Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tổ chức giáo dục môi trường cho học sinh trung học phổ thông, thông qua khảo sát thực trạng ô nhi ễm ở làng nghề huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG HOÀN KIẾM

TỔ CHỨC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,
THÔNG QUA KHẢO SÁT THỰC TRẠNG Ô NHIỄM
Ở LÀNG NGHỀ HUYỆN ĐÔNG HƢNG,
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG HOÀN KIẾM

TỔ CHỨC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,
THÔNG QUA KHẢO SÁT THỰC TRẠNG Ô NHIỄM
Ở LÀNG NGHỀ HUYỆN ĐÔNG HƢNG,
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI CÔNG KHANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Đặng Hoàn Kiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN


Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của trƣờng Đại
học Sƣ phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu về quản lý, quản lý giáo dục. Những kiến thức đã học,
giúp tôi nghiên cứu, học tập và ứng dụng thực tiễn trong công việc.
Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng tỉnh Thái Bình, UBND huyện Đông Hƣng, Ban Giám hiệu các
trƣờng THPT trong huyện, Chính quyền và nhân dân địa phƣơng các làng nghề
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát tại các cơ quan và địa phƣơng.
Xin cảm ơn toàn thể đồng nghiệp bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện,
động viên, giúp đỡ cho tác giả hoàn thành chƣơng trình học tập và hoàn tất
luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành tiếp thu mọi sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô, tập thể hội đồng khoa học để đề tài có tính hiệu quả cao, góp phần vào công
tác giáo dục toàn diện trong các nhà trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC GIÁO DỤC MÔI
TRƢỜNG CHO HỌC SINH THPT Ở LÀNG NGHỀ ................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu của thế giới về môi trƣờng và giáo dục môi trƣờng ............. 5
1.1.2. Nghiên cứu của Việt Nam về môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng ....... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến môi trƣờng, giáo dục môi
trƣờng cho học sinh THPT ở làng nghề .............................................................. 7
1.2.1. Môi trƣờng .......................................................................................... 7
1.2.2. Ô nhiễm môi trƣờng ........................................................................... 9
1.2.3. Giáo dục môi trƣờng ......................................................................... 10
1.2.4. Học sinh trung học phổ thông .......................................................... 12
1.2.5. Ô nhiễm làng nghề ............................................................................ 15
1.3. Tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT ở làng nghề ................ 15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT .......................... 15
1.3.2. Nội dung giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT ......................... 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.3.3. Phƣơng pháp giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT ................... 18
1.3.4. Các hình thức tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT ........ 20
1.3.5. Giáo dục môi trƣờng thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá ......... 22
1.4. Tầm quan trọng của việc tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT ....... 23
Kết luận chƣơng 1.............................................................................................. 25
Chƣơng 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG Ô NHIỄM Ở LÀNG NGHỀ
VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG CHO
HỌC SINH THPT HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH ............... 26
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Hƣng tỉnh Thái Bình .................... 26
2.2. Giáo dục THPT huyện Đông Hƣng tỉnh Thái Bình ................................... 27
2.2.1. Quy mô trƣờng lớp, số lƣợng học sinh ............................................. 27
2.2.2. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý .................................................... 27
2.2.3. Chất lƣợng giáo dục toàn diện .......................................................... 28
2.3. Khảo sát thực trạng ô nhiễm ở làng nghề ................................................... 30
2.3.1. Khái quát về các làng nghề ............................................................... 30
2.3.2. Ô nhiễm ở các nhóm làng nghề ........................................................ 30
2.3.3. Nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của môi trƣờng .......... 36
2.4. Tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT ở làng nghề ................. 38
2.4.1. Nhận thức của các cấp quản lý về giáo dục môi trƣờng .................. 38
2.4.2. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trƣờng về giáo
dục môi trƣờng .......................................................................................... 39
2.4.3. Nhận thức của đội ngũ giáo viên về giáo dục môi trƣờng ............... 39
2.4.4. Nhận thức của học sinh THPT về giáo dục môi trƣờng ................... 40
2.4.5. Thực trạng tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT.......... 42
2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học
sinh THPT ở làng nghề ...................................................................................... 48
2.5.1. Những ƣu điểm ................................................................................. 48

2.5.2. Những hạn chế .................................................................................. 49
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................. 49
Kết luận chƣơng 2.............................................................................................. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở LÀNG NGHỀ
HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH................................................ 52
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 52
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................. 52
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 52
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................... 53
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................... 53
3.2. Biện pháp tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh trung học phổ
thông ở làng nghề huyện Đông Hƣng tỉnh Thái Bình ....................................... 54
3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về
tầm quan trọng của việc tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh ở
làng nghề...................................................................................................... 54
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh
trung học phổ thông ở làng nghề ................................................................ 57
3.2.3. Xây dựng nội dung giáo dục môi trƣờng ở làng nghề cho học
sinh trung học phổ thông ............................................................................ 60
3.2.4. Tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh thông qua dạy học
tích hợp, lồng ghép gắn với các hoạt động ở làng nghề ............................. 62
3.2.5. Tổ chức giáo dục môi trƣờng thông qua các hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................. 70
3.2.6. Phối kết hợp các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng tổ chức
giáo dục môi trƣờng cho học sinh ở làng nghề .......................................... 74
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp đề xuất ...................................................... 78
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................. 79
Kết luận chƣơng 3.............................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 86
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu

