Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VƢƠNG THỊ THU QUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP
TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Hà Nội-2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VƢƠNG THỊ THU QUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP
TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch

Hà Nội - 2014
2


MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9
1. Lý do nghiên cứu ......................................................................................... 9
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 10
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 12
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 13
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................. 13
6. Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 13
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN
LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ......................................................... 15
1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................. 15
1.1.1. Khoa học ................................................................................................ 15
1.1.2. Công nghệ .............................................................................................. 15

1.1.3. Nhân lực khoa học và công nghệ ........................................................... 17
1.1.4. Chính sách .............................................................................................. 19
1.1.5. Đào tạo, bồi dưỡng ................................................................................ 19
1.1.6. Chương trình HTQT ............................................................................... 20
1.2. Quy trình và nội dung của công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực
KH&CN.......................................................................................................... 23
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng .................................................... 23
1.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ................................................. 24
3


1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .................................... 25
1.2.4. Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng ................................................................. 25
1.2.5. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN.............. 26
1.2.6. Sử dụng và bố trí nhân lực khoa học và công nghệ sau đào tạo, bồi
dưỡng................................................................................................................ 27
1.3. Vai trò của các chƣơng trình HTQT đối với công tác đào tạo, bồi
dƣỡng nhân lực KH&CN ............................................................................. 29
1.3.1. HTQT về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN là một bộ phận hợp
thành trong hệ thống đào tạo nhân lực KH&CN ............................................. 30
1.3.2. HTQT về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN là một trong những
điều kiện để xây dựng tiềm lực KH&CN .......................................................... 32
1.3.3. Các điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
KH&CN thông qua các chương trình HTQT đạt hiệu quả .............................. 33
* Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA CÁC
CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM........................................................... 35
2.1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ...... 35

2.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn .......................................................................... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 37
2.1.3. Cơ sở vật chất......................................................................................... 37
2.1.4. Các hoạt động thường xuyên ................................................................. 38
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực KH&CN ở Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................................... 40
2.2.1. Tổng quan nguồn nhân lực KH&CN của Viện Hàn lâm KH&CN ..... 40
2.2.2. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm
KH&CN ............................................................................................................ 47
2.3. Thực trạng các chƣơng trình HTQT về đào tạo nhân lực khoa học và
công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam .............. 38
4


2.3.1. Tình hình hoạt động của các chương trình HTQT và HTQT về
đào tạo nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN .................................... 56
2.3.2. Khảo sát ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN ................................................................ 64
* Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................... 69
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÔNG QUA CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM .............. 71
3.1. Đánh giá về các chƣơng trình HTQT trong việc đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm KH&CN ................................... 71
3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách quản lý của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................................................... 71
3.2.1. Chính sách về quản lý nguồn nhân lực .................................................. 81
3.2.2. Chính sách về tài chính .......................................................................... 82
3.2.3. Chính sách về đầu tư .............................................................................. 83

3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng
nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chƣơng trình HTQT ..... 85
3.3.1. Đa dạng hóa các chương trình HTQT về đào tạo ................................. 86
3.3.2. Gắn các dự án, chương trình HTQT về đào tạo nguồn nhân lực
KH&CN với việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN................................................ 89
3.3.3. Hoàn thiện chính sách về đầu tư tài chính cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực KH&CN thông qua các chương trình HTQT ........................ 90
3.3.4. Hoàn thiện chính sách sử dụng, bố trí nhân lực KH&CN sau
đào
tạo . ................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 99
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101

5


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, giảng viên và Ban Lãnh
đạo của Khoa Khoa học quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo một nền tảng kiến thức về chuyên
ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cho tôi trong thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Ngọc Thạch,
giáo viên hướng dẫn trực tiếp của tôi. Mặc dù nắm giữ vị trí công tác rất
quan trọng và bận rộn nhưng Thầy đã dành rất nhiều thời gian quý báu để
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp QH-2010-X chuyên
ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cùng gia đình đã hỗ trợ và ủng hộ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.

Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nên luận văn chắc còn nhiều
sai sót, vì vậy, tôi kính mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô
cũng như các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

HTQT

Hợp tác quốc tế

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NCTK

Nghiên cứu và Triển khai

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức


Viện Hàn lâm KH&CN Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
SĐD

Sách hoặc tài liệu đã được trích dẫn ở phần trước

7


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCTK ..................... 17
Biểu 2.1. Phân bố lực lượng cán bộ khoa học (2009-2013) của Viện Hàn lâm
KH&CN .......................................................................................................... 40
Biểu 2.2. Số lượng giáo sư và phó giáo sư (2009-2013) của Viện Hàn lâm
KH&CN .......................................................................................................... 40
Biểu 2.3. Số lượng Tiến sỹ và Tiến sỹ khoa học (2009-2013) của Viện Hàn
lâm KH&CN ................................................................................................... 41
Biểu 2.4. Tổng số các công trình khoa học trong 5 năm (2009-2013) của Viện
Hàn lâm KH&CN ............................................................................................ 42
Biểu 2.5. Tổng số các bài báo quốc tế trong 5 năm (2009-2013) của Viện Hàn
lâm KH&CN ................................................................................................... 43
Biểu 2.6. Tổng số các bài báo thuộc danh sách SCI và SCI-E trong 5 năm
(2009-2013) của Viện Hàn lâm KH&CN ....................................................... 43
Bảng 2.7. Các loại hình chương trình HTQT.................................................. 60
Bảng 2.8. Một số hình thức đào tạo ................................................................ 63
Bảng 2.9. Số lượng chuyên gia trao đổi khoa học .......................................... 63

8



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Lý thuyết và thực tiễn phát triển ở tất cả các nước trên thế giới cho thấy
khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, mô
hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tích lũy vốn vật chất. Tuy nhiên,
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn sau sẽ chủ yếu dựa
trên cải tiến công nghệ và phát triển vốn con người hay vốn nhân lực, đặc biệt
là nhân lực cho phát triển khoa học và công nghệ.
Khoa học và công nghệ không chỉ có vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế, khoa học và công nghệ còn có ý nghĩa trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội, như bất bình đẳng, đói nghèo, các vấn đề về môi trường và
sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, khi mà sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
đóng vai trò ngày càng quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh khả năng phát
triển kinh tế theo chiều rộng đã tới mức trần, Việt Nam đứng trước đòi hỏi
phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế so sánh dựa trên lao động giá rẻ và nhờ
cậy vào tài nguyên, môi trường, sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa
trên phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm vững khoa học và công
nghệ.
Hiện tại, năng lực khoa học và công nghệ của Việt Nam còn yếu, thiếu
cán bộ đầu ngành, đặc biệt là thiếu cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao. Đầu tư
cho khoa học và công nghệ của xã hội còn thiếu cả về lượng và chất. Hệ
thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ chất lượng cao, đặc biệt là các ngành mũi nhọn và các
ngành khoa học mới. Thiếu sự liên kết hữu cơ giữa công tác nghiên cứu khoa
học, giáo dục đào tạo với thực tế sản xuất kinh doanh. Thị trường công nghệ
chưa phát triển, các cơ chế chính sách về lĩnh vực này còn bỏ ngỏ hoặc chưa
thống nhất, thiếu chặt chẽ. Để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
9



nghệ một cách nhanh nhất và bắt kịp trình độ các nước trong khu vực và trên
thế giới, cần ưu tiên đầu tư cho HTQT trong giáo dục và đào tạo, đây là con
đường nhanh nhất giúp nước ta có thể đi tắt đón đầu các thành tựu mới của
thế giới.
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan khoa học và
công nghệ hàng đầu của cả nước, có vị trí quan trọng trong hệ thống khoa học
và công nghệ quốc gia, thực hiện các hoạt động nghiên cứu cơ bản về khoa
học tự nhiên và phát triển công nghệ một cách toàn diện, trình độ cao. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, Viện Hàn lâm KH&CN luôn chú trọng đến
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thông qua mối quan hệ HTQT
với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của nhiều nước trên thế giới, Viện
Hàn lâm KH&CN luôn tranh thủ gắn kết giữa HTQT về nghiên cứu khoa học
và đào tạo nguồn nhân lực.
Trong chiến lược phát triển của Viện Hàn lâm KH&CN, chiến lược về
xây dựng tiềm lực cán bộ rất được quan tâm và chú trọng với nhiều hình thức
và chính sách cụ thể. Với lý do về thực tiễn và lý luận, tác giả lựa chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công
nghệ thông qua các chương trình HTQT của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, chất lượng đào tạo và bồi
dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ luôn là vấn đề được các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách cũng như bản thân cán bộ nghiên cứu
khoa học hết sức quan tâm, nghiên cứu. Người viết đã tìm hiểu một số tài liệu
về vấn đề này như sau:
Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân
“Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
(2004) đề cập đến thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của nước ta, chính

