Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Báo cáo tham luận “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.76 KB, 10 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS NGHỊ ĐỨC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghị Đức, ngày 14 tháng 9 năm 2010
BÁO CÁO THAM LUẬN
“ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TINTRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, DẠY HỌC”
Kính thưa: - Lãnh đạo phòng giáo dục huyện Tánh Linh
- Các quý vị đại biểu, cùng toàn thể đồng nghiệp.
Thế giới ngày nay đang chứng kiến những đổi thay ảnh hưởng mạnh mẽ
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế-xã hội đó là công nghệ thông tin (CNTT).
CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới,
cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Hôm nay tôi xin phép được tham luận về: Ứng dụng Công nghệ thông
tin trong dạy học ở nhà trường phổ thông.
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý và dạy học
là một nhiệm vụ trọng tâm, rất quan trọng và có tác dụng nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và dạy học. Thực hiện Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày
13/8/2008 về nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2008 - 2009 và Chỉ thị số
55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Ngay từ năm học 2008-2009 Trường THCS Nghị Đức đã có kế
hoạch chi tiết về việc triển khai thực hiện chủ đề năm học “đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học”.
Tiếp tục “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
và dạy học” năm học 2009-2010 mỗi giáo viên đã thực hiện 2 tiết dạy trở lên có
ứng dụng công nghệ thông tin. Trong phạm vi báo cáo tham luận, tôi xin nêu
Dương Đinh - Hiệu trưởng trường THCS Nghị Đức Trang- 1 -
tóm tắt những việc đã làm, kết quả đạt được, bài học kinh nghiệm và những kiến
nghị đề xuất sau khi thực hiện các chủ trương và chỉ thị có ứng dụng công nghệ


thông tin trong trường học đặc biệt là những trường vùng nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn :
I. NHỮNG VIỆC ĐÃ LÀM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trường THCS Nghị Đức là một trong những trường sớm đưa Tin học vào
giảng dạy và ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học (đưa tin học vào giảng
dạy trong trường từ năm 2004 – 2005 và bắt đầu ứng dụng CNTT trong quản lý
từ năm 2004). Như vậy sau 6 năm tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học, trường đã có những kết quả cụ thể:
1. Xây dựng các điều kiện để ứng dụng CNTT:
a) Bồi dưỡng về trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính cho CBGV
và nhân viên của trường:
- Xác định đội ngũ có vai trò quyết định sự thành bại của việc ứng dụng
CNTT, trong thời gian qua trường chúng tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch và
quy trình triển khai thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ về Tin học.
- Bồi dưỡng thông qua hoạt động của Tổ chuyên môn, Nhóm Tin học; tổ
chức sinh hoạt định kỳ hàng tháng; Các chuyên đề mới, Bồi dưỡng theo nhu cầu
và khả năng của từng nhóm giáo viên, với cách học và hỏi thân thiện : Người
biết nhiều chỉ cho người biết ít và sẵn sàng giúp đỡ người chưa biết nhằm tạo
một cộng đồng hòa nhập trong việc dạy và học CNTT trong nhà trường…
- Phối hợp với Trung tâm HNDN Tánh Linh để dạy Tin học chứng chỉ A
cho CBGV trong nhà trường cũng như các trường, quần chúng trên địa bàn, đã
phấn đấu có 100% CBGV-NV đều biết sử dụng máy tính trong công tác dạy
học.
- Tổ Toán – Tin là lực lượng nòng cốt cho các ứng dụng CNTT trong nhà
trường. Do Tin học là lĩnh vực rất rộng lớn, mỗi CBGV không thể đi sâu vào
mọi nội dung vì vậy đây là lực lượng cốt cán trong trường .
- Kết quả về trình độ và kỹ năng của CBGV: 100%CBGV và nhân viên
của trường đều có thể sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm liên quan
Dương Đinh - Hiệu trưởng trường THCS Nghị Đức Trang- 2 -
để ứng dụng vào lĩnh vực công tác của mình. Đội ngũ của trường còn có vai trò

nòng cốt chi viện, hỗ trợ nhiều trường khác trên lĩnh vực ứng dụng CNTT.
b) Đầu tư mua sắm máy tính và các trang thiết bị cần thiết phục vụ nhu
cầu ứng dụng CNTT trong trường học:
Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu khi ứng
dụng CNTT, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều
kiện tốt nhất cho CBGV có thể thực hiện nhiệm vụ của mình.
Từ việc tạo mọi nguồn lực ( Sự giúp đỡ từ Trung tâm Thiện chí Tánh Linh
15 bộ máy tính ban đầu). Trường THCS Nghị Đức sau nhiều năm đầu tư theo
hướng “từng bước, hiện đại, từ nhiều nguồn”: Thay vì thuê máy để học sinh
thực hành; nhà trường từng bước đầu tư mua sắm máy tính thực hành cho học
sinh giảm bớt gánh nặng chi phí cho CMHS ; vì thế cho dù không có nguồn hỗ
trợ nào từ ngân sách từ năm học 2009 -2010 tất cả các học sinh từ khối 6 đến
khối 9 đã được học và thực hành trên máy vi tính. Việc quản lý sử dụng phòng
máy đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho CBGV và học sinh tham gia học tập,
ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy và học tập, hiện nay chúng tôi có được
một số máy tính và thiết bị như sau:
b.1. Máy vi tính đang được sử dụng trong nhà trường: 32
 Máy tính để làm việc: 06 bộ ( BGH; VP,TV, TB, KT, Đoàn Đội mỗi
bộ phận đều có 1 máy tính )
 Máy tính dùng chung tại thư viện: 04 bộ (kết nối Interne cho GV,
CNV và học sinh truy cập mạng )
 Máy tính để GV giảng dạy trên lớp học : 02 Laptop
 Máy tính để HS thực hành: 20 bộ
b.2. Các loại máy móc thiết bị khác:
 Máy in: 05 cái.
 Máy chiếu Projector: 02 cái.
 Máy chụp ảnh và Camera KTS: 01 cái.
 Số MT kết nối mạng LAN và Internet qua cổng ADSL : 31 ( Trong
đó kết nối không dây 1 máy ).
Dương Đinh - Hiệu trưởng trường THCS Nghị Đức Trang- 3 -

