Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá một số chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG BÍCH CHUNG

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài ‘‘Đánh giá một
số chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” đều được
thu thập điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá thực trạng của địa
phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các thông tin
tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Học viên

Đặng Bích Chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Cẩm Khê - Tỉnh Phú Thọ
tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào
tạo cùng toàn thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn
Điền đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, các ban,
ngành nơi tôi nghiên cứu đề tài, đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như
hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Học viên

Đặng Bích Chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1 .Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2 . Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1 Đói nghèo và nguyên nhân ....................................................................................3
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo ...................................................................................3
1.1.2 Nguyên nhân đói nghèo .....................................................................................9
1.1.3. Các khía cạnh của đói nghèo ...........................................................................12
1.2. Xóa đói, giảm nghèo ..........................................................................................15
1.2.1. Một số khái niệm và quan điểm ......................................................................15
1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới ...................18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................29

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................29
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ................29
2.2.2. Đánh giá thực trạng nghèo đói tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ .................29
2.2.3. Đánh giá một số chương trình giảm nghèo tại huyện Cẩm Khê ....................29
2.2.4. Quan điểm về kết quả thực hiện một số chương trình giảm nghèo tại huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ .............................................................................................30
2.2.5. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả một số chương trình giảm nghèo tại
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.3.1. Chọn vùng nghiên cứu ....................................................................................30
2.3.2. Chọn hộ nghiên cứu ........................................................................................30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................30
2.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đáng giá và xử lý số liệu .............................32
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả: Tính toán để mô tả thực trạng đói nghèo và
những thuận lợi, khó khăn trong xóa đói giảm nghèo. .............................................32
2.4.2. Phương pháp so sánh: .....................................................................................32
Dùng để tìm ra mối liên hệ giữa các hiện tượng, lượng hóa thông qua hệ thống,
chỉ tiêu. ......................................................................................................................32
2.4.3. Phương pháp phân tích SWOT: ......................................................................32
Dùng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác xóa

đói, giảm nghèo. ........................................................................................................32
2.4.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: ...............................................................32
Tham khảo ý kiến chuyên gia để rút ra nhận xét, đánh giá chung về vấn đề nghiên
cứu. ............................................................................................................................32
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: .........................................................32
Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành xử lý và phân tích thông tin tại phần
mềm Excel .................................................................................................................32
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................34
3.1 . Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ..................34
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................34
3.1.2. Khí hậu, thuỷ văn ...........................................................................................34
3.1.3. Tình hình đất đai ............................................................................................35
3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................36
3.2. Đánh giá thực trạng nghèo đói tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ....................46
3.2.1. Bức tranh chung về tình trạng nghèo đói của huyện Cẩm Khê ......................46
3.2.2. Thực trạng đói nghèo tại vùng nghiên cứu .....................................................47
3.2.3. Nguyên nhân đói nghèo của vùng nghiên cứu ................................................52
3.3. Đánh giá một số chương trình giảm nghèo tại huyện Cẩm Khê ........................56
3.3.1. Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo ................................................56
3.3.2. Kết quả thực hiện một số chương trình giảm nghèo tại huyện Cẩm Khê .......58
3.3.3. Ảnh hưởng của một số chương trình giảm nghèo đến vùng nghiên cứu ........69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.4. Tính bền vững của kết quả xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Cẩm Khê .....76

3.4. Quan điểm về kết quả thực hiện một số chương trình giảm nghèo tại huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. ............................................................................................78
3.4.1 . Những thành công của chương trình giảm nghèo tại huyện Cẩm Khê ..........78
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế. ...................................................................................80
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ..........................................................................82
3.4.4. Bảng phân tích SWOT ....................................................................................84
3.5. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả một số chương trình giảm nghèo tại
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................86
3.5.1. Giải pháp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo ...........................................86
3.5.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền .....................................................88
3.5.3. Giải pháp chú trọng công tác rà soát, bình xét, phân loại xác định hộ nghèo ........88
3.5.4. Giải pháp về huy động nguồn vốn ..................................................................88
3.5.5. Giải pháp về đất đai.........................................................................................89
3.5.6. Giải pháp đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động...............90
3.5.7. Giải pháp tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật .........................90
3.5.8. Giải pháp thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội .........................................91
3.5.9. Giải pháp tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo,
người nghèo ...............................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................93
1. Kết luận .................................................................................................................93
2. Kiến nghị ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