sách quản lý và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, tác
10


giả chỉ đề cập đến nguồn nhân lực chung chứ không nghiên cứu cụ thể vào
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
Vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã được tác giả Trần Thị Bình đưa ra
trong bài viết “Đào tạo nhân lực ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Văn hóa số 4/2007.
PGS.TS. Đường Vinh Sường, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh có bài viết trên Tạp chí Cộng sản ngày 12/6/2012 với tiêu đề
“Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Bài viết khẳng định vai trò quan trọng hàng đầu
của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Lý
luận và thực tiễn cũng khẳng định, giáo dục, đào tạo là những nhân tố cơ bản
nhất tạo nên chất lượng nguồn nhân lực.
Tổng luận Khoa học và Công nghệ “Phát triển nhân lực khoa học và
công nghệ ở các nước ASEAN”, đăng trên mạng thông tin khoa học và công
nghệ Việt Nam số 2, năm 2005 đã đưa ra giới thiệu tổng thể về chính sách
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực khoa học, công nghệ của các
nước trong khu vực, giúp người đọc hiểu được vì sao những nước này đã có
bước tiến nhảy vọt trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
Bài nghiên cứu “Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ” của tác giả Ths. Nguyễn Thúy Hà, Phó giám đốc Trung tâm Thông tin
Khoa học- Viện Nghiên cứu lập pháp đăng trên cổng thông tin điện tử Viện
nghiên cứu lập pháp ngày 7/6/2013 đã trình bày thực trạng nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ của nước ta hiện nay, những tồn tại và giải pháp phát
triển nguồn nhân lực.
Đề tài “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia công

nghiệp mới" do TS. Nguyễn Thị Thu Mai làm chủ nhiệm có nghiên cứu, tổng
kết một số bài học kinh nghiệm về phát triển nhân lực quốc gia cho Việt Nam
từ kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc và Trung Quốc.
11


Luận văn của tác giả Chu Trí Thắng về đề tài: “HTQT về đào tạo nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ – nghiên cứu trường hợp Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam” có mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình HTQT về
đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại các viện nghiên cứu thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn tập
trung đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, vai trò của HTQT về đào tạo nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ sau đại học cũng như các yếu tố tác động đến công
tác này tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chứ chưa đi cụ
thể vào các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực KH&CN mà tác giả đang nghiên cứu. Đồng thời, thời gian mà luận
văn nghiên cứu là từ những năm đầu 2000, do đó, đến nay đã có rất nhiều
thay đổi về thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, về các chính
sách cũng như các chương trình hoạt động hợp tác quốc tế của Viện.
Với đề tài của mình, tác giả đã tham khảo, kế thừa những thành tựu về lý
thuyết của các tác giả đi trước và trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam
và tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để tìm ra nguyên nhân
và giải pháp phù hợp cho việc nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các chương trình HTQT của Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam thông qua các chương trình HTQT.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
12


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam thông qua các chương trình HTQT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ thông qua các chương trình HTQT.
- Phạm vi thời gian: 5 năm (2009-2013)
- Phạm vi không gian: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
5. Mẫu khảo sát
- Các Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam
- Các nhà khoa học
- Các nhà quản lý
6. Vấn đề nghiên cứu
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực KH&CN thông qua các chương trình HTQT?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Có thể nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và
công nghệ thông qua các chương trình HTQT bằng cách:
-

Hoàn thiện các chính sách quản lý của Viện Hàn lâm Khoa học và


Công nghệ Việt Nam, trong đó chú trọng chính sách quản lý nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ.
-

