.720.998 2.779.455.550 2.883.828.217
Lợi nhuận khác
5.280.000
10.346.764

12.985.949
-Thu nhập khác
5.280.000
10.346.764
12.985.949
4
-Chi phí khác
Tổng lợi nhuận kế toán
5
trước thuế
65.927.176
70.723.465
74.103.677
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
51.093.561
58.352.961
61.135.533
-Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
14.833.615
12.370.504
12.968.144
-Chi phí thuế thu nhập
6
doanh nghiệp hoãn lại
(Phòng_tài chính,kế toán)
10



*Nhận xét
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng đáng kể theo
từng năm từ năm 2012 đạt được 9.090.916.925VND đến năm 2013 đã tăng lên
nhanh chóng và đạt được 13.271.695.992VND đến năm 2014 doanh thu đã tăng
lên 2.938.799.695VND.
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2012 đạt
5.258.783.785VND với giá vốn bán hàng là 3.832.133.140VND đến năm 2013 có
xu hướng giảm xuống nhưng không đáng kể đạt 5.206.548.460VND với giá vốn
bán hàng tăng đến 8.065.147.532VND. Nhưng đến năm 2014 Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng lên 172.776.215VND tương ứng
với giá vốn cũng tăng 2.766.023.480VND.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng tăng theo
từng năm. Từ năm 2012 đạt 60.647.176VND trong đó doanh thu hoạt động tài
chính đạt 4.269.167.590VND, chi phí tài chính đạt 6.489.583.201VND, chi phí
quản ký doanh nghiệp đạt 2.977.720.998VND. Năm 2013 tăng lên đến
60.855.180VND trong đó doanh thu hoạt động tài chính đạt 4.124.885.409VND,
chi phí tài chính đạt 6.491.123.139VND, chi phí quản ký doanh nghiệp đạt
2.779.455.550VND. Đến năm 2014 tăng lên 262.548VND trong đó doanh thu hoạt
động tài chính tăng lên 307.396.997VND, chi phí tài chính 375.537.977VND và
chi phí quản ký doanh nghiệp cũng tăng 104.372.667VND.
+ Lợi nhuận khác của công ty cũng có xu hướng tăng theo từng năm. Năm 2012
công ty đạt 5.280.000VND đến năm 2013 tăng lên đến 10.346.764VND và năm
2014 tăng lên 2.639.185VND trong đó thì không có chi phí khác.
+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tăng từng năm. Năm 2012 đạt
65.927.176VND đến năm 2013 tăng lên đến 70.723.465VND và năm 2014 tăng
lên 3.380.212VND.
+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng từng năm.
Năm 2012 công ty đạt 51.093.561VND trong đó thuế thu nhập hiện hành đạt
14.833.615VND. Đến năm 2013 tăng lên đến 58.352.961VND trong đó thuế thu

nhập hiện hành giảm còn 12.370.504VND. Năm 2014 thì công ty tăng lên không
đáng kể là 2.782.572VND trong đó thuế thu nhập hiện hành tăng nhẹ lên
597.640VND.
- Như vậy,từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012-2014 ta
thấy doanh nghiệp hoạt động mang lại hiêụ quả tốt, ngày càng mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày được nâng cao.

11


ChươngII: TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH HỘI AN
2.1.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1 Doanh thu
* Khái niệm
-Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
-Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ (tức được khách hàng chấp nhận, thanh toán).
* Vai trò của doanh thu trong kinh doanh
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những
có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân..
+ Đối với doanh nghiệp:
- Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu
thông.
- Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng
dư.
- Doanh thu thể hiện sức mạnh củ doanh nghiệp và mở rộng thị trường.

- Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng
cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
+ Đối với xã hội:
- Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn
định cán cân thanh toán.
- Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối vơí Nhà nước
và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội. (thuế, lệ phí …)
- Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh.
* Ý nghĩa của doanh thu trong kinh doanh
- Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này không
những có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa quan trọng
đối với kinh tế. Doanh thu là một trong những căn cứ quan trọng để xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
- Danh thu là yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Vì
vậy, các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa doanh thu và thực
hiện nhiều chính sách đẻ có thể tăng doanh thu trong một thời gian nhất định.
- Bên cạnh đó, doanh thu còn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công
ty, tăng lượng tiền thu về cho doanh nghiệp. Tăng doanh thu là điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh doanh, các mục tiêu kinh
doanh đã định, thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí và tạo nên lợi nhuận cho công ty.
12


