CÔNG TY TNHH XUÂN THÀNH CÔNG
****************
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA
Thanh Hóa, 6/2014
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG
NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA,
TỈNH THANH HÓA
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY TNHH XUÂN THÀNH CÔNG
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
MỤC LỤC
THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ................................................................................... 1
1.1. TÊN DỰ ÁN VÀ QUY MÔ ................................................................................................ 1
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ..................................................................................................................... 1
1.3. ĐƠN VỊ TƯ VẤN, LẬP DỰ ÁN ........................................................................................ 1
1.6. THỜI GIAN DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................................... 1
1.7. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ..................................................................................... 1
1.8. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 1
1.9. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................................................. 1
1.10. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN ................................................................................................. 2
1.10.1. Mục tiêu của Dự án ........................................................................................................ 2
1.10.2. Nhiệm vụ cụ thể .............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN ............ 3
2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ ....................................................................................... 3
2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN ...................................................................... 3
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI................................................... 7
VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN CỦA CÁC CỤM XÃ .................................................. 7
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA....................................................................................... 7
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .................................................................. 7
XÂY DỰNG KHU ..................................................................................................................... 13
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA ..................... 13
4.1. QUY TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BDANPHA .................................................................................................................................... 13
4.2. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ LÒ ĐỐT .............................................................................. 15
4.2.1. Tình hình các công nghệ lò đốt phổ biến hiện nay và lựa chọn công nghệ .................... 15
4.2.2. Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA................................................... 20
4.3. KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT SỬ DỤNG LÒ ĐỐT BD-ANPHA ....... 31
4.3.1. Bố trí mặt bằng khu xử lý ............................................................................................... 31
4.3.2. Giải pháp kết cấu công trình ........................................................................................... 33
4.4. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN ..................................................................................... 34
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ......................... 38
5.1. DỰ KIẾN CHI PHÍ XỬ LÝ BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA .......................... 38
5.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ........................................ 38
5.2.1. Hiệu quả về tài chính ...................................................................................................... 38
5.2.2. Hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án ............................................................................. 40
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 41
CHƯƠNG 1
THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN VÀ QUY MÔ
Tên Dự án: Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BDAnpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Quy mô dự án: xây dựng khu xử lý với diện tích 1,0 ha. Công suất xử lý khoảng
50 tấn/ngày.
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ
Công ty TNHH Xuân Thành Công
Trụ sở: thôn Tân Vinh, xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 0373 616 278
Giám đốc: Lê Văn Xuân
1.3. ĐƠN VỊ TƯ VẤN, LẬP DỰ ÁN
Công ty CP Đầu tư Công nghệ Tài nguyên Môi trường Việt Nam
Trụ sở: tòa nhà D9/D6 – đường số 3 – Trần Thái Tông – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 046 327 5999
Giám đốc: Hoàng Trung Dũng
1.6. THỜI GIAN DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự kiến trong vòng 6 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư
1.7. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chân Núi Am thuộc xã Ninh Hải và Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
1.8. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
Tổng mức đầu tư dự kiến: 31.650.000.00 VNĐ
1.9. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nguồn vốn vốn đầu tư ban đầu để thực hiện Dự án bao gồm:
-
Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Xuân Thành Công;
-
Nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng, Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh Thanh
Hóa và các tổ chức tín dụng khác...;
-
Nguồn vốn nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của huyện Tính Gia, tỉnh
Thanh Hóa;
1
1.10. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1.10.1. Mục tiêu của Dự án
Xây dựng phương án thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Tĩnh
Gia, trên cơ sở đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải của khu vực.
Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường bởi CTR, qua đó nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
1.10.2. Nhiệm vụ cụ thể
Nhiệm vụ 1. Xác lập luận cứ khoa học cho xây dựng mô hình thu gom rác
thải sinh hoạt
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các số liệu, tài liệu và bản đồ hiện có liên
quan đến chất thải rắn tại khu vực.
- Khảo sát, phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng
thu gom chất thải rắn, công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại khu vực.
- Phân tích các quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch
phát triển ngành tại địa phương.
- Dự báo diễn biến phát thải chất thải rắn trên cơ sở phân tích xu hướng gia tăng
dân số và phát triển các hoạt động kinh tế theo các quy hoạch.
- Lựa chọn phương án tối ưu từ đó thiết kế hệ thống quản lý chất thải rắn cho
khu vực nghiên cứu.
- Điều tra nghiên cứu chọn vị trí bãi tập kết rác thải; Xây dựng phương án xử lý
tại bãi tập kết.
- Điều tra nghiên cứu xây dựng các tuyến thu gom, các vị trí trung chuyển rác
thải;
- Tính toán các yêu cầu về thiết bị, vật liệu cho cho thu gom, vận chuyển rác
thải xử lý rác thải (Tính toán số lượng và chủng loại các thiết bị).
- Đề xuất các phương án quản lý rác thải tại khu vực và đánh giá hiệu quả kinh
tế - xã hội - môi trường của các phương án.
Nhiệm vụ 2. Xây dựng khu xử lý tập trung theo công nghệ đã lựa chọn trong
nhiệm vụ 1
- Chọn vị trí bãi tập kết rác thải
2
- Xây dựng, lắp đặt thiết bị
CHƯƠNG 2
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Hiện nay, do sự phát triển kinh tế - xã hội nên lượng rác thải phát sinh trên địa
bàn huyện Tĩnh Gia ngày càng gia tăng, đặc biệt là tốc độ đô thị hóa nhanh của khu
kinh tế Nghi Sơn. Trong khi đó, huyện Tĩnh Gia lại chưa có bãi chứa rác tập trung, nên
lượng rác thải từ nhiều khu dân cư và các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện chưa
được xử lý hiệu quả. Với phương pháp xử lý thô sơ dẫn đến gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người dân sống gần
khu vực.