BOD

:

Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu ô xi hóa)


BOD5

:

Biochemical Oxygen Demand 5 :Là lƣợng ô xi cần
thiết để ô xi hóa hết các chất hữu cơ và sinh hóa do
vi khuẩn (có trong nƣớc nói chung và nƣớc thải nói
riêng) gây ra với thời gian xử lý nƣớc là 5 ngày ở
điều kiện nhiệt độ là 20oC.

BVMT

:

Bảo vệ môi trƣờng

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CNH


:

Công nghiệp hóa

COD

:

Chemical Oxygen Deman – nhu cầu ô xi hóa học
(là lƣợng ô xi cần thiết để ô xi hóa các hợp chất hóa
học trong nƣớc bao gồm cả vô cơ và hữu cơ)

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GDCD

:

Giáo dục công dân

GDMT

:

Giáo dục môi trƣờng


GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HDH

:

Hiện đại hóa

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp

TBDH

:

Thiết bị dạy học


TCCP

:

Tiêu chuẩn cho phép

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4a:

Bảng 2.4b:
Bảng 2.5a.
Bảng 2.5b.
Bảng 2.5c.
Bảng 2.5d.
Bảng 2.5e.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 3.1:
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

Thống kê số học sinh các trƣờng THPT năm học 2014 - 2015 .......... 27
Số lƣợng CBQL các trƣờng THPT năm học 2014-2015. .............. 27
Số lƣợng giáo viên các trƣờng THPT năm học 2014 - 2015 ......... 28
Số lƣợng và tỷ lệ xếp loại giáo dục hạnh kiểm năm học 2013 2014......................................................................................................................29
Số lƣợng và tỷ lệ xếp loại giáo dục học lực năm học 2013 - 2014..............29
Tầm quan trọng của môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng đối
với cuộc sống ................................................................................. 36
Mức độ ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề, khu công nghiệp ....... 36
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng ở làng nghề, khu công nghiệp ...... 37
Ảnh hƣởng của môi trƣờng đối với phát triển kinh tế xã hội,
sức khỏe con ngƣời ........................................................................ 37
Biện pháp để cải thiện môi trƣờng ở các làng nghề, KCN ........... 37
Nhận thức của đội ngũ giáo viên về tổ chức giáo dục môi

trƣờng ở các làng nghề (n=52) ....................................................... 40
Nhận thức của học sinh THPT về giáo dục môi trƣờng (n=126) ....... 41
Thời lƣợng, khối lƣợng kiến thức giáo dục môi trƣờng tích
hợp trong các môn học ................................................................... 42
Mức độ lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục môi trƣờng
vào các môn học (n=70) ................................................................. 43
Thực trạng tổ chức giáo dục môi trƣờng thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ( n=70) ........................................ 44
Sự phối hợp các tổ chức trong trƣờng giáo dục môi trƣờng
cho học sinh.................................................................................... 46
Sự phối hợp với các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng tổ chức
giáo dục môi trƣờng cho học sinh .................................................. 47
Khai thác nội dung giáo dục BVMT thông qua các môn học........ 64
Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp ........................................ 80
Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ........................................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ công nghệ làm bún .......................... 32
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ công nghệ làm đậu phụ ........................ 34
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ công nghệ làm sản phẩm mây tre đan .............. 35
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất miến dong ................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bƣớc vào thiên niên kỷ mới, cuộc sống đang phát triển ngày
càng hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng đƣợc cải thiện. Tuy nhiên,
đối lập với nó là tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng diễn biến phức tạp. Ô
nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề không chỉ của riêng một quốc gia nào, một vùng
lãnh thổ nào, mà ở khắp nơi, cả ở nông thôn, thành thị, miền núi và miền biển.
Nằm trong bối cảnh chung môi trƣờng ở Việt Nam đang xuống cấp nhiều nơi bị
huỷ hoại nghiêm trọng, mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống và sự phát triển bền vững đất nƣớc.
Tại tỉnh Thái Bình, trong những năm vừa qua đã có sự đầu tƣ phát triển
kinh tế trên nhiều lĩnh vực tạo ra sự chuyển biến căn bản trong cơ cấu kinh tế.
Trong đó cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ có sự gia tăng đáng kể, tại các
vùng nông thôn trong phong trào xây dựng nông thôn mới làm cho bộ mặt nông
thôn có sự thay đổi quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội. Tuy
nhiên sự phát triển kinh tế chƣa gắn với các hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ
môi trƣờng. Đặc biệt là sự hình thành các khu cụm công nghiệp, các cụm làng
nghề phát triển tƣơng đối nhanh gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc và môi
trƣờng sinh thái…
Để BVMT, con ngƣời đã, đang và sẽ phải thực hiện hàng loạt các biện
pháp khác nhau, trong đó có biện pháp GDMT. GDMT đƣợc xem là biện pháp
có hiệu quả cao vì nó giúp con ngƣời có nhận thức và hành động đúng đắn
trong việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và thực hiện
các nhiệm vụ BVMT.