- Hơn nữa, doanh nghiệp không chỉ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty mà
còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động. Doanh thu tăng là cơ sở để
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Cùng với đó doanh thu đảm
bảo ổn định giá cả thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước khác. Do đó
việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân công ty
mà còn đối với cả xã hội.
* Công thức tính:

Tổng Doanh Thu = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu
hoạt động tài chính + Thu nhập khác
Trong đó:
-Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của tổng doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Đây là thu nhập bán hàng mà doanh
nghiệp thực sự được hưởng.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Các khoản giảm trừ
doanh thu
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chính là doanh thu từ hoạt động vận tải
Doanh thu từ hoạt động vận tải = KL vận chuyển * cự li vận cuyển
KL vận chuyển = KL bình quân vận chuyển mỗi chuyến * số chuyến
- Doanh thu từ hoạt động tài chính là chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài
chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Bao gồm:
+Tiền lãi từ gửi ngân hàng
+ Khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, mua bán ngoại tệ
+ Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu
+ Cổ tức lợi nhuận được chia
- Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
+Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
+Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
+Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
+Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
+Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
+Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
+Các khoản thu khác.

Bảng số liệu doanh thu trong kinh doanh của công ty năm 2013-2014
13



ĐVT:VND
STT

1
2
3
4

Năm 2013
Năm 2014
Chỉ
Chênh
tiêu
Số tiền
tỷ trọng(%)
số tiền
tỷ trọng(%)
lệch(+/-)
Tỷ trọng (%)
Doanh
thu
thuần
về bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ

13271695992 76.24375689 16210495687 78.47928389 2938799695 122.1433621
Doanh
thu tài
chính
4124885409 23.69680262 4432282386 21.4578477 307396977 107.4522549
Thu
nhập
khác
10346764 0.059440493
12985949 0.062868403
2639185 125.507347
Tổng
doanh
thu
17406928165
100 20655764022
100 3248835857 118.664039
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
*Nhận xét
Từ bảng số liệu ta thấy:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2014 so với
năm 2013 tăng 22,14% tương ứng tăng lên 2938799695VND. Trong đó, năm
2013 tỷ trọng đạt 76,24% so với tổng doanh thu tương đương
13271695992VND và năm 2014 tỷ trọng tăng lên đạt 78,48% tương đương số
tiền cũng tăng lên đạt 16210495687VND.
- Doanh thu tài chính của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 7,45% tương
ứng tăng lên 307396977VND. Trong đó, năm 2013 tỷ trọng đạt 23,7% so với
tổng doanh thu tương đương 4124885409VND và năm 2014 tỷ trọng giảm đi
còn 21,46% nhưng số tiền lại tăng lên đạt 4432282386VND.
- Thu nhập khác của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 25,51% tương ứng

tăng 2639185VND. Trong đó, năm 2013 tỷ trọng đạt 0,059% so với tổng doanh
thu tương đương 10346764VND và năm 2014 tỷ trọng tăng lên đến 0,063%
tương ứng tăng lên đến 12985949VND.

14


- Tổng doanh thu năm 2014 so với năm 2013 tăng 18,66% tương ứng
3248835857VND trong đó năm 2013 tổng doanh thu là 17406928165VND và
năm 2014 tổng doanh thu tăng lên đạt 20655764022VND.
2.1.2.Chi phí
* Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và thách thức. Muốn tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải phấn đầu không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp tất yếu phải phát sinh chi
phí và chi phí ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
-Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
* Vai trò của chi phí trong kinh doanh
- Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh tới sự tồn tại của doanh nghiệp
trên thương trường.
- Thực hiện tốt kế hoạch chi phí kinh doanh là cơ sở dịch vụ cho doanh nghiệp
thực hiện tốt kế hoạch lưu chuyển hàng hoá. Trong đó kế hoạnh chi phí kinh
doanh được lập trên cơ sở kế hoạch lưu chuyển hàng hoá có tốt hay không phụ
thuộc vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh.
- Trong doanh nghiệp, chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản

ảnh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đây là một trong những căn cứ cơ bản nhất để đánh giá hoạt động giữa các kỳ
với nhau hoặc với các đơn vị cùng ngành khác, biểu hiện của trình độ quản lý chi
phí kinh doanh là các khai thác biểu hiện dõ nét của việc khai thác trình độ tổ
chức quản lý kinh doanh, sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như áp dụng
phương tiện và các hình thức vận chuyển tiến bộ, chế độ hoạch toán...hướng đến
mục tiêu tiết kiệm chi phí kinh doanh mà vẫn đạt được kết quả mong muốn.
Như vậy, chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng là đòn bẩy là động lực kinh tế
quan trọng.
* Ý nghĩa của chi phí trong kinh doanh
-Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phận tài sản tiêu dùng hết cho quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ, số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ và số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi
phí trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trả trước) không phải là chỉ
tiêu trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ.
15


- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng
loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi
đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bao nhiêu.
* Công thức tính:
Tổng chi phí = Chi phí tài chính + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán
hàng + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành + Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
Trong đó:

-Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động
đầu tư khác, chi phí do đem góp vố liên doanh,chi phí liên quan đến việc thuê tài
sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán...
-Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái
tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi
phí bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần được thực hiện gồm
lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing, khấu hao TSCĐ dùng trong bán
hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố mua ngoài liên quan.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ được tính đến khi hạch
toán lợi tức thuần tuý của kỳ báo cáo, chi phí QLDN là những khoản chi phí có
liên quan đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gồm
lương của cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng trong
quản lý (văn phòng, máy tính… )và các yếu tố mua ngoài liên quan, v.v…
-Chi phí hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài sản bị
tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành.
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Có thể thấy chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, song không vì thế mà ta cắt
giảm hoặc bỏ qua các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng hợp lý các khoản chi phí sẽ biết

16



tiết kiệm tối thiểu những chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo được kế hoạch,
nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Bảng số liệu chi phí trong kinh doanh của công ty năm 2013-2014
ĐVT:VND
Năm 2013
Năm 2014
Chênh
STT Chỉ tiêu
số tiền
tỷ trọng(%)
số tiền
tỷ trọng(%)
lệch(+/-)
Tỷ trọng (%)
Chi phí
686666111
1
tài chính 6491123139 69.92522531
6 70.33021993 375537977 105.7854083
Chi phí
quản lý
doanh
288382821
10437266
2
nghiệp 2779455550 29.94151419
7 29.5369568
7 103.7551479
Chi phí
3 bán hàng

0
0
0
0
0
Chi phí
4
khác
0
0
0
0
0
Chi phí
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
hiện
0.13326049
0.13282327
5
hành
12370504
5
12968144
5
597640 104.8311694
Chi phí
thuế thu

nhập
doanh
nghiệp
6
hoãn lại
0
0
0
0
0
Tổng chi
48050828
7
phí
9282949193
100 9763457477
100
4
105.176246
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
*Nhận xét
Từ bảng số liệu ta thấy:
- Chi phí tài chính của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 5,79% tương ứng
tăng 375537977VND. Trong đó, năm 2013 chiếm tỷ trọng 69,93% so với tổng chi
phí tương ứng với 6491123139VND, năm 2014 tỷ trọng tăng lên đến 70,33%
tương ứng tăng lên đến 6866661116VND.
17


- Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 3,76%

tương ứng tăng 104372667VND. Trong đó, năm 2013 chiếm tỷ trọng 29.94% so
với tổng chi phí tương ứng với 2779455550VND, năm 2014 tỷ trọng giảm nhưng
không đáng kể đạt 29,54% tương ứng với số tiền tăng lên đến 2883828217VND.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của công ty năm 2014 so với năm
2013 tăng 4,83% tương ứng tăng 597640VND. Trong đó, năm 2013 chiếm tỷ trọng
0,13% so với tổng chi phí tương ứng 12370504VND, năm 2014 tỷ trọng không
biến động nhiều đạt 0,13% tương ứng chi phí tăng tới 12968144VND.
- Tổng chi phí của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 5,18% tương ứng tăng
480508284VND. Trong đó, tổng chi phí năm 2013 đạt 9282949193VND năm
2014 tăng lên đến 9763457477VND.
Doanh thu của công ty tăng theo từng năm lên kéo theo chi phí cũng tăng tương
ứng điều đó cho thấy công ty hoạt động vẫn duy trì ổn định theo từng năm.
2.1.3 Lợi nhuận.
*khái niêm về lợi nhuận.
-Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của công ty. Từ góc độ
của nhà quản trị tài chính có thể thấy rằng: Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập (income) và chi phí (expenses) mà công ty bỏ ra để đạt được thu nhập từ
các hoạt động của công ty đưa lại.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của công ty là phần thu được
khi lấy doanh thu từ hoạt động vận tải trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch
vụ vận tải đã tiêu thụ.
*Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
-Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trường,
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp
trong tương lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, lợi nhuận được coi là
một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động

của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
-Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến,
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm
hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm
tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến
mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
18