- BCĐ

Ban chỉ đạo

- BHYT

Bảo hiểm y tế

- DT

Diện tích

- ĐVT

Đơn vị tính

- GN

Giảm nghèo

- LĐ-TBXH

Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội

- NSNN


Ngân sách nhà nước

- PTBQ

Phát triển bình quân

- TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

- XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

- UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Giới hạn đói nghèo ở một số nước trên thế giới .........................................6
Bảng 1.2. Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cả nước theo vùng .....................9
Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra ...........................................................31

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Cẩm Khê năm 2014 .............................35
Bảng 3.2. Thống kê Dân số, Lao động huyện Cẩm Khê năm 2014..........................37
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phát triển của huyện Cẩm Khê ........................................45
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra ..........................................................47
Bảng 3.5. Tình trạng nhà ở và một số tiện nghi chính trong gia đình hộ .................48
Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập của hộ điều tra ...............................................................50
Bảng 3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ nghiên cứu .......................53
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II của huyện Cẩm Khê ....59
Bảng 3.9. Kết quả chương trình hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo...............................62
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi năm 2013 - 2014 ........65
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện xóa đói, giảm nghèo huyện năm 2010-2014 ............68
Bảng 3.12. Tổng hợp nhu cầu của các hộ gia đình điều tra ......................................71
Bảng 3.13. Ý kiến của người dân về các chương trình giảm nghèo thực hiện tại địa
phương (n=70) ...........................................................................................................73
Bảng 3.14. Ý kiến của cán bộ giảm nghèo về kết quả thực hiện các chương trình
giảm nghèo (n=25) ....................................................................................................75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Cẩm Khê năm 2014 .........................36
Biểu đồ 3.2. Tình trạng nhà ở và một số tiện nghi chính trong gia đình hộ .............49
Biểu 3.3. Cơ cấu thu nhập của hộ điều tra ................................................................51
Biểu đồ 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ nghiên cứu ...................53
Biểu 3.5. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II của huyện Cẩm Khê .....59

Biểu đồ 3.6. Kết quả thực hiện xóa đói, giảm nghèo huyện năm 2010-2014 ...........69
Biểu 3.7. Tổng hợp nhu cầu của các hộ gia đình điều tra .........................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách thức trở ngại lớn
đối với sự phát triển của các nước trên thế giới. Do điểm xuất phát thấp, hậu quả do
hai cuộc chiến tranh để lại, thiên tai lũ lụt thường xuyên khiến nền kinh tế Việt Nam
chậm phát triển, tính cạnh tranh hạn chế. Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, thực hiện
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Việc triển khai thực hiện mục tiêu
xoá đói giảm nghèo là vấn đề bức thiết cho công cuộc đổi mới đất nước; phát triển
bền vững gắn với thực hiện công bằng xã hội đặc biệt là với những vùng nông thôn
miền núi, biên giới, hải đảo [10].
Vai trò trong công cuộc đổi mới chính là cơ chế, chính sách phù hợp với thực
tiễn, các chương trình xóa đói giảm nghèo giúp đồng bào nông thôn miền núi khó
khăn từng bước tiến kịp với miền xuôi góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát
triển đất nước. Những thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đạt được từ các chính
sách hỗ trợ, các dự án đầu tư đã mang lại hiệu quả xã hội sâu sắc nhằm tạo sự
chuyển biến trong nhận thức về xóa đói giảm nghèo của nhân dân.
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu
vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, là cầu nối

giao lưu kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với
các tỉnh miền núi Tây Bắc. Mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, tuy
nhiên, là tỉnh mới được tái lập có điểm xuất phát thấp, nền kinh tế nhỏ lẻ, chưa khai
thác hết tiềm năng thế mạnh, Phú Thọ vẫn là tỉnh nghèo, tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn khá
cao so với các tỉnh trong khu vực (14,12% năm 2012; 13,8% năm 2013; 11,78%
năm 2014).
Nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Phú Thọ, Cẩm Khê là huyện miền núi có 30 xã
và 01 thị trấn, trong đó 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn huyện có 15 xã thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