Hoàn thiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và

công nghệ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
13


Tác giả tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về lý thuyết
liên quan tới lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực KH&CN thông qua các
chương trình HTQT.
Tác giả cũng thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến thực trạng nguồn
nhân lực KH&CN, đặc biệt là nguồn nhân lực KH&CN được đào tạo thông
qua các chương trình HTQT, các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, các chương
trình HTQT của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để phục vụ
cho phần luận cứ thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn:
Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với các cán bộ quản lý, các cán bộ
làm công tác nghiên cứu và các cán bộ đã được đi đào tạo thông qua các
chương trình HTQT của Viện.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn kết cấu thành ba chương:
Chương 1

Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa

học và công nghệ

Chương 2

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa
học và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam

Chương 3

Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ thông qua các
chương trình HTQT của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam

14


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NHÂN
LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khoa học
Theo Luật Khoa học và Công nghệ, khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Theo Wikipedia, khoa học là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây
dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có
thể kiểm tra được về vũ trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa
học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất
thường của tự nhiên nhằm thu thập dữ liệu, phân tích thông tin để giải thích

cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tượng. Một trong những cách thức
đó là phương pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiên dưới điều
kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là
toàn bộ lượng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về
khoa học được chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã
được hệ thống hóa.
Từ “Khoa học” xuất phát từ tiếng Latin “Scienta”, nghĩa là tri thức. Theo
Webter’s New Collegiste Dictionary, “khoa học” được định nghĩa là “những
tri thức đạt được qua kinh nghiệm thực tế và nghiên cứu”. 1
1.1.2. Công nghệ
Trong quá khứ, con người xem khái niệm công nghệ với ý nghĩa là các
phương tiện vật liệu như công cụ, khả năng và các vật liệu mà được tạo nên
và sử dụng trong dịch vụ và sản xuất. Sau đó, công nghệ được hiểu với nghĩa
hẹp hơn như là phương pháp, giải pháp kỹ thuật để xây dựng. Từ những năm

1

Theo Thanh Hương, Nghiên cứu khoa học là gì?, 11.10.2011

15


1960, khi mà có những trao đổi về kinh doanh quốc tế thì sự hiểu biết về công
nghệ rộng hơn. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về công
nghệ.
- Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đưa ra định
nghĩa khái quát: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng,
bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm. [8; điều 2]
- Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006, “Công nghệ là giải pháp,

quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.[9; điều 3]
Theo UNIDO (United Nations Industrial Development Organization –
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc), công nghệ được hiểu là việc
áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các nghiên cứu và giải
quyết chúng theo các phương pháp mang tính hệ thống.
Theo định nghĩa của ESCAP (The United Nations Economic and Social
Commission for Asia and the Pacific - Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái
Bình Dương), công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật
dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương
pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Theo Wikipedia, công nghệ (hay công nghệ học hoặc kỹ thuật học) có
nhiều hơn một định nghĩa. Nhìn chung có thể hiểu công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy công nghệ là việc phát triển và
ứng dụng của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải
quyết những vấn đề của con người. Với tư cách là hoạt động con người, công
nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con
người trong giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc,
nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù
chủ yếu của công nghệ.
16


Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa công nghệ là sự kết hợp
giữa các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm mong muốn, để giải quyết các
vấn đề, đáp ứng các nhu cầu hoặc thoả mãn các ước muốn; nó bao gồm các
phương pháp kỹ thuật, kỹ năng, quy trình, kỹ thuật, công cụ và các vật liệu.
1.1.3. Nhân lực khoa học và công nghệ
Theo cuốn “Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2003”2 và cuốn “Cẩm

nang về đo lường nguồn nhân lực KH&CN” của OECD (Organization for
Economic Co-operation and Development - Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế),3 thì nhân lực KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một
trong những điều kiện sau đây:
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành
KH&CN;
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một
ngành KH&CN nào;
- Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc trong
một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.
Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có
thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những người đã tốt nghiệp đại học
nhưng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dường như
quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia.
Do vậy, các nước thường sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu phát triển,
hay còn gọi là R&D (research and development), để thể hiện lực lượng lao
động KH&CN của mình.
Theo Hướng dẫn thống kê NCTK của OECD (Cẩm nang FRASCATI),
nhân lực NCTK bao gồm những người trực tiếp tham gia vào hoạt động

2

Bộ KH&CN, Khoa học và công nghệ Việt Nam 2003, Hà Nội, 2003, trang 61.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), “Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực
KH&CN”, xuất bản tại Pari, 1975.
3