Hiện nay biện pháp xử lý rác thải truyền thống, phổ biến của nhiều địa phương
ở Việt Nam hiện nay là biện pháp chôn lấp đã không còn phù hợp: cần thời gian dài để
phân hủy mà lượng rác thải ra ngày càng nhiều, cần một diện tích đất lớn, trong khi đó
quỹ đất ngày càng hạn hẹp. Bên cạnh đó, nếu không xử lý đúng quy cách thì nó còn
gây ô nhiễm nguồn không khí, nguồn nước ngầm nơi chôn lấp bởi nước rỉ rác. Chính
vì vậy, để xử lý triệt để và hiệu quả lượng CTR trên địa bàn huyện, khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân, Dự án “Xây
dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa” là rất cần thiết và cấp bách.
2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
- Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội khóa 12 sửa đổi bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây
công trình;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu
tư xây công trình;
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
3
- Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về chất
thải rắn;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư 05/2008/TT0BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên và môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011
của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư 28/2011/TT-BTNMT ngày 1/8/2011 của Bộ tài nguyên môi trường
quy định kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn;
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức chi phí Quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
- Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 06/4/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố
suất đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/12/2006 của Bộ Tài nguyên và môi
trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường và bãi bỏ áp
dụng một số tiêu chuẩn đã được quy định theo Quyết định số 35/2002/QĐBKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT.
4
- Quyết định 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và môi
trường về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của thủ tướng Chính
Phủ Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 136/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày 31/01/2013
về việc thành lập hội đồng khoa học kỹ thuật đánh giá lò đốt chất thải rắn sinh hoạt
BD-ANPHA.
- Quyết định số 396/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày 18/04/2013
về việc cấp giấy chứng nhận thiết bị đốt chất thải rắn sinh hoạt phù hợp.
- Quyết định số 832/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
ký ngày 31/5/2013 về việc công nhận giải thưởng Môi trường Việt Nam năm 2013.
- Quyết định số 833/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
ký ngày 31/5/2013. về việc trao tặng bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Các kết quả đo kiểm phân tích nồng độ khí thải của lò đốt đạt QCVN
30:2010/BTNMT năm 2012 và đạt QCVN 30:2012/BTNMT năm 2013 của Trung
Tâm Công nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư Lệnh Hóa học.
* Quy chuẩn và tiêu chuẩn của Việt Nam
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 02:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất
thải rắn y tế;
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh;
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh;
- QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại;
- QCVN 08:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
- QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm;
5
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với bụi và một số chất vô cơ;
- QCVN 30:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp.
- QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với bụi và một số chất hữu cơ;
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng ban hành
quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- TCVN 5949-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân
cư (theo mức âm tương đương);
- TCVN 3985-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực lao động (theo
mức âm tương đương);
- TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
- TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
- TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
6
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI
RẮN CỦA CÁC CỤM XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.1. Vị trí địa lý
Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hóa, với tổng diện tích tự nhiên
là 45.733,61ha, phía nam giáp tỉnh Nghệ An có khe nước lạnh (Lãnh Khê) trên đường
quốc lộ 1A, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, phía Tây giáp
huyện Nông Cống và Như Thành. Những mô tả về vị trí địa lý nói trên cho thấy ở Tĩnh
Gia có sự hội tụ đồng thời cả 3 vùng sinh thái: vùng biển và ven biển, cùng đồng bằng
và vùng trung du miền núi. Đây chính là điều kiện để Tĩnh Gia trở thành vùng động
lực kinh tế của tỉnh với sự phát triển đa dạng, tổng hợp của kinh tế nông nghiệp, kinh
tế miền núi bán sơn địa và kinh tế biển. Quốc lộ 1A từ tỉnh lụ Thanh Hóa qua huyện lỵ
Tĩnh Gia chia huyện Tĩnh Gia thành hai theo hướng Bắc Nam, nửa phía Tây thuộc
đồng bằng ruộng còn nửa phía Đông thuộc biển. Vị trí này đã tạo cho huyện có một
thế “mở” khá rộng, đặc biệt là về phía Nam,tạo cơ hội cho sự hình thành các mô hình
kinh tế liên tỉnh và thực hiện các dự án kiên kết kinh tế. Trên thực tế khu kinh tế Nam
Thanh – Bắc Nghệ đã được ra đời và hoàn toàn có cơ sở để phát triển trở thành một
khu vực sầm uất, thịnh vượng.
Về vị trí địa lý, một thuận lợi lớn mà không phải ở đâu cũng có đó là sự hội tụ
phần lớn các loại hình giao thông đường sắt, đường bộ và đường thủy trên địa bàn
Tĩnh Gia. Tuyến đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của huyện. Hệ thống
đường bộ rất thuận lợi, ngoài đường quốc lộ 1A chạy qua địa phận, còn có đường quốc
lộ 15B từ xa Tân Dân đi ngược về phía Tây đến huyện lỵ Nông Cống, tỉnh lộ 4 từ cầu
Hổ đi đảo Nghi Sơn, đường 7 liên huyện đi Thanh Sơn qua cầu Trạp để lên huyện
Nông Cống, có đường lớn đi từ huyện lỵ Tĩnh Gia xuống vùng biển Ba Làng, Du
Xuyên. Cảng biển nước sâu Nghi Sơn trong tương lai sẽ trở thành một trong những
cửa ngõ quan trọng thông thương với các tỉnh trong nước, với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Tính chất đa dạng hóa của hệ thống giao thông là điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện chiến lược mở của, phát triển kinh tế thị trường của huyện hiện tại
và trong tương lai.