diện đặc biệt khó khăn (khu vực III), có 9 xã và 35 thôn thuộc diện đặc biệt khó
khăn. Cuộc sống của đồng bào nơi đây chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản. Do tốc độ phát triển kinh tế chậm nên Cẩm Khê là huyện nghèo của
tỉnh Phú Thọ và được thụ hưởng đầu tư từ các chương trình, dự án. Để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, từng bước tiến kịp với các huyện đồng bằng trên địa bàn
tỉnh, Cẩm Khê đã chủ động thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011 – 2015 trên mọi lĩnh vực của đời sống nhân dân.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa phương
mình, tôi tiến hành nghiên cứu và đi sâu tìm hiểu đói nghèo: về thực trạng đói
nghèo, các chương trình giảm nghèo, những yếu tố tác động tới kết quả thực hiện
giảm nghèo từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình giảm nghèo
đó, giúp cho người dân thoát nghèo bền vững, công cuộc phát triển kinh tế địa
phương ngày càng khởi sắc. Là một cán bộ phát triển nông thôn của huyện tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Đánh giá một số chương trình giảm nghèo trên địa bàn

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ" .
2 . Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được kết quả một số chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện
Cẩm Khê trong thời gian qua, đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả một số chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo đói và kết quả thực hiện một số chương trình
giảm nghèo tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện một số chương trình
giảm nghèo tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả một số chương trình
giảm nghèo tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đói nghèo và nguyên nhân
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội luôn tồn tại ba bộ phận
dân cư, đó là: người giầu, người khá và người nghèo. Bộ phận người nghèo phải
sống trong cảnh thiếu thốn trong cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào điều kiện tự nhiên, xã hội, thể chế chính trị và đặc điểm kinh tế, xã hội

của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có sự khác
nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để chỉ mức độ nghèo
khổ và đưa ra các chỉ số để xác định mức độ và giới hạn của nghèo khổ. Giới hạn
nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người
dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình, một cá thể nào đố
có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các
nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành [10].
Nhiều diễn đàn khu vực và thế giới đã khẳng định, đói nghèo là vấn đề nổi
cộm của xã hội, đồng thời cũng cảnh báo rằng vấn đề đói nghèo không chỉ ở phạm
vi quốc gia, quốc tế sẽ đưa đến mất ổn định chính trị trong và ngoài nước, sẽ tạo ra
những hậu quả khôn lường; di dân quốc tế ồ ạt, phá huỷ môi trường, tiêu cực xã hội
lan rộng, ảnh hưởng chung đến cả nhân loại. Vì vậy, nghèo đói không còn là vấn đề
riêng của một quốc gia, mà là vấn đề quốc tế [10].
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.

 Quan niệm trước đây
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi
thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người. Nhưng thực tế
đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của
cuộc sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4


không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do
đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế [4].

 Quan điểm hiện nay
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã
được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về
định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối [4].
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã
hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực
và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là
trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã
hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng.
Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào
các quyết định của cộng đồng. Qua các cách tiếp cận giúp chúng ta nâng cao sự
hiểu về các nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức
hành động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
1.1.1.1. Quan niệm và chuẩn mực đói nghèo một số nước trên thế giới
Tại hội nghị về chống nghèo đói do uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993,
các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo khổ là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong
tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận" [4].
Đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói. Định nghĩa này tuy không định
hướng một cách chính xác mức độ nghèo đói, nhưng nó chỉ ra được cái phổ biến
của sự đói, đó là những nhu cầu về ăn, ở, đi lại tối thiếu được xã hội thừa nhận.
Theo định nghĩa này thì mức độ đói nghèo ở các nước, khu vực khác nhau là khác
nhau. Theo số liệu báo cáo của Ngân hàng thế giới, hiện nay trên thế giới có khoảng
trên 1 tỉ người sống ở mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em. Ở mỗi
thời kì phát triển của nền kinh tế - xã hội đều phải đưa ra một chuẩn mực riêng đề
xác định mức đói nghèo cho phù hợp với sự phát triển và mức thu nhập bình quân
theo đầu người trong từng giai đoạn khác nhau.
Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi
theo thời gian và không gian.
"Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có
chính sách biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng".
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau:
"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) mỗi ngày cho
mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại" [4].
Ngoài ra, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn, triết
lý hơn của chuyên gia hàng đầu Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)- ông Abapia Sen,
người được giải thưởng Nooben về kinh tế năm 1998, cho rằng “Nghèo đói là sự

thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”. Xét cho
cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng, cái
khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trongcuộc
sống, thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn, người nghèo có cơ hội
lựa chọn ít hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Ngân hàng thế giới thì khuyến nghị tính chuẩn nghèo theo 4 nhóm nước là
chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển [4] :
- Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0,5 USD/ngày.
- Đối với nước đang phát triển là 1 USD - 2USD/ngày.
- Các nước Châu Âu là 4 USD/ngày.
- Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Thực tế cho thấy rằng có rất nhiều quan điểm khác nhau để xác định ngưỡng đói
nghèo trên thế giới như: dựa vào tỉ lệ USD/người, tiêu chuẩn calo/người, dựa theo các
chỉ số HDI… Bởi vì ở mỗi nước có những đặc trưng riêng, phong tục tập quán riêng,
trình độ phát triển khác nhau, mức thu nhập bình quân đầu người không giống nhau. Do
vậy chuẩn đói nghèo được quy định khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới 1993, chuẩn mực để xác định ranh giới giữa người
giàu và người nghèo ở các nước đang phát triển và các nước khu vực ASEAN được
xác định bằng ngưỡng thu nhập bình quân đầu người một năm là 370 - 450 USD,
tức khoảng 30 - 35 USD/tháng. Nhưng các nước khác nhau có các quan niệm khác
nhau để xã định ngưỡng đói nghèo [3].

Bảng 1.1: Giới hạn đói nghèo ở một số nước trên thế giới
STT
1
2
3
4
5
6

Tên nước
Philippines
Malaixia
Srilanka
Băngladesh

Giới hạn đói nghèo: USD/người/tháng
85
33
22
16

Nepan
Pakistan

14
11
Nguồn: Ngân hàng ADB năm 2000

Tính theo mức calo tối thiểu trên đầu người, mức chi phí lương thực, thực
phẩm, nhu cầu cần thiết khác để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ

2200 - 2350 calo/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD
người/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

1.1.1.2. Quan niệm và chuẩn mực về đói nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình phát triển của kinh tế xã hội và mức thu
nhập của nhân dân đã tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [4].
Hiểu một cách khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh
tế, xã hội của từng địa phương.
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt
nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương
45.000VND) [4].
Ở Việt Nam chúng ta, hộ gia đình được xem là thành phần kinh tế tồn tại
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hộ có ý nghĩa
quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hộ và góp phần vào sự phát triển
kinh tế của cả cộng đồng và đất nước. Đánh giá, xem xét theo mô hình kinh tế hộ
gia đình được Việt Nam quan tâm đúng mức trong việc thúc đẩy sự phát triển của

nó và đánh giá một cách toàn diện.
- Khái niệm hộ đói: Hộ đói là một bộ phận hộ gia đình có mức sống của từng
thành viên dưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống; hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên
phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ [8].
- Khái niệm hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng một số hội gia đình chỉ thõa
mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
của cộng đồng xét trên mọi phương diện [8].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

- Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006 - 2010
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006 - 2010
như sau:
+ Khu vực nông thôn, miền núi: Những hộ có thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (3.120.000 đồng/ người/ năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2011 - 2015 Theo Quyết định số:
09/2011/QĐ - TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính Phủ [5]:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.
- Khái niệm hộ cận nghèo: Là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu
người tối đa băng 130% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình so với
hộ nghèo (Khu vực nông thôn từ 401 ngàn đồng đến 520 ngàn đồng/người/tháng;
khu vực thành thị từ 501 ngàn đồng đến 650 ngàn đồng/người/tháng), là những hộ
hộ đã thoát nghèo năm trước, hộ tách ra từ hộ thoát nghèo năm trước, những hộ có
dấu hiệu ảnh hưởng đến giảm sút thu nhập trong năm do các nguyên nhân như thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh và những hộ có lao động chính mất sức lao động hoặc bị
chết, có người trong hộ ốm đau bệnh nặng kéo dài, gặp rủi ro. Bên cạnh xem xét,
đánh giá hộ cận nghèo để có những chính sách phù hợp cho đối tượng này. Cơ sở để
đánh giá là những hộ đã thoát nghèo, hộ có nguy cơ tái nghèo [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Bảng 1.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cả nước theo vùng
Hộ Nghèo
STT