Ở Việt Nam, công tác BVMT nói chung, giáo dục nâng cao ý thức
BVMT nói riêng đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các Bộ, ngành quan tâm từ nhiều
năm nay và đã có những chủ trƣơng, biện pháp giải quyết vấn đề môi trƣờng
trong thời kì CNH - HĐH đất nƣớc. Điều này đã đƣợc thể hiện rất rõ trong
nhiều văn bản của Đảng và Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




Công văn 1320/CP-KG của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 06/11/1998 về
việc tổ chức triển khai thực hiện chỉ thị số 36/CT-TW giao cho Bộ Giáo dục &
Đào tạo chủ trì và phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng; Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ và một số Hội quần chúng xây dựng đề án “Đƣa các nội dung
bảo vệ môi trƣờng vào hệ thống giáo dục quốc dân” trình Chính phủ.
Điều 107, Luật Bảo vệ môi trƣờng sửa đổi năm 2011 cũng đã nêu rõ:
“Công dân Việt Nam đƣợc giáo dục toàn diện về môi trƣờng nhằm nâng cao
hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trƣờng”, “Giáo dục về môi trƣờng là một nội
dung của chƣơng trình chính khóa của các cấp học phổ thông”. [17]
Quyết định số 373-QĐ/TTg ngày 23/3/2010 về việc phê duyệt đề án đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và
hải đảo Việt Nam.
Quyết định số 1461/QĐ-BGD&ĐT về việc giao nhiệm vụ xây dựng và
thực hiện đề án tăng cƣờng công tác giáo dục về tài nguyên và môi trƣờng biển,
hải đảo vào chƣơng trình giáo dục các cấp học và các trình độ đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010 - 2015.
Đối với hệ thống giáo dục Quốc dân trong khoảng hơn một thập niên,
giáo dục BVMT đã bƣớc đầu đƣợc thử nghiệm tại một số trƣờng ở tất cả các

bậc học: Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học và Sau đại học.
Tuy nhiên hoạt động giáo dục BVMT mới chỉ là những giải pháp tình thế, chƣa
có hệ thống, chƣa đƣợc tổ chức quản lý một cách bài bản và chƣa trở thành
nhiệm vụ bắt buộc trong tất cả các bậc học. Do đó, chất lƣợng và hiệu quả của
giáo dục BVMT còn thấp, chƣa tƣơng xứng với yêu cầu của quá trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc. Nhất là tổ chức các hình thức giáo dục môi trƣờng
thông qua hoạt động trải nghiệm: thăm quan thực địa, dã ngoại, tìm hiểu thực
tiễn môi trƣờng ở các địa phƣơng chƣa đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả.
Thái Bình là một tỉnh sớm quan tâm đến việc đƣa giáo dục BVMT vào
trƣờng THPT. Dù chƣa phải là môn học chính thức, nhƣng với sự liên hệ, lồng
ghép, tích hợp vào các môn học khác, thông qua các chƣơng trình ngoại khóa,
GDMT đã trở nên quen thuộc với các trƣờng phổ thông. GDMT đã góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến cơ bản cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh về BVMT. Phong trào xây dựng nhà trƣờng xanh-sạchđẹp, trƣờng học thân thiện phát triển mạnh trong cả tỉnh. Tuy nhiên, so với yêu
cầu đặt ra, công tác GDMT trong các trƣờng THPT của tỉnh Thái Bình nói
chung, huyện Đông Hƣng nói riêng vẫn còn nhiều yếu tố cần hoàn thiện, nhất
là yếu tố, tổ chức GDMT trong các trƣờng THPT, thông qua các hoạt động
thực tiễn tại các địa phƣơng nơi học sinh cƣ trú. Xuất phát từ những lý do trên
chúng tôi chọn đề tài: "Tổ chức giáo dục môi trường cho học sinh trung học
phổ thông, thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm ở làng nghề huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình".
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣởng

cho học sinh THPT huyện Đông Hƣng tỉnh Thái Bình, "Thông qua khảo sát
thực trạng ô nhiễm ở làng nghề huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình".
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác tổ chức các hoạt động GDMT cho HS
các trƣờng THPT thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm môi trƣờng.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức giáo dục môi trƣờng cho
học sinh trung học phổ thông thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng ở các làng nghề huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận về tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh
trung học phổ thông ở làng nghề huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.
4.2. Khảo sát ô nhiễm ở làng nghề huyện Đông Hƣng và thực trạng giáo
dục môi trƣờng cho học sinh THPT ở huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.
4.3. Đề xuất các biện tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh trung học
phổ thông ở làng nghề huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động GDMT cho HS các trƣờng
THPT Huyện Đông Hƣng tỉnh Thái Bình trong những năm gần đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận có các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phƣơng pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phƣơng pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp toán thống kê
Dùng các công thức toán học để xử lý các số liệu điều tra khảo sát làm
minh chứng cho quá trình nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh trung
học phổ thông ở làng nghề.
Chƣơng 2: Khảo sát thực trạng ô nhiễm ở làng nghề và công tác tổ chức
giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh trung
học phổ thông ở làng nghề huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4





Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở LÀNG NGHỀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu của thế giới về môi trường và giáo dục môi trường
Sự phát triển của hoạt động giáo dục môi trƣờng GDMT là hoạt động
mang tính toàn cầu, do đó con ngƣời phải phối hợp hành động nhằm tìm ra
những biện pháp khắc phục, ngăn chặn sự ô nhiễm môi trƣờng, sự cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cho mọi thế hệ.
Lần đầu tiên trong lịch sử, năm 1948, tại Paris, trong cuộc họp của Liên
Hiệp Quốc về BVMT và tài nguyên thiên nhiên, thuật ngữ “Giáo dục môi
trƣờng” đã đƣợc sử dụng.
Năm 1970, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) đã định
nghĩa: GDMT là quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm
nhằm phát triển các kỹ năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá đƣợc
sự quan hệ tƣơng tác giữa con ngƣời, nền văn hoá, thế giới vật chất bao quanh;
GDMT đồng thời cũng thực hiện quyết định đƣa ra bộ quy tắc ứng xử với vấn
đề liên quan tới đặc tính của môi trƣờng.
Trong tuyên bố của hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi trƣờng con ngƣời”
tại Stockholm, ngày 5/6/1972 đã nêu: Việc giáo dục môi trƣờng cho thế hệ trẻ
cũng nhƣ ngƣời lớn làm sao để họ có đƣợc trách nhiệm trong việc giữ gìn, cải
thiện môi trƣờng đó là một biện pháp bảo vệ môi trƣờng hiệu quả nhất. Từ đó,
ngày 05 tháng 06 hàng năm trở thành Ngày môi trƣờng thế giới.
Ngay sau đó, Chƣơng trình môi trƣờng của Liên Hiệp Quốc (UNEP)
cùng với Tổ chức văn hoá, khoa học, giáo dục Liên Hiệp Quốc đã thành lập
Chƣơng trình Giáo dục môi trƣờng Quốc tế (IEEP) và đã đƣa ra nghị định
khung và tuyên bố về những mục tiêu và những nguyên tắc hƣớng dẫn GDMT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5




Từ sau Hội nghị Belgrate, tháng 10 năm 1975, Chƣơng trình Giáo dục
môi trƣờng quốc tế bắt đầu triển khai và có khoảng 60 quốc gia đã đƣa GDMT
vào các trƣờng học.
Ngay từ thập kỷ 70, chƣơng trình GDMT đã đƣợc đƣa vào hệ thống giáo
dục THPT ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Phần Lan, Bỉ, Đức,
Mêhicô, Mỹ, Liên Xô cũ và nhiều quốc gia khác.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy vai trò của thầy giáo, cô giáo là hết sức
quan trọng trong việc GDMT ở tất cả các bậc học. Vì vậy, việc trang bị kiến thức
về GDMT cho giáo viên ở tất cả các cấp học đƣợc các quốc gia quan tâm đặc biệt.
1.1.2. Nghiên cứu của Việt Nam về môi trường, giáo dục môi trường
Ở Việt Nam, vào những năm 1980, nội dung giáo dục BVMT đƣợc đƣa
vào các trƣờng phổ thông. Kể từ đó đã xuất hiện nhiều tài liệu về giáo dục
BVMT. Từ năm 1995, dự án GDMT trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam giai
đoạn I: 1996-1998 (VIE/95/041) và giai đoạn II 1998-2004 (VIE/98/018) góp
phần thực hiện mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp GDMT.
- Hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lƣợc thực hiện quốc gia
về GDMT tại Việt Nam.
- Tăng cƣờng năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc truyền đạt
những nội dung và phƣơng pháp GDMT vào các chƣơng trình đào tạo giáo viên.
- Xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp tiểu học và
trung học.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khác về giáo dục BVMT
đƣợc công bố trên các tạp chí chuyên ngành, đƣợc trao đổi trong các hội thảo
khoa học. Ngoài ra, còn phải kể đến một số lƣợng khá lớn các khóa luận tốt
nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của sinh viên, học viên, nghiên