b.3. Số CBGV có máy tính riêng ở nhà 3: 53/53
Trong đó đã kết nối Internet: 31 ( 58,5 %)
Ứng dụng CNTT không chỉ cần riêng máy tính mà cần rất nhiều loại thiết
bị khác (máy chiếu, máy quyét, máy ảnh KTS, Camera KTS…) cũng như điều
kiện về kỹ thuật (ổn áp, nguồn điện…). Nếu đầu tư không đồng bộ sẽ không đạt
hiệu quả.
c) Xây dựng kho tư liệu điện tử, khai thác tư liệu phục vụ việc ứng dụng
CNTT:
Bên cạnh đội ngũ, máy móc thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung
không thể thiếu trong quá trình ứng dụng CNTT. Thiết kế một bài giảng điện tử
hoặc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục đòi hỏi tư liệu rất phong
phú, phải có quá trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất công phu. Vì vậy nhà trường
đã chung sức xây dựng kho tư liệu dưới nhiều hình thức:
- Mỗi cá nhân đều có “Kho tư liệu” riêng của bộ môn mình. Kết hợp với
việc quản lý của 03 máy Ban giám hiệu và 01 máy Văn phòng.
- Xác Định mỗi năm học CB, GV, CNV nộp file đề kiểm tra , sáng kiến
kinh nghiệm, các biên bản kiểm kê thiết bị,.. về Cho chuyên môn và Văn phòng
để quản lý và tổng hợp.
- Thư viện Nhà trường có “kho tư liệu chung” của trường qua hai hình thức
lưu trữ:
+ Kho tư liệu điện tử: Hiện nay “kho tư liệu” điện tử của trường có tới gần
9G, chứa đựng những tư liệu cần thiết, ngân hàng đề kiểm tra... giúp cho CBGV
dùng để thiết kế bài giảng, tổ chức các hoạt động giáo dục.
+ Tủ sách điện tử của trường có trên 100 băng đĩa, bao gồm các loại sách
giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu, phần mềm ứng dụng... là nơi cung cấp các tư
liệu đáng tin cậy cho CBGV.
Xây dựng trang Web của trường và của các tổ chức, cá nhân trong trường
có đủ thông tin và tư liệu cần thiết.
Ngoài ra, CBGV đã tích cực khai thác tư liệu trên các trang web của
ngành, Trang Violet của các trường khác và của cá nhân CBGV trong toàn

Dương Đinh - Hiệu trưởng trường THCS Nghị Đức Trang- 4 -
ngành để tạo thêm tư liệu phong phú trong việc thiết kế bài giảng điện tử hoặc
ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục.
2. Tổ chức ứng dụng trong công tác quản lý và dạy học:
a) Ứng dụng trong công tác quản lý:
a.1. Tuỳ theo nội dung công việc, nhà trường đã chủ động mua hoặc tìm
kiếm, xây dựng các phần mềm đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả thiết thực
trong công tác quản lý chỉ đạo. Những năm qua, chúng tôi đã sử dụng tốt các
phần mềm sau:
 Phần mềm Quản lý giáo dục PMIS – Của Bộ GD&ĐT .
 Phần mềm Quản lý CB, Công chức - Của Bộ Nội vụ .
 Phần mềm Tra cứu văn bản – Của Thư viện Pháp luật.
 Thống kê GD EMIS - Của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
 Phần mềm Kế toán Hành chính sự nghiệp MISA.
 Các phần mềm quản lý dữ liệu: Từ năm học 2008 -2009 để quản lý
thông tin, dữ liệu trường THCS Nghị Đức đà mua và đang sử dụng các Phần
mềm diệt vi rút ( BkavPro, Avira, kaspersky 2010 ).
 Các phần mềm ứng dụng khác sử dụng cho công tác dạy và học của
nhà trường - Tải miển phí trên mạng Internet…
a.2. Xây dựng các hệ thống tin học hoá quản lý hành chính, phục vụ trực
tiếp công tác quản lý, thống kê, báo cáo. đồng thời xây dựng hoàn chỉnh và
thống nhất áp dụng các chương trình ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành (thư
tín điện tử, gửi nhận văn bản điện tử, quản lý học sinh, quản lý cán bộ-công
chức, Quản lý tài chính, Quản lý tài sản, thư viện, thiết bị ...).
a.3. Tin học hoá các hoạt động chuyên môn - nghiệp vụ, các dịch vụ công,
để nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động như: Công tác Phổ cập, công khai
việc quản lý điểm của học sinh, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, xây dựng kho
tư liệu điện tử dùng chung, quảng bá các bộ giáo án tốt, Lập diễn đàn trao đổi
kinh nghiệm giáo dục - dạy học, Trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia
đình….thông qua trang thông tin điện tử của trường và các trang Web cá nhân

của CBGV trong trường.
Dương Đinh - Hiệu trưởng trường THCS Nghị Đức Trang- 5 -

×