Khu vực

Tổng số hộ


Số hộ

Hộ Cận nghèo

Tỷ lệ
(%)

Số hộ

Tỷ lệ
(%)

1

Cả nước

22.375.863 2.149.110

9,60

1.469.727

6,57

2

Miền núi Đông Bắc

2.470.555


429.579

17,39

220.307

8,92

3

Miền núi Tây Bắc

635.962

181.591

28,55

72.985

11,48

4

Đồng bằng sông Hồng

5.266.527

257.634


4,89

241.086

4,58

5

Bắc Trung Bộ

2.659.540

399.291

15,01

346.803

13,04

6

Duyên hải miền Trung

2.012.488

245.605

12,20


187.514

9,32

7

Tây Nguyên

1.229.803

184.429

15,00

76.144

6,19

8

Đông Nam Bộ

3.732.312

47.519

1,27

40.432


1,08

9

Đồng bằng sông Cửu ..
Long

4.368.676

403.462

9,24

284.456

6,51

Nguồn: Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội năm 2012 [5]
1.1.2 Nguyên nhân đói nghèo
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của
đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói
nghèo, nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải là
nguyên nhân thuần túy về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế hoặc do thiên tai
địch họa. Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo có sự đan xen, thâm nhập vào nhau
của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, của nguyên nhân sâu
xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn xã hội. Nó tập trung vào một số nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
- Do điều kiện tự nhiên xã hội khác nhau.
- Sự khác nhau về của cải (Chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là do sự khác
nhau về sở hữu tài sản).

- Sự khác nhau về khả năng cá nhân
- Sự khác nhau về giáo dục - đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Tại Việt Nam, cho đến nay đã tổng kết nhận định có các nguyên nhân của
đói nghèo như sau:
- Nguyên nhân từ chủ trương chính sách, trước hết là vấn đề thực hiện quy
hoạch vùng còn nhiều hạn chế, manh mún, thiếu đồng bộ; thiếu các cơ chế chính
sách trong thu hồi đất, dạy nghề, giải quyết việc làm trong lĩnh vực lao động nông
thôn. Lao động chưa qua đào tạo còn cao, tác phong lao động, kỷ luật lao động kém,
năng suất lao động thấp là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
- Về cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, dự báo thị trường,trong đó thị trường
sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu trong nước, đặc biệt là xuất khẩu còn nhiều
hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Vẫn còn tình trạng giá cả tăng thì
người dân đua nhau sản xuất, giá cả hạ thì người dân phá bỏ. Các dịch vụ phục vụ
sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp còn nhiều hạn chế, tính cạnh canh của sản phẩm
nông nghiệp nước ta còn thấp so với sản phẩm cùng loại của nhiều nước.
- Việc triển khai thực hiện các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
ở nhiều địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Cải cách thủ tục hành chính kết quả
thấp. Điều hành giá cả các mặt hàng thiết yếu chưa linh hoạt ảnh hưởng đến sản
xuất và tiêu dùng của người dân đặc biệt là bộ phận dân cư có thu nhập thấp dẫn
đến nguy cơ nghèo và tái nghèo cao. Việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi
cho hộ nghèo, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều khó khăn trong khi đó việc
tháo gỡ của Nhà nước chưa kịp thời [10].
- Cơ cấu trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp chưa thực sự hợp lý. Khai

thác tận dụng lợi thế từ các nghành chưa thực sự mang lại giá trị so với tiềm năng.
* Nguyên nhân xuất phát từ đối tượng nghèo
- Do trình độ dân trí thấp, tỉ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn,
miền núi; trình độ học vấn thấp, không có trình độ để tiếp thu khoa học vào sản
xuất, tập quán canh tác lạc hậu, năng suất lao động thấp. Trình độ, kỹ năng tổ chức
trong hộ gia đình hạn chế, không quản lý và phân công được lao động trong hộ gia
đình. Cá biệt có lao động trong hộ gia đình lười lao động, ăn chơi đua đòi, không
quan tâm đến học hành cũng như trách nhiệm lao động sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