17



NCTK hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động NCTK. Nhân lực NCTK được chia
thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư
nghiên cứu).Đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học,
thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song làm các công việc
tương đương như nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra
tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
- Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương. Nhóm này bao gồm
những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết
kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ tham gia vào NCTK bằng
việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái
niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu.
- Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp NCTK. Bao gồm những người có
hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các dự
án NCTK. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan đến
nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc NCTK của các tổ
chức NCTK.
Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCTK có thể được thể hiện
như sau:
Bảng 1.1. Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCTK

Nhân lực NCTK
Nhân lực KH&CN
Nhân lực có trình độ đang làm việc
Tổng số nhân lực
Nguồn:Phát triển nhân lực KH&CN ở các nước ASEAN, Trung tâm Thông tin
KH&CN quốc gia, Hà Nội, 2005.
18



1.1.4. Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì chính sách là tập hợp những biện pháp mà
chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, được thể chế hoá thành những
quy định có giá trị pháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống
theo mục đích mà chủ thể quyền lực mong đợi.4
Như vậy, tác giả sử dụng định nghĩa về chính sách và có các phân tích
khái niệm “chính sách” như sau:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhằm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.1.5. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… một cách có hệ thống,
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân
công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Bồi dưỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của mặt bằng,
kiến thức đã được đào tạo trước đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực KH&CN, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới về
kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của người nhân lực KH&CN.

4

Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.


19


Có nhiều cách phân loại các hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó có 2
cách phân loại chính sau:
- Phân loại theo thời gian:
+ Đào tạo dài hạn
+ Các khóa đào tạo, bồi dưỡng trung hạn
+ Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
- Phân loại theo mục đích:
+ Đào tạo, bồi dưỡng trước khi biên chế viên chức, viên chức
+ Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch
+ Bồi dưỡng nâng cao
+ Bồi dưỡng cập nhật.
1.1.6. Chương trình HTQT
HTQT trong đào tạo nguồn nhân lực KH&CN là một trong những
phương thức để nước ta có thể hội nhập nhanh hơn vào cộng đồng quốc tế.
Do đó Nhà nước phải tạo mọi điều kiện cần thiết ở trong nước, kết hợp với
môi trường quốc tế thuận lợi để phát triển HTQT trong lĩnh vực này.
Theo Wikipedia, đào tạo hợp tác quốc tế là hình thức liên kết đào tạo
giữa nhiều nước và vùng lãnh thổ. Đào tạo hợp tác quốc tế phối hợp hoạt
động giáo dục đào tạo để thúc đẩy sự phát triển về chất và lượng của giáo
dục. Hoạt động đào tạo hợp tác quốc tế đang diễn ra mạnh và trong lĩnh vực
đào tạo đại học và sau đại học. Hiện nay, hầu hết các trường đại học lớn trên
cả nước đều đã có và xúc tiến đào tạo hợp tác quốc tế.
Các phương hướng hợp tác quốc tế bao gồm:
- Đa phương hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập
khu vực và quốc tế. Chú trọng đẩy mạnh hợp tác với các cường quốc trên thế


20


giới về giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học (các nước Bắc Mỹ, Liên
minh Châu Âu, các nước Đông Bắc Á, Đông Âu).
- Tăng cường, mở rộng và chính thức hóa các hoạt động hợp tác trao đổi
giảng viên và sinh viên với các trường đại học trên thế giới, có thể cùng liên
kết với các trường đại học và các cơ sở giáo dục liên quan trong nước để triển
khai mô hình hợp tác này.
- Phát triển hoạt động liên doanh, liên kết với các trường đại học trên thế
giới trong việc tuyển sinh, đào tạo đại học cho sinh viên Việt Nam tại Việt
Nam và tại các nước khác như mô hình nhiều trường Đại học của Việt Nam
đã áp dụng.
- Phát triển các dự án nghiên cứu liên quốc gia nhằm tăng cường học tập
và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Từng bước triển khai các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu cho nhà
trường thông qua hợp tác quốc tế. mở rộng quyền tự chủ, có cơ chế chính
sách khuyến khích các đơn vị và cá nhân về hợp tác quốc tế trong khuôn khổ
luật pháp.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và các trường đại học để
tìm kiếm các nguồn học bổng tài trợ cho cán bộ- giảng viên đi đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, tài trợ học bổng cho sinh viên xuất sắc hoặc hoàn
cảnh khó khăn. Tìm kiếm các nguồn kinh phí để tài trợ cho nghiên cứu khoa
học, cử cán bộ- giảng viên có trình cao đi giao lưu khoa học với nước ngoài.
- Khuyến khích các giảng viên, các nhà khoa học làm công tác hợp tác
quốc tế nhằm tạo ra mạng lưới cộng tác viên trong hợp tác quốc tế với chính
sách động viên, khen thưởng kịp thời; đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ chuyên trách.
HTQT trong đào tạo nguồn nhân lực KH&CN là trao đổi khoa học, cập
nhật thông tin KH&CN, tiếp thu được những tri thức mới, hiện đại của thế