7
3.1.2. Thời tiết, khí hậu.
Bị bao bọc bên trong của hệ thống núi dốc cao ở phía Tây, với bề ngang rất hẹp
làm cho Tĩnh Gia trở thành “cái rốn” của miền Trung và điều kiện thời tiết khí hậu trở
nên khắc nghiệt so với các vùng khác. Cụ thể là:
Vào mùa mưa, lượng mưa ở Tĩnh Gia thường lớn hơn các địa phương khác của
tỉnh. Theo số liệu thống kê năm 2003, nếu lượng mưa cả năm của Thanh Hóa là
1334,3mm (bao gồm 27 huyện, thị, thành phố) thì lượng mưa của Tĩnh Gia lên tới
1800mm, có năm lên tới 2800mm. Mưa liên tục, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với
lượng mưa chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm. Mưa nhiều kết hợp với các long song
hẹo làm khả năng gây úng rất lớn.
Vào mùa nóng, nhiệt độ trung bình của Tĩnh Gia cũng cao hơn các địa phương
khác. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Thanh Hóa theo số liệu thống kê
năm 2003 là 24,40C, trong đó các tháng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 là 290C thì của
Tĩnh Gia khoảng 31 C. Theo số liệu từ năm 2000 đến nay, nhiệt độ trung bình trong
các tháng nóng của Tĩnh Gia có xu hướng tăng bình quân mỗi năm khoảng 0,3 C, có
ngày nắng nóng, nhiệt độ lên đến 41 C. Thời gian nóng ở Tĩnh Gia thường kéo dài
hơn lại kèm theo gió Lào rất khó chịu.
Nằm trong khu vực núi, địa hình hẹp lại có khu vực phía Đông giáp biển nên ở
Tĩnh Gia thường xuyên xảy ra bão, những cơn bão thường kéo dài và lớn hơn so với
các khu vực khác của tỉnh.
Tóm lại bão – lụt – hạn hán là những đặc trưng của khí hậu và thời tiết ở Tĩnh
Gia và đây là một bất lợi rất lớn cho đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp trong việc chủ động tưới tiêu, phòng chống sâu bệnh. Vấn
đề phòng chống bão lụt, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp và dân sinh
là công tác hàng đầu đặt ra cho huyện.
3.1.3. Địa hình
Địa hình của huyện Tĩnh Gia khá phức tạp và đa dạng, và có thể chia làm 3 khu
vực:
- Phía Tây Nam huyện địa thế khá cao, được bao trùm bởi một số dãy núi chạy
dài, tạo nên địa hình bán sơn địa rất rõ nét. Vùng núi và bán sơn địa trải rộng trên địa
phận khoảng 13 xã, trong đó có 6 xã địa hình núi non hiểm trở là : Tùng Lâm, Phú
Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm và 7 xã có địa hình bán sơn địa –
rừng là: Hải Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm.
Vùng địa hình núi bán sơn địa cho phép Tĩnh Gia có thể sử dụng để phát triển các
8
ngành kinh tế đặc trưng như: lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, khai thác tài nguyên
khoáng sản, đất đá.
- Độ cao của huyện có xu hướng thấp dần về phía Đông Bắc. Tại đây, địa hình
khá bằng phẳng và hình thành khu vực địa hình đồng bằng đất đai mầu mỡ với nhiều
song rạch chạy qua, rất thích hợp cho việc trồng cấy lúa, cây lương thực thực
phẩm(LTTP) cũng như cây công nghiệp, cây ăn quả cũng như chăn nuôi gia súc, gia
cầm phong phú. Khu vực địa hình đồng bằng bao gồm địa phận của một số xã giáp với
vùng bán sơn địa có khả năng phát triển trồng cây công nghiệp ngắn ngày như: Hải
Ninh, Triêu Dương, Ngọc Lĩnh, Hải Hòa v.v… Một số xã khác thuộc khu vực phía
Bắc huyện như: Các Sơn, Anh Sơn, Thanh Sơn, Hùng Sơn, Thanh Thủy đất đai màu
mỡ, lại có hệ thống kênh rạch chảy qua, rất thích hợp với việc trồng cây lúa.
- Khu vực phía Đông của huyện bao gồm khoảng 15 xã có địa thế giáp biển,
trong đó một số xã có của lạch chảy qua, tạo ra một kiểu dáng khác hẳn so với hai
vùng trên, địa hình thấp và có xu hướng nghiêng ra biển tạo ra khả năng hình thành và
phát triển khu vực kinh tế biển nuôi trồng thủy sản cũng như đánh bắt cá xa và gần bờ.
- Địa hình khác biệt tạo điều kiện thuận lợi cho Tĩnh Gia có thể xây dựng mô
hình kinh tế tổng hợp. Tuy vậy, trong khuôn khổ hành chính của mooyj huyện, điều đó
cũng tạo nên những nét riêng biệt về kinh tế, xã hội, dân cư, tập quán dân tộc, văn hóa,
đòi hỏi chính quyền địa phương phải có sự khác biệt hóa trong xác định hướng đầu tư
và sự vận dụng linh hoạt các chính sách phát triển thích ứng cho từng khu vực.