- Do nhận thức của người dân thấp nên việc tiếp thu các chủ trương chính
sách của Nhà nước có phần hạn chế. Tự ti, cam chịu, có biểu hiện “chịu khổ mà
không chịu khó”. Thà khổ chứ không chịu khó làm ăn, tần tảo để kiếm kế sinh nhai
và thoát nghèo.
- Một bộ phận dân cư có tư tưởng trông chờ, ỉ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nước. Đặc biệt là 62 huyện nghèo thuộc chương trình 30a của Chính phủ về hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm
2020. Tư tưởng một bộ phận người dân "muốn được vào hộ nghèo", có thể nhận
thấy đây là biểu hiện không tốt, bên cạnh đó còn một thực tế nữa là: một bộ phận hộ
nghèo và cận nghèo "vui mừng khi được công nhận là hộ nghèo và lo khi phải ra
khỏi diện hộ nghèo". Thực trạng này đã làm triệt tiêu động lực sản xuất trong bộ
phận người dân; nên có một số chính sách của Nhà nước cho bộ phận dân cư này bị
phản tác dụng.
- Dân số nước ta có mức tăng bình quân mỗi năm hơn 1 triệu người. Tỉ lệ

nam nữ có xu hướng mất cân đối (49,5% nam; 50,5% nữ). Trong khi đó ở nhiều
vùng, địa phương nghèo số gia đình đông con nhiều, tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao,
thiếu được chăm sóc cả y tế và giáo dục đã ảnh hưởng đến chất lượng dân số.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và giảm
mạnh, hiện chỉ còn 0,11 ha; nếu tính riêng diện tích trồng lúa thì còn thấp hơn nhiều
(chỉ còn 0.048 ha). Điều đó cảnh báo rằng: Thứ nhất: Phải khai hoang tận dụng
khoảng 340 ha đất chưa được sử dụng; Hai là: Phải bảo vệ quỹ đất nông nghiệp,
nhất là đất trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực.
- Dân số đông lại tăng lớn, nguồn lao động vốn đã dồi dào, tạo áp lực cho giải
quyết công ăn việc làm hàng năm. Quy mô nền kinh tế thấp, năng suất lao động
thấp (Bình quân lao động chỉ đạt 1959 USD; trong đó nhóm nông, lâm, thủy sản là
821 USD, riêng nông nghiệp còn thấp hơn nữa). Lợi thế lao động giá rẻ đang giảm
dần, sức mua kém, nguy cơ tăng số hộ nghèo, hộ cận nghèo ở nông thôn và trong
lĩnh vực nông nghiệp.
- Một nguyên nhân nữa là do thiếu vốn sản xuất. Vốn là nhân tố quan trọng
phục vụ sản xuất và tái sản xuất mở rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Vốn của nông dân chủ yếu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Do thiếu vốn, nên họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

gặp khó khăn trong sản xuất và đời sống. Mặt khác, việc tiếp cận nguồn vốn gặp
nhiều khó khăn, không có khả năng xây dựng dự án, không có tài sản thế chấp vay
vốn tín dụng, việc sử dụng đồng vốn tự có hay vốn vay hiệu quả thấp do thiếu trình
độ quản lý, sử dụng.
- Tập quán sản xuất lạc hậu cũng là một nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Hộ
nghèo chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và miền núi. Do vậy

mà còn ảnh hưởng tập quán sản xuất lạc hậu, phụ thuộc vào thiên nhiên; việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế; ý thức lao động và lao động không
khoa học còn nhiều, thậm chí một bộ phận lười lao động, cam chịu đói nghèo,
không có ý chí vươn lên làm giàu và thoát nghèo.
* Một số nguyên nhân khác
- Do rủi ro, mắc tệ nạn xã hội. Một số hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn,
lại gặp tai nạn rủi ro trong cuộc sống, trong sản xuất kinh doanh. Đã khó khăn nay
lại gặp tai nạn, rủi ro phải chi phí nhiều dẫn đến nghèo đói. Một bộ phận khác lại
mắc vào các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc, rượu chè… Vòng luẩn quẩn đó
khiến người nghèo nghèo thêm.
- Do hậu quả của chiến tranh. Chiến tranh đã lùi xa gần 40 năm, nhưng hậu
quả mà nó để lại vẫn còn hết sức nặng nề: Cơ sở hạ tầng bị tàn phá, đất đai bị ô
nhiễm do bom mìn, chất độc hóa học; kinh phí để giải quyết các chính sách cho các
đối tượng chính sách là rất lớn, nguy cơ nghèo và tái nghèo trong bộ phận hộ gia
đình này là rất cao.
1.1.3. Các khía cạnh của đói nghèo
* Về thu nhập
Đa số những người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, cực khổ. Họ có mức
thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo thường
làm những công việc đơn giản, lao động chân tay nhiều, công việc cực nhọc nhưng
thu nhập chẳng được là bao. Hơn thế nữa, những công việc này lại thường rất bấp
bênh, không ổn định, nhiều công việc phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro cao do
liên quan nhiều đến thời tiết (chẳng hạn như mưa, nắng, lũ lụt, hạn hán, động đất...).
Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là những ví dụ cho vấn đề
này. Do thu nhập thấp nên việc chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo là rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