giới. Nếu chúng ta thực hiện HTQT có hiệu quả sẽ giúp tăng cường tiềm lực
21


KH&CN và phát triển kinh tế cho đất nước. Nền kinh tế đất nước phát triển
thì càng tạo điều kiện để nước ta hội nhập nhanh chóng vào cộng đồng quốc
tế. Giữa ba nhân tố nếu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau5.
Trong đề tài này, tác giả xin đề cập các chương trình HTQT bao gồm
Nghị định thư cấp Nhà nước, chương trình HTQT song phương cấp viện, thỏa
thuận HTQT về nghiên cứu và đào tạo.
* Các nhiệm vụ nghị định thư cấp Nhà nước có mục tiêu sau:
- Hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước giải quyết các
vấn đề khoa học quan trọng, phục vụ phát triển bền vững và nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế;
- Hỗ trợ các nhà khoa học trong nước tiếp cận nhanh với các nghiên cứu
khoa học mà các nước đã hoặc đang tiến hành nhằm rút ngắn thời gian nghiên
cứu trong nước hoặc giúp giải quyết các vấn đề nghiên cứu mà trong nước
đang gặp khó khăn;
- Tranh thủ thông tin, bí quyết công nghệ, đặc biệt là công nghệ nguồn
và công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên từ nước ngoài nhằm tiếp thu và cải
tiến công nghệ, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm trong
nước;
- Tranh thủ sự hỗ trợ về đầu tư trang thiết bị khoa học tiên tiến của nước
ngoài nhằm nâng cao hạ tầng cơ sở nghiên cứu của các cơ quan khoa học
trong nước, hoặc nhằm phân tích các mẫu phức tạp mà trong nước chưa có
điều kiện thực hiện;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của
Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế;
- Hỗ trợ hợp tác khoa học và công nghệ với các đối tác hữu nghị truyền
thống và đặc biệt của Việt Nam, mở rộng giao lưu và hội nhập quốc tế của

5

Theo Chu Trí Thắng (2002), HTQT về đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, Luận văn
thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ

22


cộng đồng khoa học và công nghệ Việt Nam với khu vực và thế giới, tham gia
với tư cách là một bộ phận quan trọng trong hoạt động đối ngoại của đất
nước.
* Các chương trình hợp tác nghiên cứu song phương:
- Mục tiêu chung của Chương trình là nâng cao khả năng phối hợp, tiếp
thu và làm chủ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, sáng tạo ra
công nghệ mới, góp phần phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia,
từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ với giá trị gia tăng cao.
- Mục tiêu cụ thể là tăng nhanh số lượng các viện nghiên cứu, trường đại
học và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức nghiên cứu) của Việt Nam
trực tiếp tham gia hoặc chủ trì các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu với các đối
tác nước ngoài, hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước
ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới.
* Các thỏa thuận HTQT về nghiên cứu và đào tạo:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài
chia sẻ kinh nghiệm và thông tin khoa học trong quá trình hợp tác.
- Sử dụng các phương tiện hiện đại, trình độ khoa học công nghệ cao của
các nước có nền khoa học tiên tiến để góp phần giải quyết các vấn đề thực
tiễn của Việt Nam. Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học giữa hai nước.
1.2. Quy trình và nội dung của công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực
KH&CN
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