3.1.4. Tài nguyên và môi trường
a.Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất nông nghiệp chiểm tỷ lệ khoảng 68% tài nguyên đất của
huyện, trong đó:
- Dành cho sản xuất nông nghiệp là 11.519,18 ha, với diện tích trồng lúa khoảng
7.562,21ha (chiếm 65% tổng quỹ đất nông nghiệp), tập trung chủ yếu ở các xã Các
Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Thanh Thủy, Ngọc Lĩnh, Trúc Lâm, Hải Nhân, Định Hải,
Nguyên Bình. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch vùng lúa tập trung
của huyện và đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật phục vụ phát triển khu vực trồng
lúa cao sản, bảo đảm lương thực cho toàn huyện và phục vụ cho phát triển công nghiệp
chế biến và chăn nuôi. Đất trồng màu, tập trung chủ yếu vào địa phận của một số xã
Hải Ninh, Triều Dương, Ngọc Lĩnh, Hải Nhân, Nguyên Bình, Xuân Lâm, Tùng Lâm,
An Hải, Tân Dân, Hải Bình, Ninh Hải, Hải Hòa, Bình Minh, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai
9
Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn. Tính chất đất đai thích hợp cho việc trồng chủ yếu là lạc, ngô
xen, vừng, khoai tây, đậu tương, các loại dưa, khoai lang, và rau sạch.
- Đất ao, hồ thủy sản tập trung chủ yếu ở khu vực các xã vùng ven biển khoảng
806 ha. Loại đất này hiện nay đang được sử dụng để nuôi tôm theo hình thức công
nghiệp và bán công nghiệp.
- Đất lâm nghiệp (với tổng diện tích 18.523,34 ha) tập trung chủ yếu ở địa phận
của 13 xã: Tùng Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm, Hải
Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm. Nguồn tài
nguyên đất lâm nghiệp này đã và tiếp tục giúp cho Tĩnh Gia hình thành khu vực kinh
tế rừng, bao gồm các khu chuyên canh cây nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy
của tỉnh, khu chuyên canh trồng cây ăn quả, cây mía nguyên liệu, kết hợp với phát
triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm.
Đất phi nông nghiệp chiếm khoảng 21% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất
chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 45% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, với
tổng diện tích là 4.339,85ha), chủ yếu tập trung vào hệ thống đường giao thông, công
trình thủy lợi (chiếm khoảng 60% đất chuyên dùng), đất sử dụng cho xây dựng, công
nghiệp, dịch vụ còn ít (chiếm 0,9% đất chuyên dùng), điều này chứng tỏ công nghiệp,
xây dựng (CN-XD), thương mại dịch vụ (TMDV) của huyện chưa phát triển so với
công nghiệp.
Đất ở chiếm 5,6% tổng quỹ đất tự nhiên, trong đó 98% là đất nhà ở nông thôn.
Điều này cho thấy khu vực dân cư thành thị trên địa bàn Tĩnh Gia rất nhỏ. Đây là vấn
đề đặt ra cho Tĩnh Gia: cần phải đẩy nhanh hơn nữa quy mô và tốc độ đô thị hóa, công
nghiệp hóa, mở rộng không gian đô thị phù hợp với khả năng và xu thế phát triển
KTXH nói chung.
b. Tài nguyên nước
Trên địa bàn huyện có 3 con sông chảy qua là:
- Sông Lạch Bạng: bắt nguồn từ phía nam vùng rừng núi Như Thanh dài 34,5km
đổ ra biển ở cửa Bạng (Du Xuyên).
- Sông Yên: nằm ở phía cực Bắc Tĩnh Gia, làm ranh giới với huyện Quảng
Xương, sông Yên đổ ra biển ở cửa Hàn.
- Sông Cầu Đáy: từ sông Yên chảy vào giữa huyện theo hướng Bắc Nam, nối với
kênh Than để vào Nghệ An trong hệ thống kênh nhà Lê xưa tới sông Bà Hòa.
Ngoài hệ thống sông ngòi, trên địa bàn huyện còn có kênh Xước từ núi Xước ở
xã Mai Lâm, chảy đổ vào cửa Bạng, có 46 hồ đập lớn nhỏ, 1 hồ lớn dung tích 100 triệu
10
m3. Trên địa bàn Tĩnh Gia còn có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn ở Tân Trường,
Trường Lâm.
Hệ thống sông ngòi, kênh, hồ nước là những yếu tố đảm bảo giải quyết cho
huyện những nhu cầu tưới tiêu, giữ nước, thủy lợi. Đồng thời, nó tạo cơ hội để phát
triển dịch vụ du lịch sông nước.
c. Tài nguyên sản vật
Vùng núi cao của huyện Tĩnh Gia có một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế
như: Vùng núi có mỏ chì, kẽm ở Tân Trường; mỏ sắt ở Phú Sơn, Thanh Kỳ; mỏ đá vôi
ở phía Tây Nam huyện với trữ lượng hàng tỷ m3 ở xã Tân Trường, Trường Lâm, Tùng
Lâm; Đá chịu lửa, đá xây dựng các loại ở Tân Dân, Ngọc Lĩnh, Định Hải.
Vùng biển trải dài ở khu vực phía Đông huyện có cát biển, cát đen chứa titan; cát
xây dựng, cát thủy tinh ở Nguyên Bình, Mai Lâm; sét làm xi măng, làm gạch ở Trường
Lâm, Các Sơn.
Dãy bờ biển dài, nông chạy dọc theo sườn phía Đông của huyện tạo ra những tài
nguyên hải sản phong phú như cá, tôm, cua, mực, hải sâm (tập trung nhiều nhất ở khu
vực cửa Bạng); nước mắm Du Xuyên, Ba Làng nổi tiếng cả nước, ngang với nước
mắm Phan Thiết; chim cu kỳ Hòn Mê, con nặng nhất tới 2-4kg; yến sào Hòn Đót.
d. Tài nguyên thiên nhiên
Phía Tây Bắc huyện có hệ thống núi non khá phong phú như: Núi Bợm thuộc địa
phận xã Tân Dân, An Hải có đá chịu lửa trữ lượng khá lớn, núi Các, núi Am trên địa
bàn xã Các Sơn, núi Chùa Hang thuộc xã Hải Lĩnh; núi Khoa Trường nằm ở xã
Trường Lâm có khe nước lạnh; núi Thề, núi Long Cương thuộc xã Nguyên Bình. Mỗi
ngọn núi gần như đều được gắn với những câu chuyện truyền thuyết ly kì từ xa xưa.