đồng thời lợi nhhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
- Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh
doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa
hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
- Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá dây
chuyền công nghệ sử dụng tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo
những chu trình mục tiêu lợi nhuận.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp nó có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi

nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà
còn có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp
có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự
cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao
hơn nữa lợi nhuận của mình.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau
khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên
doanh... Phần còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự
phòng tài chính các quỹ này được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng
phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao
động.
* Công thức tính:
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác + Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế + Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó:
19


+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là LN thu được từ các hoạt đông
chính như: Dịch vụ giao nhận hàng hoá, kiểm đếm hàng hoá, dịch vu logistics, môi
giơí cho thuê tàu biển, đại lý tàu biển, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, đường
thuỷ nội địa ,ven biển và viễn dương…
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ - Giá vốn bán hàng
+ Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh = (lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính) - chi phí bán hàng - chi phí
quản lý doanh nghiệp
+ Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có
thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Chi phí hoạt động khác
Trong đó:
- Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu các khoản nợ khó đòi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về
giá trị tài sản thu được do vắng chủ, hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và
phải thu nợ khó đòi, trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, bảo hành sản phẩm
nhưng không dùng hết vào cuối năm.
- Chi phí hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài
sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
- Lợi nhuận trước thuế TNDN : là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi
nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động khác
- Lợi nhuận sau thuế TNDN(hay còn gọi là lợi nhuân ròng): là phần còn lại sau khi
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng
để trích lập các quỹ đối với các doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Thuế TNDN
Bảng số liệu lợi nhuận trong kinh doanh của công ty năm 2013-2014
20



ĐVT:VND
STT

1

2
3

4

5
6

Năm 2013
Năm 2014
Chỉ
Chênh
tiêu
Số tiền
Tỷ trọng(%) Số tiền
Tỷ trọng(%)
lệch(+/-) Tỷ trọng (%)
Lợi
nhuận
gộp về
bán
hàng và
cung
cấp
520654846

96.2541538
dịch vụ
0 96.29582422 5379324675
8 172776215 103.3184405
Lợi
nhuận
thuần
từ hoạt
động
kinh
1.12552485
1.09360106
doanh
60855180
8
61117728
5
262548 100.4314308
Lợi
nhuận
0.19136481
0.23236216
khác
10346764
2
12985949
6
2639185 125.507347
Tổng
lợi

nhuận
kế toán
trước
1.30804013
thuế
70723465
6
74103677 1.325963231
3380212 104.7794774
Lợi
nhuận
sau
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
58352961 1.079245976
61135533 1.093919657
2782572 104.7685189
Tổng
lợi
540682683
558866756
18184073
nhuận
0
100
2
100

2 103.3631692
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
21


* Nhận xét
Từ bảng số liệu ta thấy:
- Lợi nhuận gộp cề bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2014 so với
năm 2013 tăng lên 3,32% tương ứng với tăng số tiền là 172776215VND. Trong đó,
năm 2013 tỷ trọng đạt 96,3% so với tổng lợi nhuận tương ứng với số tiền là
5206548460VND, năm 2014 tỷ trọng giảm không đáng kể và đạt 95,25% tuy nhiên
số tiền vẫn tăng và đạt 5379324675VND.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014 so với năm 2013
tăng lên 0.43% tương ứng với số tiền là 262548VND. Trong đó, năm 2013 tỷ trọng
đạt 1.13% so với tổng lợi nhuận tương ứng với số tiền là 60855180VND, năm
2014 tỷ trọng giảm còn 1,09% tuy tỷ trọng giảm nhưng số tiền vẫn tăng lên là
61117728VND.
- Lợi nhuận khác của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 25,51% tương
ứng với số tiền là 2639185VND. Trong đó, năm 2013 tỷ trọng đạt 0,19% so với
tổng lợi nhuận tương ứng với số tiền là 10346764VND, năm 2014 tỷ trọng tăng lện
đến 0,23% tương ứng với số tiền cũng tăng lên đến 12985949VND.
- Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 4,78%
tương ứng với tăng lên 3380212VND. Trong đó, năm 2013 tỷ trọng chiếm 1,31%
tổng lợi nhuận tương ứng với số tiền là 70723465VND, năm 2014 tỷ trọng tăng lên
chiếm 1,33% tương ứng với số tiền cũng tăng lên và đạt 74103677VND.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2014 so với năm
2013 tăng lên 4,77% tương ứng với tăng 2782572VND. Trong đó, năm 2013 tỷ
trong chiếm 1,08% tổng lợi nhuận tương ứng với 58352961VND, năm 2014 tỷ
trọng tăng lên 1,09% tương ứng với số tiền cũng tăng lên đạt 61135533VND.
- Tông lợi nhuận của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 3,36% tương ứng