cứu sinh về vấn đề này: GDMT cho học sinh tiểu học qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp; Thiết kế modun GDMT cho học sinh đầu bậc tiểu học thông qua khai
thác nội dung SGK môn Tự nhiên và Xã hội; Xác định hình thức và phƣơng
pháp GDMT qua môn Địa lý ở trƣờng phổ thông Việt Nam...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Trong những năm qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục môi trƣờng
ngoài nhà trƣờng đã đƣợc các cấp các ngành trong Tỉnh đặc biệt quan tâm cụ thể:
Đối với bậc học THPT Sở Giáo dục & Đào tạo Thái Bình tổ chức nhiều
hoạt động thiết thực trong các hoạt động giáo dục môi trƣờng cho học sinh: Thi
sáng kiến soạn bài theo kiến thức liên môn, tích hợp, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về môi trƣờng và hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh THPT.
Sở Khoa học và Công nghệ đã có công trình báo cáo đánh giá hiện trạng
môi trƣờng làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trong đó đã có sự phân loại
các nhóm làng nghề trên địa bàn toàn Tỉnh. Tổ chức đánh giá thực trạng ô
nhiễm môi trƣờng ở các làng nghề.
Phòng Tài nguyên môi trƣờng huyện Đông Hƣng phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng xây dựng chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng đến năm 2015
tầm nhìn 2020. Trong đó đã có những khảo sát đánh giá thực tiễn về tài nguyên
môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng tại địa bàn huyện Đông Hƣng đƣa ra những
giải pháp về quản lý tài nguyên và giáo dục BVMT.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên thực tế mới chỉ đề cập đến thực
trạng ô nhiễm môi trƣờng, các giải pháp về môi trƣờng còn mang tính hình
thức, nặng về hành chính, hoạt động giáo dục môi trƣờng, trong các nhà trƣờng
với những hình thức đơn điệu khô cứng chƣa thu hút đƣợc học sinh tham gia

một cách tự nguyện, có hiệu quả. Chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
có hệ thống về việc giáo dục môi trƣờng cho học sinh thông qua các hoạt động
tìm hiểu thực tiễn, khảo sát đánh giá môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng ở các
làng nghề. Trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kết hợp giữa hoạt động giáo
dục môi trƣờng trong nhà trƣờng với những hoạt động thực tế tại các làng nghề.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến môi trƣờng, giáo dục môi
trƣờng cho học sinh THPT ở làng nghề
1.2.1. Môi trường
Môi trƣờng theo nghĩa rộng nhất là bao gồm tất cả những gì có xung
quanh một đối tƣợng mà ngƣời ta nói tới và có những mối quan hệ nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




với nó. Nếu đối tƣợng đó là một cá thể sinh vật thì môi trƣờng là tất cả những
gì trực tiếp và gián tiếp ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, sự phát triển và sự tồn
tại của cá thể đó.
Theo định nghĩa của UNESCO thì “Môi trường của con người bao gồm
toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra (các hệ
thống sinh thái, môi trường văn hóa…), trong đó con người sống và bằng hoạt
động của mình, khai thác những tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của con người” [10].
Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục bảo vệ
môi trƣờng: “Môi trường là khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự giải
trí nghỉ ngơi của con người” [3]. Nhƣ vậy, “môi trƣờng‟‟ bao gồm tất cả các
thành phần tự nhiên và nhân tạo ở xung quanh con ngƣời, giúp con ngƣời thỏa
mãn mọi nhu cầu về lao động, nghỉ ngơi và giải trí.

Trong các tài liệu về Giáo dục học, “môi trƣờng” đƣợc hiểu là “hệ thống
phức tạp các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung
quanh cần thiết cho sự sinh hoạt và phát triển của con người” [21].
Luật Bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam nêu rõ: “Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [17].
Tóm lại, có nhiều cách diễn đạt khái niệm “Môi trƣờng”, song phải thống
nhất rằng môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm môi trƣờng tự nhiên, môi
trƣờng nhân tạo và môi trƣờng xã hội, trong đó con ngƣời sống và có quan hệ
đan xen, chặt chẽ với các loại môi trƣờng.
- Môi tƣờng tự nhiên: Bao gồm các nhân tố gắn với tự nhiên nhƣ đất,
nƣớc, không khí, sinh vật… phát triển theo những quy luật tự nhiên và tồn tại
khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời nhƣng ít nhiều chịu sự tác động của
con ngƣời. Môi trƣờng tự nhiên cho con ngƣời không khí để thở, đất để xây
dựng các công trình, cung cấp cho con ngƣời các loại tài nguyên khoáng sản
phục vụ sản xuất và tiêu thụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




- Môi trƣờng nhân tạo: Bao gồm các yếu tố vật lý, sinh học, xã hội do
con ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời. Hiểu một cách khác thì
“Môi trƣờng nhân tạo” là hệ thống môi trƣờng do con ngƣời lợi dụng tự nhiên,
cải tạo tự nhiên tạo ra nhƣ thành phố, làng mạc, đƣờng sá, nhà máy, trƣờng
học, bệnh viện, công viên… Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
thì môi trƣờng nhân tạo càng thay đổi nhanh chóng nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của con ngƣời.