Hệ thống núi non nói trên không những cung cấp cho huyện nguồn khoáng sản mà còn
là nguồn tài nguyên cho đất trồng cây lâu năm, đất chăn nuôi đại gia súc, đồng thời là
cơ sở cho sự phát triển du lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa.
Phía Đông huyện là bờ biển dài 42km với những dải cát trắng phẳng, dài, bãi
thoai thoải, nước xanh trong tạo nên những bãi tắm đẹp hấp dẫn du khách.
Phía Đông Nam huyện có Non Tiên thuộc xã Hải Thanh, phía Nam của Non
trong ra cửa Bạng, có hòn Câu Chử, trên núi có chùa Đót Tiên; Hòn Biểu ở ngoài biển
thuộc xã Hải Thanh, hình núi như cái biểu treo, dưới là tảng đá lổn nhổn hình dung
như học trò tụ hội học hành; hòn Biện Sơn với sự tích An Dương Vương, Mỵ Châu,
Trọng Thủy; hòn Mê còn gọi là Cồn Bầu, nối với hòn Mê còn có một hòn đảo nhỏ kéo
11
dài một vệt trên biển về phía Nam là Hòn Bung, hòn Sổ, hòn Sập, hòn Sảnh, hòn Lưỡi
Hái ...
Tất cả những yếu tố tài nguyên thiên nhiên nói trên là cơ hội rất lớn cho Tĩnh Gia
thực hiện những khâu đột phá trong quy hoạch phát triển du lịch, dịch vụ, nâng cao tỷ
trọng và vị trí của ngành này trong cơ cấu ngành kinh tế huyện.
3.1.5. Cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử văn hóa
Là một địa phương có lịch sử ra đời từ những triều đại phong kiến trước đây,
Tĩnh Gia còn lưu trữ lại khá lớn các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có giá trị văn
hóa, lịch sử và du lịch có giá trị:
- Pháo đài Tĩnh Hải: xây dựng trên đảo Biện Sơn thời Nguyễn. Trên đảo còn có
thành cũ gọi là thành Ông Ninh. Thời Tây Sơn, có Thông Đức Hầu đóng quân ở đây,
xây phòng tuyến, luyện thủy quân. Thời Nguyễn, pháo đài Tĩnh Hải là một căn cứ
quân sự lớn.
- Thành Thổ Sơn: nay thuộc xã Nguyên Bình. Thời Nguyễn gọi là Bảo Thổ Sơn,
thành xây bằng gạch, đời vua Minh Mệnh năm thứ 4 đóng lỵ sở tại đây.
- Cụm di tích lịch sử thắng cảnh Lạch Bạng gồm đền thờ Quang Trung, đền cửa
Lạch (thờ vị tướng Hồng Nương), chùa Đót Tiên (thờ Phật). Cụm di tích lịch sử này đã
được Bộ Văn Hóa cấp bằng công nhận xếp hạng.
- Nhà thờ Bùi Thị Xuân của họ Bùi ở xã Hải Thanh.
- Di tích kiến trúc đá nghệ thuật thờ quận công Lê Đình Châu.
- Nhà thờ xứ Ba Làng xây dựng năm 1893, đây gọi là khu văn hóa nghệ thuật Gia Tô.
- Cảnh quan thắng cảnh tự nhiên: khu di tích hang động sông suối, hồ kéo dài
suốt khu vực Tây Nam huyện, bao gồm các xã Trường Lâm, Tân Trường, Phú Lâm,
Phú Sơn, Trúc Lâm.
Toàn bộ cảnh quan thiện nhiên, lịch sử, văn hóa này là tiềm năng rất lớn cho phát
triển du lịch tự nhiên, sinh thái và du lịch lịch sử, và các hoạt động văn hóa rất phong
phú của Tĩnh Gia.
12
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ
ĐỐT BD-ANPHA
4.1. QUY TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ
ĐỐT BD-ANPHA
Sơ đồ chung của công nghệ xử lý được mô tả như sau:
Hình 1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Tập kết rác thải:sau khi rác thải thu gom từ các địa phương được chở đến khu
xử lý rác thải đi qua cầu cân để xác định khối lượng và đổ vào khu tập kết rác
tươi có mái che. Tại đây, rác thải được công nhân phân loại sơ bộ để tận dụng
lại các loại rác có thể tái chế được (chai lọ nhựa, thủy tinh, kim loai, …) và loại
13
bỏ các loại rác không thể cháy được (sành sứ, vật liệu xây dựng, bùn đất, …)
hoặc các loại rác có thể phát nổ hay khí độc khi gặp lửa (chất nổ), nhằm giúp
cho quá trình vận hành lò được hiệu quả, an toàn, tiết kiệm. Đối với loại rác
không thể đốt cháy được, sẽ bố trí đổ bỏ tại các ô chôn lấp tạm thời trong khu
chôn lấp rác. Sau khi lượng rác chôn lấp đã đầy, sẽ tiến hành bốc xúc và vận
chuyển đến bãi đổ thải chất thải xây dựng của thành phố. Lượng rác thải còn lại
sau khi phân loại sẽ được chuyển đến sân phơi rác để giảm độ ẩm của rác đến
30%.
Máy xé rác: rác thải sau phơi khô sẽ được máy xé rác xé nhỏ, kích thước rác
sau khi xé đã được tính toán sao cho thuận tiện nhất trong quá trình cấp rác vào
lò. Bên cạnh đó, nó còn góp phần làm cho rác dễ sấy, dễ cháy hơn. Rác thải sau
khi xé nhỏ sẽ được chuyển tới máy sấy rác.