Bất kỳ một tổ chức nào, một cá nhân nào trong tổ chức đều nỗ lực phấn
đấu đạt được mục tiêu chung của tổ chức, đều mong muốn ngày càng được
phát triển đi lên. Đào tạo không chỉ làm nhiệm vụ lấp đầy, khắc phục những
hụt hẫng về năng lực công tác của nhân lực KH&CN; mà hơn nữa còn liên
quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển: phát triển đa kỹ
23


năng, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho việc đề bạt, bổ
nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai.
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là bước đầu tiên quan trọng trong
quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Nó liên quan đến việc xác định khoảng cách
giữa những cái hiện có, đang diễn ra và những gì cần phải có. Khoảng cách
này cần được lấp đầy bằng đào tạo, nghĩa là lấp đi sự chênh lệch, sự khác
nhau giữa những cái mà người biết và có thể làm được với những cái mà họ
cần phải biết và cần có khả năng làm được.
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu phải phân tích nhu cầu của
cá nhân, của nhóm, của cả tổ chức và nhu cầu nghề nghiệp trong việc tiếp cận
với những kiến thức, kỹ năng mới và nâng cao năng lực làm việc thực tế.
Phân tích nhu cầu đào tạo cần được phân tích theo các mức độ toàn bộ tổ
chức, theo các đơn vị trong tổ chức, và các nhu cầu của cá nhân nhân lực
KH&CN. Phân tích nhu cầu của tổ chức dẫn đến xác định nhu cầu đào tạo của
từng đơn vị và của từng cá nhân. Phân tích những nhu cầu này không chỉ
dừng lại ở việc xác định các vấn đề để giải quyết, nâng cao năng lực thực hiện
công việc hàng ngày của nhân lực KH&CN mà còn hướng tới nhu cầu trong
tương lai. Nếu xác định sai nhu cầu đào tạo sẽ dẫn tới xác định sai mục đích
đào tạo, từ đó dẫn tới việc đào tạo không đáp ứng nhu cầu thực tế.
Bước này sẽ quyết định việc đào tạo, bồi dưỡng nên tiến hành đến đâu,
tới mức độ nào để đảm bảo thành công lớn nhất, chi phí hiệu quả nhất trong
việc giải quyết các vấn đề tồn tại trong tổ chức.

1.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là công việc rất quan trọng, là
giai đoạn thứ hai trong quá trình hoạt động của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Đây là công việc phải làm trước khi triển khai hoạt động. Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo tính khả thi của chương trình. Kế hoạch
càng chi tiết càng hạn chế tối đa những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình
thực hiện kế hoạch.
24


Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là xác định mục tiêu, đối tượng,
số lượng, nội dung, phương pháp, các nguồn lực và dự trù kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng trên cơ sở xem xét, phân tích tình hình chung, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, những điểm mạnh, điểm yếu và những điều kiện để đáp
ứng công tác đào tạo, bồi dưỡng. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cũng cần dự
báo trước những khó khăn gặp phải để có phương án giải quyết trước.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm khắc phục tình trạng phân
tán, tự phát, khắc phục lãng phí sức người, sức của, thời gian của nhân lực
KH&CN và của Nhà nước nhằm chủ động thực hiện, chủ động chuẩn bị các
nguồn lực phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng một cách hiệu quả.
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Việc tổ chức thực hiện là sự tiếp nối của việc xây dựng kế hoạch, do đó
sản phẩm của việc xây dựng kế hoạch là cơ sở trực tiếp của việc tổ chức thực
hiện.
Chức năng của giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
có thể được hiểu như là phân phối, sắp xếp các nguồn lực, thời gian theo cách
thức nhất định để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra ở kế hoạch. Tổ
chức thực hiện kế hoạch là hiện thực hóa các mục tiêu của hoạt động được đề
ra. Có thể nói, tất cả những hoạt động của quá trình đào tạo, bồi dưỡng đều
được thể hiện ở khâu tổ chức thực hiện.

Thực tế cũng cho thấy, chính sách đúng, kế hoạch hay nhưng tổ chức
thực hiện không tốt thì chính sách hay kế hoạch cũng không có giá trị và công
việc không hoàn thành. Vì vậy, sau khi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
KH&CN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành, cơ quan quản lý
đào tạo phải chủ trì trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch.
1.2.4. Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá đào tạo là quá trình thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu về quá
trình đào tạo nhằm xác định mức độ đạt được của các mục tiêu đào tạo đã đặt
25


×