- Môi trƣờng xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi
trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển đời sống xã hội và
làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với những sinh vật khác.
Sự phân chia ba loại môi trƣờng nêu trên chỉ để phục vụ mục đích nghiên
cứu và phân tích các hiện tƣợng phức tạp của môi trƣờng. Trong thực tế, ba loại
môi trƣờng nêu trên cùng tồn tại đan xen nhau và có mối quan hệ mật thiết và
chặt chẽ; khi có sự thay đổi của một bộ phận trong các thành phần của môi
trƣờng thì sẽ dẫn đến sự thay đổi dây chuyền của các thành phần khác theo
những mức độ khác nhau. Con ngƣời tồn tại và có mối quan hệ chặt chẽ với các
loại môi trƣờng nêu trên.
1.2.2. Ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam: "Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường"[17].
Trên thế giới, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
năng lƣợng vào môi trƣờng đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con
ngƣời, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng.
Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nƣớc
thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các
dạng năng lƣợng nhƣ nhiệt độ, bức xạ.
Hiện nay, dân số tăng nhanh và nhu cầu phát triển kinh tế kéo theo hoạt
động khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng nên việc bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





vệ thiên nhiên bằng cách không khai thác là không phù hợp với sự phát triển
của kinh tế - xã hội. Việc BVMT trong điều kiện hoạt động khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên vẫn đang tiến hành một cách bình thƣờng. Do đó,
khái niệm BVMT mang một nội dung hoàn toàn khác, bao gồm:
Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ sự cân bằng sinh thái. Sử
dụng hợp lý là: sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm, không lãng phí và có
hiệu quả cao; sử dụng theo một phƣơng án tối ƣu, dựa trên các quy luật phát
triển của tự nhiên để có thể khi thác sử dụng các tài nguyên có lợi nhất và môi
trƣờng cũng tốt hơn.
Cải tạo, phục hồi các tài nguyên bị cạn kiệt. Đối với các lãnh thổ đã khai
thác đến mức cạn kiệt, nếu không phục hồi sẽ bị phá hủy hoàn toàn. Muốn phục
hồi phải có biện pháp cải tạo. Mục đích của cải tạo là phục hồi và nâng cao chất
lƣợng của môi trƣờng.
Chống ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng. Ô nhiễm môi trƣờng do các
chất thải công nghiệp và sinh hoạt gây ra đang ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm
nặng sẽ làm cho môi trƣờng suy thoái, đồng thời gây tác hại nghiêm trọng cho
sự phát triển của sinh vật. Việc chống ô nhiễm môi trƣờng đòi hỏi phải sử dụng
các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn việc các chất bẩn và xử lý các chất thải
trƣớc khi đổ vào môi trƣờng.
Bảo vệ tính đa dạng sinh học và các vốn gen di truyền quý hiếm. Các
loài động vật và thực vật hoang dại chính là nguồn cung cấp giống cây trồng và
vật nuôi cho loài ngƣời. Vốn gen di truyền của chúng đã đóng góp cho sản xuất
nông nghiệp một nguồn giống quý giá nhằm sản xuất ra lƣơng thực thực phẩm,
nguồn thuốc chữa bệnh và nhiều lợi ích khác. Sự tồn tại của chúng sẽ làm cho
sự cân bằng sinh thái của môi trƣờng đƣợc ổn định.
1.2.3. Giáo dục môi trường
Có nhiều định nghĩa khác nhau về giáo dục môi trƣờng. Hội nghị về
GDMT trong trƣờng học (Paris, 1970) đã nêu ra định nghĩa về giáo dục môi
trƣờng “là quá trình nhận thức ra giá trị và làm sáng tỏ các quan điểm, phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10