Máy sấy rác: đây là thiết bị sấy rác kiểu thùng quay, rác sau khi được xé nhỏ sẽ
được sấy khô tại đây. Thiết bị này tận dụng nhiệt từ khói lò (lấy từ bộ phận làm
lạnh khói thải) để sấy khô rác, giúp cho lò vận hành hiệu quả hơn, thời gian để
rác khô ngắn hơn và giảm công sức cho công nhân hơn so với phương pháp
phơi rác. Lượng rác sau khi sấy sẽ được dự trữ một phần, phần còn lại được vận
chuyển tới máy cấp rác (lượng rác này phải phù hợp với công suất hoạt động
của lò). Lượng rác dự trữ giúp cho lò được vận hành liên tục.
Máy cấp rác thủy lực: có thể hoạt động ở chế độ bằng tay hoặc tự động, rác từ
máy sấy rác (hoặc lượng rác dự trữ) được vận chuyển vào lò đốt qua máy cấp
rác. Đây là một thiết bị sử dụng thủy lực, nó tiết kiệm công sức cho công nhân
vận hành, giúp người công nhân không phải tiếp xúc gần với lửa.
Lò đốt rác BD-ANPHA: Rác sau khi sấy sẽ được đưa vào lò qua máy cấp rác.
Tại buồng đốt sơ cấp của lò có nhiệt độ khoảng 6500C đến 8000C, rác tiếp tục
được sấy khô hoàn toàn và cháy một phần. Ở buồng đốt thứ cấp, nhiệt độ
khoảng 8500C đến 1.0500C, các chất bốc và sản phẩm cháy của buồng đốt sơ
cấp sau khi chuyển sang sẽ được cháy hoàn toàn nhờ kết cấu đặc thù của buồng
đốt. Thời gian lưu khói thải ít nhất là 2,5 giây. Ngoài ra, lò đốt rác BD-Anpha
cũng được thiết kế với buồng lưu khí và bộ phận xử lý khói thải kiểu nhiệt phân
nên các khí thải sinh ra được xử lý triệt để. Đây là nguyên nhân chính giúp lò
14
đốt đảm bảo được các yêu cầu công nghệ, nồng độ phát thải đều dưới mức cho
phép, không những đạt tiêu chuẩn về lò đốt rác thải sinh hoạt mà còn đạt tiêu
chuẩn về lò đốt rác thải công nghiệp, QCVN 30:2012/BTNMT.
Máy sàng lọc tro xỉ: tro xỉ sau khi ra khỏi lò đốt, tuy được đốt cháy sạch, cháy
kiệt nhưng trong đó vẫn còn lẫn rất nhiều thành phần như dây sắt thép, mảnh
sành sứ, thủy tinh, vỏ ngao sò hoặc thậm chí là cả vật liệu xây dựng. Chính vì
vậy mà sau khi ra khỏi lò đốt, chúng sẽ được cho qua máy sàng lọc tro xỉ, dạng
thùng quay để lọc riêng phần mùn nhỏ và phần các mảnh sành xứ, dây thép ….
Tro xỉ có kích thước lớn như mảnh sành, sứ, thủy tinh, vật liệu xây dựng…
được thu gom và đem đổ vào các ô chôn lấp tạm thời, chờ khi lượng tro xỉ đầy
sẽ tiến hành bốc xúc, sau đó nghiền nhỏ đóng gạch hoặc rải đường. Tương tự
như vậy, với phần chất mùn có thể dùng làm phân bón cho cây trồng vì chúng
giàu hàm lượng các chất dinh dưỡng (N tổng số 0,04%; P tổng số 0,18%, hàm
lượng mùn 6,35%).
Máy nghiền: tro xỉ, sành sứ, vật liệu xây dựng, … sẽ được cho vào máy nghiền
để nghiền tới kích thước đủ nhỏ, sau đó chúng sẽ được cung cấp cho các cơ sở
ép gạch để sản xuất gạch block.
4.2. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ LÒ ĐỐT
4.2.1. Tình hình các công nghệ lò đốt phổ biến hiện nay và lựa chọn công nghệ
Với lò đốt chất thải y tế: các công nghệ lò đốt đều có quy mô công suất nhỏ, tiêu hao
dầu và điện lớn, không phù hợp để đốt chất thải sinh hoạt, chất thải làng nghề.
Với lò đốt chất thải công nghiệp và nguy hại: Các mô hình lò đốt chất thải công
nghiệp nguy hại đều sử dụng đến dầu đốt kèm, mặc dù có công suất nhỏ từ 50 đến
1.000 kg/giờ nhưng khi đốt chất thải sinh hoạt đều làm tăng lượng tiêu hao nhiên liệu
và vấn đề hiệu quả kinh tế là rào cản rất lớn.
Với lò đốt chất thải sinh hoạt: Các công nghệ lò đốt rác trong nước và nước ngoài
nhập khẩu về Việt Nam hiện nay hầu hết đều chưa phù hợp để xử lý rác thải sinh hoạt
một cách triệt để và hiệu quả. Những mô hình công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tập trung, quy mô lớn khi vận hành phải sử dụng thêm dầu đốt kèm, và điện 3 pha
công suất lớn. Hơn nữa hệ thống yêu cầu phải phân loại rác ở đầu vào rất khắt khe, hệ
thống xử lý khói thải thứ cấp đằng sau lò đốt rất cồng kềnh, chi phí đầu tư rất lớn. Hơn
15
nữa, hiện nay, hầu hết việc duy trì các khu xử lý này đều gặp khó khăn do chi phí vận
hành quá cao, tiêu tốn một lượng lớn nguồn vốn ngân sách. Vì vậy nếu áp dụng những
quy mô lớn như trên vào làng nghề, các khu dân cư phân tán như các xã hiện nay chưa
thực sự hiệu quả và phù hợp. Dưới đang là bảng phân tích một vài công nghệ đốt rác
thải sinh hoạt điển hình.