với 181840732VND. Trong đó, năm 2013 tổng lợi nhuận của công ty đạt
5406826830VND và năm 2014 tăng lên đến 5588667562VND.
2.2. Nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của công ty.
- Từ việc phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty năm
2013-2014 cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả chưa cao.
So với năm 2013 thì năm 2014 tổng doanh thu tăng 3248835857VND tương
ứng với tăng 18,66%, tổng chi phí tăng 480508284VND tương ứng tăng 5,18%
và theo đó lợi nhuận cũng tăng là 181840732VND tương ứng tăng 3,36%.
- Doanh thu của công ty đã tăng khá cao điều đó chứng tỏ công ty có kế hoạch
kinh doanh tương đối tốt, góp phần vào việc tạo điều kiện tích cực cho công ty
trong công cuộc mở rộng quy mô hoạt động.

22


- Công ty mở rông quy mô hoạt động kéo theo chi phí tăng, chi phí ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận nhưng với việc sử dung chi phí hợp lý công ty vẫn đảm
bảo được kế hoạch hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty.
- Tuy các con số về lợi nhuận chưa cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng. Song
song với việc cố gắng tăng lợi nhuận, công ty không ngừng mở rộng quy mô
hoạt động, không ngừng nâng cao thu nhập ổn định việc làm cho cán bộ công
nhân viên.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hội An để tìm hiểu thực tế, chúng em
nhận thấy:
- Công ty TNHH Hội An là một công ty có quá trình hình thành và phát triển lâu
dài, tương đối ổn định. Tuy là một công ty hoạt động trên quy mô không lớn
nhưng công ty đã chọn cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy tài
chính kế toán hợp lý.
- Trên lý thuyết doanh thu, lợi nhuận hàng năm của công ty vẫn tăng tuy nhiên
vẫn còn có những khó khăn nhất định nhưng công ty vẫn cố gắng đứng vững và

phát triển đi lên trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế vận tải biển nói
chung và ngành môi giới vận tải hàng hải nói riêng. Công ty đã có những đóng
góp không nhỏ vào ngành vận tải hàng hải cũng như nền kinh tế cả nước.
- Công ty đã đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước, các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác, chấp hành đúng chế độ sổ sách, ghi chép theo quy định
của Nhà nước.
Như vậy với sự lỗ lực không ngừng vương lên, công ty TNHH Hội An đã, đang và
sẽ là một công ty đầy tiềm năng trong công cuộc phát triển ngành vận tải hàng hải,
mở rộng thị trường trong nước, đưa hàng hóa Việt Nam hội nhập với các nước trên
Thế giới cũng như giúp các doanh nghiệp mang lại nguồn hàng hóa nhập khẩu cần
thiết về Việt Nam. Góp một phần nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết
còn nhiều sai sót, rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và bạn bè để chúng
em hoàn thiện bài báo cáo nghiệp vụ này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Hội An đã tạo điều kiện cho
chúng em trong suốt quá trình thực tập nghiệp vụ ở công ty và đặc biệt chúng em
xin cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Thúy đã tận tình hướng dẫn chúng em để hoàn thành
bài báo cáo này.
* Tài liệu tham khảo
- giáo trình nguyên lý thống kê
- giáo trình kinh tế vận tải và dịch vụ

23


- tài liệu của công ty gồm báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013,2014;
bảng cân đối kế toán 2013,2014…..
- tailieu.vn
- tailieu123.net


24



×