các kỹ năng và thái độ cần thiết để hiểu và đánh giá đúng mối tương quan giữa
con người, môi trường văn hóa và môi trường tự nhiên bao quanh. Giáo dục môi
trường đòi hỏi thực hành (áp dụng thực tiễn) trong việc ra quyết định và tự xây
dựng quy tắc hành vi về các vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường” [19].
Định nghĩa này đã nêu lên mối quan hệ giữa môi trƣờng văn hóa và môi
trƣờng tự nhiên, nhấn mạnh rằng, phƣơng pháp GDMT là đòi hỏi phải thực
hành, phƣơng thức GDMT là cần coi trọng cả giáo dục trong nhà trƣờng và
ngoài nhà trƣờng.
Năm 1974, hội thảo về GDMT tại Phần Lan đã đƣa ra quan niệm: “Giáo
dục môi trường là con đường thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường. Giáo
dục môi trường không phải là một ngành khoa học hay một môn tách biệt. Giáo
dục môi trường phải tiến hành theo nguyên tắc giáo dục suốt đời” [19].
GDMT cũng đƣợc quan niệm là: “Một quá trình thường xuyên, qua đó
con người nhận thức được môi trường của họ và thu được kiến thức, giá trị, kỹ
năng, kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề
môi trường hiện tại và tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của thế hệ hiện nay
mà không vi phạm khả năng đáp ứng các yêu cầu của thế hệ tương lai”[2].
Qua các định nghĩa nêu trên có thể rút ra nhận xét tổng quát là, GDMT
nói chung có mục tiêu đem lại cho ngƣời học các vấn đề sau:
Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trƣờng nhƣ tính phức tạp, quan hệ nhiều
mặt nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của
môi trƣờng, quan hệ chặt chẽ giữa môi trƣờng và phát triển, giữa môi trƣờng của
địa phƣơng, vùng, quốc gia với môi trƣờng của khu vực và toàn cầu.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trƣờng nhƣ

là một nguồn lực để sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng,
quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trƣớc các vấn đề
môi trƣờng, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về
giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự
đánh giá thẩm mỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




Có nhận thức, kỹ năng, phƣơng pháp hành động để nâng cao năng lực
trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lý và khôn
ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Có thể tham gia hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề
môi trƣờng cụ thể nơi họ sinh sống và làm việc.
Nhƣ vậy GDMT là một bộ phận của quá trình giáo dục nhân cách và cũng
là một quá trình giáo dục tổng thể vì nó không chỉ hình thành cho ngƣời học hệ
thống những tri thức về môi trƣờng, về mối quan hệ giữa tự nhiên, con ngƣời và
xã hội mà còn hình thành những quan điểm, niềm tin để có thể thay đổi thái độ,
hành vi của mỗi cá nhân trong khi tác động đến môi trƣờng.
1.2.4. Học sinh trung học phổ thông
Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh ảnh hƣởng
bởi nhiều yếu tố: Môi trƣờng , đặc điểm tâm sinh lý, sinh lý lứa tuổi, sự giáo
dục của nhà trƣờng, những tác động từ gia đình và xã hội. Tổ chức các hoạt
động giáo dục môi trƣờng là một trong những nội dung giáo dục toàn diện
trong nhà trƣờng góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện nhân cách học sinh.
Vì vậy chúng ta cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, phát triển trí
tuệ, ý thức, các yếu tố tác động đến học sinh để có những hình thức tổ chức

giáo dục môi trƣờng phù hợp.
- Đặc điểm tâm lý:
Trong tâm lý học lứa tuổi, các nhà tâm lý học đã đƣa ra nhiều lý thuyết
khác nhau về tuổi thanh niên. Trong đó, học sinh THPT từ 15 đến 18 tuổi thuộc
giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Ở giai đoạn này, các em đạt đƣợc sự trƣởng
thành về mặt thể lực, nhƣng sự phát triển cơ thể còn kém so với ngƣời lớn. Tâm
lý có sự thay đổi mạnh mẽ, có tác động lớn đến quá trình học tập và sinh hoạt
của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




- Đặc điểm phát triển trí tuệ:
Ở tuổi thanh niên, tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình
nhận thức, thể hiện ở các mặt:
- Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, quan sát trở nên có mục
đích, có hệ thống và toàn diện hơn.
- Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ; ghi nhớ
logic trừu tƣợng, ghi nhớ ý nghĩa có vai trò ngày càng tăng.
- Hoạt động tƣ duy có sự thay đổi quan trọng. Tƣ duy chặt chẽ hơn, có
căn cứ và nhất quán hơn. Tính phê phán của tƣ duy cũng phát triển. Đó chính là
cơ sở để hình thành thế giới quan.
Tuy nhiên, không phải học sinh phổ thông nào cũng đạt đến mức tƣ duy
đặc trƣng của lứa tuổi nhƣ vậy. Việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức
là nhiệm vụ quan trọng của nhà trƣờng mà trực tiếp là các giáo viên. Đổi mới
công tác quản lý, phƣơng pháp dạy học là việc làm phải tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục để giúp học sinh hoàn thiện về trí tuệ và nhân cách.