16
Bảng 1. Các công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt phổ biến
TT
1
2
Tên công nghệ
Công nghệ đốt ENSERCO
Xe chở rác vào nhà máy sẽ đổ rác vào
các bể tiếp nhận khoảng 1000 m3, bể
này được thiết kế có hệ thống thu hồi
nước rỉ rác và đưa về khu xử lý tập
trung. Bể tiếp nhận được đặt trong một
tòa nhà kín không khí được hút ra đưa
vào lò đốt để xử lý mùi. Toàn bộ lượng
rác tại bể chứa dần dần được cầu trục
có gắn gầu hoa khế gắp đưa vào máy
băm xé phá túi và giũ tung sau đó rơi
xuống băng tải tiếp nhận đầu nguồn.
Công nghệ đốt Plasma JMITM
Plasma – PJMI là kỹ thuật đốt bằng
chùm tia lửa phát sinh bởi dòng điện
phóng qua môi trường khí ion hóa.
Một nhà máy xử lý rác đô thị công
nghệ PJMI sẽ gồm có 4 loc chủ lực:
1. Lò đốt tích hợp Plasma PGM.
2. Hệ thống xử lý khói thải hoàn hảo,
Quy mô đầu tư
Ưu điểm
Nhược điểm
Địa chỉ áp dụng:
Công nghệ đốt tại Sơn Tây, Hà
Nội có tổng mức đầu tư là 100
tỷ với công suất 300tấn/ngày
chi phí xử lý khoảng
380.000vnđ/tấn rác thải (Công
ty Môi trường Thăng Long)
Khả năng tận dụng
nhiệt
Xử lý triệt để, khối
lượng,
sạch
sẽ,
không tốn đất để
chôn lấp
Cần có hệ thống xử lý
khói thải đi kèm rất
cồng kềnh, phức tạp
chi phí đầu tư, vận
hành lớn.
Dễ tạo ra các sản
phẩm phụ nguy hiểm.
Chỉ phù hợp với các
khu xử lý có quy mô
công suất lớn.
Địa chỉ áp dụng:
Công nghệ này hiện đang được
ứng dụng ở Nhà máy xử lý rác
tại xã Việt Hùng, huyện Đông
Anh, TP. Hà Nội. Nhà máy
được xây dựng tổng mức đầu tư
500 tỷ đồng, công suất xử lý
300tấn/ngày. Chủ đầu tư là
Xử lý triệt để, sạch
sẽ, độ ô nhiễm giảm
đi 10 lần do sự cháy
trong quá trình đốt
của công nghệ này
không có oxy. Đặc
biệt công nghệ đốt
Plasma – PJMI có
Plasma JMI là công
nghệ lò đốt plasma đa
hợp – công suất lớn
chỉ thíc hợp khi công
suất từ 50 tấn đến
3.000 tấn/ngày. Chi
phí đầu tư và chi phí
vận hành cao.
17
3
4
công nghệ Nhật (KemiFast).
3. Hệ thống xử lý nước thải và nước rỉ
rác BIOFAST ATC.
4. Hệ thống thu gom khép kín và xử lý
triệt để mùi hôi cho toàn nhà máy,
bằng công nghệ Ozone – Deodoroxid
Công nghệ lò đốt rác NFi-05
Đây là công nghệ xử lý chất thải mới
xuất hiện tại Việt Nam trong mấy năm
gần đây. Công nghệ này có nguồn gốc
từ Nhật Bản từ những năm 70 của thế
kỷ trước và sản xuất tại Thái Lan, sau
đó nhập khẩu về Việt Nam.
Công ty CP Xây dựng Công thể xử lý được tất cả
nghiệp và Thương mại Thành các loại rác. Không
Quang.
tốn đất để chôn lấp
Địa chỉ áp dụng:
Huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang; xã Thịnh Long, huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Công suất nhỏ, phù
hợp với quy mô địa
phương như làng,
xã, khu du lịch, trị
trấn, hải đảo, …
Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt BD-ANPHA, công suất nhỏ
Công nghệ được nghiên cứu bởi các
nhà khoa học thuộc Trường đại học
Bách Khoa Hà Nội và trường đại học
Xây Dựng. Đến nay, công nghệ đã
hoàn toàn hoàn thiện và đạt được kết
quả tốt. Một số ưu điểm nổi bật của
công nghệ là
Không sử dụng nhiên liệu trong quá
Địa chỉ áp dụng:
Xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn
tỉnh Quảng Ninh. Xã Hải Minh
huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định,
xã Nga Văn huyện Nga Sơn
tỉnh Thanh Hóa. Công ty Bách
Khoa Á Châu, Bến Cát Bình
Dương.
Ngoài ra, công nghệ đã và đang
xây dựng nhiều dự án khả thi ở
Công nghệ hoàn
toàn nội địa, nên có
tính chủ động cao
trong quá trình vận
hành, sử dụng.
Đốt triệt để lượng
khí thải độc hại sinh
ra; không tạo ra các
sản phẩm phụ nguy
hiểm; kết cấu hệ
18
Công nghệ ngoại nhập
nên tính chủ động
không cao. Lò đốt cấu
tạo đơn giản, xử lý khí
thải chưa triệt để.
Chưa được cơ quan
nhà nước thẩm định
và cấp phép.
Khi công suất trên
1.000 kg/h thì cần sử
dụng đến dầu đốt kèm
và điện cho quạt hút
khói.
trình vận hành, chi phí vận hành thấp,
hiệu quả kinh tế cao.