hạn chế. Hầu hết các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như cái ăn, cái mặc,
chỗ ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp, thậm chí còn không đủ. Nhiều người
rơi vào cảnh thiếu ăn liên miên, chưa nói đến vấn đề đủ dinh dưỡng, riêng việc đáp
ứng lượng Kcalo cần thiết, tối thiểu cho con người để có thể duy trì hoạt động sống
bình thường họ cũng chưa đáp ứng được, hoặc đáp ứng một cách khó khăn. Điều
này đã kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như làm giảm sức khoẻ của người nghèo,
do đó giảm năng suất lao động, từ đó giảm thu nhập... cứ như thế, nó đã tạo nên
vòng luẩn quẩn mà người nghèo rất khó thoát ra được [12].
* Y tế - giáo dục
Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh thông thường cao như ốm
đau, các bệnh về đường giao tiếp, tình trạng sức khoẻ không được tốt do ăn uống
không đảm bảo, lao động cực nhọc. Người nghèo thường sống ở những vùng có
điều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng
nguồn nước sạch, không có công trình phụ hợp vệ sinh, điều này cũng làm giảm
đáng kể sức khoẻ của họ. Nó đã dẫn đến tình trạng tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh trong
nhóm hộ nghèo, số trẻ bị suy dinh dưỡng và số bà mẹ mang thai thiếu máu rất cao.
Có điều này là do người nghèo có thu nhập thấp, không đủ trả khoản tiền viện phí
lớn cũng như các chi phí thuốc men khác, thêm vào đó có thể do đối xử bất bình
đẳng trong xã hội, người nghèo không được quan tâm chữa trị bằng người giàu nên
tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ y tế của người nghèo là rất thấp. Bên cạnh đó, do nhận
thức của người nghèo, họ thường không quan tâm lắm bệnh tật của mình, khi bị
bệnh họ thường cố tự chạy chữa bằng mọi biện pháp rẻ tiền, chỉ đến khi bệnh trở
nên trầm trọng họ mới vào viện vì vậy việc điều trị đem lại hiệu quả không cao mà
còn tốn thêm nhiều khoản tiền không đáng có [12].
* Nguy cơ dễ bị tổn thương
Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương là nhân tố luôn đi kèm với
sự khốn cùng về vật chất và con người. Vậy nguy cơ dễ bị tổn thương là gì? Nó
chính là nguy cơ mà người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị ngược

đãi, đánh đập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học... Nói cách khác, những rủi ro mà
người nghèo phải đối mặt do tình trạng nghèo hèn của họ chính là nguyên nhân
khiến họ rất dễ bị tổn thương. Những người nghèo do tài sản ít, thu nhập thấp, họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