- Đặc điểm phát triển ý thức:
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh THPT. Đây là một quá trình phong phú và phức tạp, trong đó
nổi lên những đặc điểm cơ bản:
Ở tuổi đầu thanh niên, học sinh đã có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá
những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích và hoài bão. Vì
vậy, học sinh quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và
năng lực cá nhân.
Học sinh đã có sự nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tƣơng
lai sẽ trở thành ngƣời nhƣ thế nào, làm thế nào để tốt hơn.
Học sinh có thể hiểu rõ về phẩm chất nhân cách của bản thân mình
cũng nhƣ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện trong quan hệ nhiều mặt của
nhân cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




Nhu cầu đánh giá và tự đánh giá của học sinh THPT đƣợc tăng cƣờng
hơn học sinh Trung học cơ sở. Tuy nhiên, không tránh khỏi xu hƣớng tự đánh
giá quá cao, thậm chí có lúc sai lầm. Trách nhiệm của chúng ta là phải theo dõi,
lắng nghe ý kiến và có biện pháp phù hợp để giúp đỡ các em có đƣợc hình mẫu
về nhân cách của học sinh THPT.
- Nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục môi trường:
Nhân tố gia đình là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến ý
thức bảo vệ môi trƣờng của các em học sinh. Nó vừa có tác dụng tích cực vừa
có tác dụng tiêu cực đến việc hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trƣờng
cũng nhƣ hành vi bảo vệ môi trƣờng trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày tại

gia đình. Vì trong lứa tuổi này các em chịu ảnh hƣởng rất nhiều từ phía gia
đình: từ thói quen đến cả những hành vi của các em đều có thể chịu sự tác động
từ những ngƣời thân. Nếu các em đƣợc sinh ra trong một gia đình có thói quen
về bảo vệ môi trƣờng thì chắc chắn các em sẽ hình thành cho mình những thói
quen tốt và có ích đối với môi trƣờng. Ngƣợc lại các em sẽ có ý thức bảo vệ
môi trƣờng kém hơn nếu không nhận đƣợc sự giáo dục tốt từ phía gia đình.
Nhân tố xã hội học sinh rất nhạy bén với những tác động từ phía bạn bè,
nhà trƣờng, xã hội có ảnh hƣởng không nhỏ tới tâm lý các em. Nếu các em
đƣợc sống trong một môi trƣờng mà ngày ngày mọi ngƣời đều tham gia bảo vệ
môi trƣờng cũng nhƣ tuyên truyền và giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng thì
chắc chắn ý thức bảo vệ môi trƣờng của học sinh sẽ đƣợc tăng lên đáng kể từ
sự ảnh hƣởng tích cực của các nhân tố này. Trong thời đại công nghệ thông tin
đại chúng nhƣ hiện nay thì các phƣơng tiện thong tin có tác dụng không nhỏ
đến việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng của các em học sinh. Vào bất kỳ
thời điểm nào và ở nơi đâu, các phƣơng tiện truyền thông sẽ là cầu nối giữa các
em và các nhà giáo dục về mọi mặt trong đó không thể thiếu môi trƣờng. Từ
mẫu quảng cáo trên truyền hình, những chuyện về môi trƣờng đều có tác dụng
nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng cho các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




1.2.5. Ô nhiễm làng nghề
- Làng nghề:
Theo Đặng Kim Chi: "Làng nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn,
được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí
nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là

chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa".[8]
Vậy khái niệm làng nghề đƣợc hiểu một cách ngắn gọn nhƣ sau: Có một
số lƣợng đông các hộ cùng sản xuất một nghề; thu nhập do sản xuất nghề
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của làng.
- Ô nhiễm làng nghề:
Là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi một khu vực (thôn, làng, xã…).
Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu sinh hoạt nên đây là loại
hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát; Mang đậm nét đặc thù của hoạt
động sản xuất theo ngành nghề sản xuất, mùa vụ sản xuất, loại hình sản phẩm
và tác động trực tiếp tới môi trƣờng nƣớc, khí, đất trong khu vực; Mức độ ô
nhiễm khá cao tại khu vực sản xuất và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời
lao động do sinh hoạt ngay trong khu vực sản xuất. Tác động của ô nhiễm là tác
động “cộng hƣởng” của nhiều nguồn ô nhiễm trong cùng một khu vực (gồm
nhiều hộ sản xuất gia đình).
1.3. Tổ chức giáo dục môi trƣờng cho học sinh THPT ở làng nghề
1.3.1. Mục tiêu giáo dục môi trường cho học sinh THPT
Hội nghị quốc tế Bêôgrat (1975) đã xác định mục tiêu toàn diện của
GDMT ở trong và ngoài nhà trƣờng là phải giúp cho các cá nhân và cộng đồng
về các mặt sau: "có nhận thức, nhạy cảm với tình hình môi trường chung và các
vấn đề có liên quan; có những hiểu biết cơ bản về môi trường và các vấn đề có
liên quan, sự hiện diện và vai trò, trách nhiệm của loài người trong đó; quan
tâm đối với môi trường và có động cơ muốn tham gia tích cực vào việc bảo vệ
và cải thiện môi trường; có năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh về môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15





×