Có hệ thống kiểm soát nhiệt và quá
trình cháy trong lò.
Xử lý chất thải rắn một cách hiệu quả,
triệt để, nồng độ các chất khí thải ra
ngoài môi trường đều đạt dưới QCVN
30:2012/BTNMT, giảm ô nhiễm môi
trường do ngay tại nguồn và ô nhiễm
môi trường thứ cấp do chất thải gây
ra.Tro xỉ được cháy kiệt, dùng làm
phân bón, đóng gạch hoặc rải đường.
các tỉnh như: Dự án xử lý rác
thải cho 5 xã đảo Huyện Vân
Đồn. Dự án xử lý rác thải tại
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc
Trăng, huyện Châu Thành An
Giang, huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi, huyện Nga Sơn,
thường xuân, tỉnh thanh Hóa,
huyện Chợ Mới, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn; ....
19
thống nhỏ gọn; chi
phí đầu tư và chi phí
vận hành rất thấp;
tiết
kiệm
năng
lượng.
Công suất nhỏ, phù
hợp với quy mô địa
phương như làng, xã,
khu du lịch, trị trấn,
hải đảo, …
Qua nghiên cứu các công nghệ xử lý rác thải hiện nay như trên; Qua tìm hiểu,
khảo sát quy trình vận hành tại một số địa phương; Căn cứ vào tình hình thực tế tại
huyện, Đề xuất lựa chọn phương pháp xử lý rác thải bằng công nghệ lò đốt BDANPHA, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
Là công nghệ đốt có kiểm soát - tiết kiệm năng lượng, công nghệ này là sản
phẩm khoa học và công nghệ của các kỹ sư, nhà khoa học công tác tại hai trường đại
học của Việt Nam là Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường Đại học Xây dựng
nghiên cứu, thiết kế phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Hiện nay, công nghệ
đã hoàn thiện và chính thức được cấp phép nhân rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo
quyết định cấp phép số 396/QĐ-BXD, ngày 18/4/2013 của Bộ Xây Dựng. Công ty
TNHH MTV Đức Minh là nhà sản xuất và Công ty Cổ phần đầu tư công nghệ Tài
nguyên Môi trường Việt Nam là một trong các nhà phân phối của sản phẩm này.
4.2.2. Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA
a. Xuất xứ của thiết bị công nghệ
Công nghệ này là sản phẩm của một nhóm các nhà khoa học Việt Nam, hiện
đang công tác tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường Đại học Xây Dựng
nghiên cứu và hoàn thiện. Sản phẩm lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quyền tác giả số 1971/2012/QTG ngày 04/7/2012
của Cục Bản quyền tác giả, bộ Văn hóa, thể thao và du lịch. Ngoài ra, sản phẩm cũng
đã được bảo hộ độc quyền sáng chế bởi cục Sở hữu trí tuệ, bộ Khoa học và công nghê
theo các quyết định:
- Quyết định số 39672/QĐ-SHTT ngày 30 tháng 7 năm 2012 về việc chấp nhận đơn
hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
- Quyết định số 62312/QĐ-SHTT ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việc chấp nhận đơn
hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
- Quyết định số 62107/QĐ-SHTT ngày 17 tháng 5 năm 2013 về việc chấp nhận đơn
hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
- Quyết định số 40578/QĐ-SHTT ngày 25 tháng 7 năm 2013 về việc chấp nhận đơn
hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
- Công văn số 25488/SHTT-KDCN ngày 31 tháng 7 năm 2013 về việc dự định cấp
bằng bảo hộ và nộp lệ phí của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ.
20
b. Thông số kỹ thuật và đặc tính nổi bật của lò đốt
Các thông số kinh tế, kỹ thuật của lò đốt được liệt kê trong bảng sau
Bảng 2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò công suất 750 kg/h
Thông số kỹ thuật
STT
Đơn vị
Giá trị
kg/h
750
%
30
1
Công suất của lò đốt tại độ ẩm định mức
2
Độ ẩm rác thải tại chế độ định mức
3
Suất tiêu hao dầu
lit/h
0
4
Suất tiêu hao điện
kW/h
0
5
Rác khô ít độc hại
kg
500-750
6
Thời gian khởi động lò từ trạng thái ấm
phút
60
7
Kích thước của lò đốt: DxRxC
m
3,1x2,0x2,6
8
Chiều cao tổng thể
m
~20
9
Trọng lượng toàn bộ lò đốt và phụ kiện
Tấn
22
10
Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp chế độ định mức
0
C
>650
11
Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp chế độ định mức
0
C
> 850
12
Nhiệt độ khói thải ra môi trường
0
C
< 180
13
Thời gian vận hành
14
Số công nhân vận hành
15
Nồng độ phát thải đạt Tiêu chuẩn QCVN
24/24
Người/ca
3
Đạt Tiêu chuẩn
30:2012/BTNMT
16
Tỷ lệ tro xỉ sau đốt
%
<8
Một số đặc điểm nổi bật của lò đốt
-
Phù hợp để xử lý chất thải rắn sinh hoạt hỗn tạp tại Việt Nam do đã được
nghiên cứu một cách khoa học, bài bản cả lý thuyết và thực nghiệm tại trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội và được thí nghiệm nhiều lần với các loại rác hỗn
tạp thực tế như rác nông thôn, rác thành thị, rác làng nghề ... tại Việt Nam.
-
Chi phí đầu tư toàn bộ dây chuyền công nghệ thấp hơn nhiều so với các công
nghệ khác.
-
Không sử dụng nhiên liệu trong quá trình vận hành, chi phí vận hành thấp,
hiệu quả kinh tế cao.
21