chỉ có thể trang trải hạn chế, tối thiểu các nhu cầu thiết yếu nhất của cuộc sống. Vì
vậy, khi rủi ro xảy ra họ rất dễ bị tổn thương và rất khó vượt qua được các cú sốc có
hại, những cú sốc mang tính tạm thời mà những người có nhiều tài sản hơn dễ dàng
vượt qua được. Do thu nhập thấp, người nghèo có rất ít khả năng tiếp cận với các cơ
hội tăng trưởng kinh tế, vì thế họ thường phải bỏ thêm các chi phí không đáng có
hoặc giảm thu nhập. ở các hộ nghèo, khi có rủi ro xảy ra như mất cắp hay có người
bị ốm đau thì họ dễ bị rơi vào tình trạng khủng hoảng, làm đảo lộn cuộc sống của cả
gia đình mà một thời gian lâu sau mới có thể phục hồi được. Cũng có khi việc khắc
phục những rủi ro trong ngắn hạn có thể làm trầm trọng thêm sự khốn cùng của họ
trong dài hạn. Chẳng hạn, ví dụ trên, do thiếu tài sản nên để chạy chữa cho một
người bị ốm, gia đình đã buộc phải quyết định cho một đứa con nghỉ học hay họ
phải bán trâu, bò, ngựa... những phương tiện lao động cần thiết của gia đình. Cũng
có thể người bệnh thì không khỏi được còn gia đình từ cảnh khá giả rơi vào cảnh
khốn cùng. Như vậy, nếu có thêm một vài sự kiện nghiêm trọng nữa xảy ra thì sự
suy sụp đến cùng kiệt là điều khó tránh khỏi với người nghèo [12].
Nguy cơ dễ bị tổn thương đã tạo nên một tâm lý chung của người nghèo là sợ
phải đối mặt với rủi ro, vì vậy họ luôn né tránh với những vấn đề mang tính rủi ro
cao, kể cả khi điều đó có thể đem lại nhiều lợi ích cho họ nếu thành công (ví dụ đầu
tư vào giống lúa mới, áp dụng phương thức sản xuất mới...) chính điều này đã làm
họ sống tách biệt với xã hội bị cô lập dần với guồng quay của thị trường và do vậy

cuộc sống của họ càng trở nên bần cùng hơn.
* Không có tiếng nói và quyền lực
Những người nghèo thường bị đối xử không công bằng, bị gạt ra ngoài lề xã
hội do vậy họ thường không có tiếng nói quyết định trong các công việc chung của
cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc
sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô
bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền mà những người bình thường khác
nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn
nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, không kiểm soát được cuộc sống của mình. Đó
chính là kết quả mà nguyên nhân không có tiếng nói và quyền lực đem lại. Một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

người nghèo ở Trà Vinh nói họ chẳng được gọi đi họp vì nhà ở xa, khi nào phải đi
lao động thì mới được gọi tới. Kể cả khi họ tham gia được các cuộc họp của cộng
đồng thì họ cũng không thể quyết định được vấn đề gì dù rằng vấn đề đó liên quan
đến lợi ích của chính họ [12].
Không có tiếng nói và quyền lực còn thể hiện ở chỗ những người phụ nữ bị
đối xử bất bình đẳng trong chính gia đình của họ. Người phụ nữ không có quyền
quyết định việc gì và phải phụ thuộc hoàn toàn vào người chồng của họ.
1.2. Xóa đói, giảm nghèo
1.2.1. Một số khái niệm và quan điểm
1.2.1.1. Xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là chương trình tổng thể các biện pháp chính sách của
Nhà nước và xã hội hay của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo
điều kiện để họ tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được

với những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa
phương, khu vực, quốc gia.
Xóa đói, giảm nghèo được thể hiện trên một số nội dung sau đây:
- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu
nhập bằng các biện pháp:
+ Cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo, cho vay với lãi suất thấp, giúp họ
có vốn sản xuất để từ đó thoát nghèo.
+ Giảm, miễn các loại thuế trong sản xuất nông nghiệp.
+ Thực hiện hỗ trợ xây dựng cơ cở hạ tầng về giao thông, thủy lợi, tạo điều
kiện cho người dân tham gia sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
+ Tạo điều kiện cho người dân học hỏi và áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
+ Dựa trên từng cơ sở vùng miền, xác định thế mạnh, có kế hoạch phát triển
các nghành nghề, tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập cho người nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, vệ sinh
môi trường và nước sạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là
sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của
người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là
sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực
phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định

thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo [7].
Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm
vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự
chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm
chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát,
đánh giá hiệu quả của Chương trình [7].
Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả
nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết
này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác
trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy
động nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và
phát triển bền vững [7].
1.2.1.2. Giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội
hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện để họ có
thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu
cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực
và quốc gia.
Nội dung và tiêu chí đánh giá giảm nghèo:
- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, gia tăng
thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×