Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quản trị quan hệ khách hàng thực trạng và giải pháp cho các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.99 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

========

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Hoàng Liên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Xuân
Lớp

: Nga - K42G - KTNT

HÀ NỘI - 2007

HÀ NỘI, 10/2007


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
(CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT - CRM) ..................................... 5
I. Khái niệm và nội dung của quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship


Management - CRM .............................................................................................. 5
1. Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management CRM )................................................................................................................ 5
2. Bản chất và đặc điểm của quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Management - CRM) ......................................................................................... 8
2.1. Bản chất của quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Management - CRM) ..................................................................................... 8
2.2 Đặc điểm của quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Management - CRM): .................................................................................. 10
II. Vai trò, tác dụng của việc triển khai hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management - CRM) đối với doanh nghiệp .................... 20
1. Đối với việc quản lí của doanh nghiệp: ......................................................... 20
2. Đối với hoạt động bán hàng và sau bán hàng: ............................................... 21
III. Các phƣơng pháp triển khai hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management - CRM):...................................................................... 23
1. Phƣơng pháp triển khai thủ công: ................................................................. 23
1.1. Chiến thuật lấy khách hàng làm trung tâm của mọi hoạt động:............... 24
1.2. Qui trình bán hàng Peak ...................................................................... 26
2. Phƣơng pháp sử dụng phần mềm hỗ trợ: ...................................................... 27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGERMENT CRM) TẠI VIỆT NAM ........................................................................................... 35
I. Thực trạng triển khai hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management - CRM) tại một số doanh nghiệp Việt Nam ................. 35
1. Ứng dụng CRM tại một số công ty Việt Nam: .............................................. 35
1.1. Công ty nguồn lực công nghệ (Technology Resource) Việt Nam: .............. 35
1.2. Công ty Phong Châu: ................................................................................ 36

Nguyễn Thanh Xuân

-1-


Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

1.3. Công ty trách nhiện hữu hạn sản xuất thƣơng mại và dịch vụ Tin học – Xây
dựng Nano ....................................................................................................... 38
2. Ứng dụng CRM tại Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT): 40
II. Các giải pháp phần mềm hỗ trợ hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management – CRM) ..................................................... 46
1. Các giải pháp phần mềm nƣớc ngoài: ........................................................... 46
2. Các giải pháp phần mềm trong nƣớc: ........................................................... 51
3. Đánh giá tổng hợp về các giải pháp phần mềm CRM hiện có trên thị trƣờng: 54
III. Đánh giá thực trạng triển khai hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management - CRM) ..................................................... 55
1. Những kết quả đạt đƣợc: .............................................................................. 55
2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân: ................................................... 59
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ MỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CUSTOMER
RELATIONSHIP MANAGEMENT - CRM) CHO CÁC ......................................... 64
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................................................... 64
I. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Managenemt - CRM) tại các doanh nghiệp Việt Nam: ..................... 64
II. Một số khuyến nghị về các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động quản trị quan hệ
khách hàng (Customer Relationship Management - CRM) cho các doanh nghiệp
Việt Nam ............................................................................................................. 66
1. Đề xuât nâng cao nhận thức và hiểu biết về hoạt động quản trị quan hệ khách
hàng (Customer Relationship Management - CRM): ........................................ 66

1.1. Đối với lãnh đạo doanh nghiệp .................................................................. 66
1.2. Đối với hệ thống nhân viên tác nghiệp ....................................................... 69
2. Đề xuất nâng cao hiệu quả áp dụng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng
(Customer Relationnship Management – CRM): .............................................. 72
1.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc ............................................................. 72
1.2. Đối với các doanh nghiệp phần mềm ......................................................... 74
1.3. Đối với các doanh nghiệp sử dụng phần mềm CRM ................................. 76
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 81

Nguyễn Thanh Xuân

-2-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sau một năm gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO nền kinh tế của
nƣớc ta đã có những thay đổi, chuyển biến tích cực và đạt đƣợc một số kết quả đáng
khích lệ. Kinh tế nƣớc ta phát triển nhƣ vậy không chỉ do tác động hỗ trợ của chính
phủ mà còn do năng lực của các doanh nghiệp trong nƣớc. Trƣớc cánh cửa hội nhập
nền kinh tế thế giới các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng nâng cao sức mạnh
của mình trên trƣờng quốc tế bằng các biện pháp nhƣ tăng vốn, tăng qui mô sản
xuất, thay đổi cơ cấu quản lý…ngoài ra còn có một biện pháp chắc chắn mang lại
thành công cho các doanh nghiệp đó là áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

sản xuất, kinh doanh.
Quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management - CRM )
là khái niệm không còn mới trên thế giới, các tập đoàn các doanh nghiệp tại nhiều
nƣớc đã áp dụng hiệu quả. Có nhiều quan điểm về quản trị quan hệ khách hàng,
nhiều ngƣời nhầm lẫn quản trị quan hệ khách hàng đó là một phần mềm tin học đơn
thuần cài đặt vào máy tính, nhƣng thực chất quản trị quan hệ khách hàng chính là
chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào mô hình của công ty nhà quản trị
sẽ đƣa ra những chiến lƣợc quản trị quan hệ khách hàng khác nhau.
Chiến lƣợc Quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Management - CRM ) tuy mới mẻ tại Việt Nam nhƣng cũng đƣợc nhiều tập đoàn,
doanh nghiệp tìm hiếu, áp dụng. Nhờ áp dụng chiến lƣợc quản trị CRM sẽ mang lại
cho doanh nghiệp một hệ thống quản lý khách hàng quy mô, tích hợp đƣợc nhiều dữ
liệu và tiết kiệm thời gian, năng suất lao động của cả nhà quản lý và nhân viên. Do
vậy doanh nghiệp áp dụng CRM sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng tiềm năng, giữ
chân đƣợc khách hàng cũ, giảm thiểu các chi phí thừa, tăng năng suất lao động của
nhân viên, quản lý dễ dàng, đƣa ra các quyết định hợp lý và đúng thời điểm – đó
chính là nguồn gốc siêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong bài luận văn của mình em xin đề cập đến bản chất, đặc điểm, chiến
lƣợc của vấn đề quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management -

Nguyễn Thanh Xuân

-3-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp


CRM ), từ đó nêu ra vai trò, tác dụng của CRM và thực trạng áp dụng chiến lƣợc
này tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Chủ yếu em dùng phƣơng pháp tìm kiếm thông tin, phân tích, tổng hợp và
đánh giá… để từ đó mang lại các thông tin chuẩn xác nhất về lý thuyết Quản trị
quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management - CRM ) và thực trạng
triển khai chiến lƣợc này tại doanh nghiệp Việt Nam trong bài luận
Do đề tài luận văn là: “Quản trị quan hệ khách hàng - Thực trạng và giải
pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam” nên bố cục bài luận của em đƣợc chia làm
ba phần nhƣ sau:
Phần I: Lí luận chung về quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management - CRM)
Phần II: Thực trạng việc triển khai hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management - CRM ) tại Việt Nam.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quản trị
quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management - CRM ) cho các doanh
nghiệp Việt Nam
Do nhận thức chƣa đầy đủ và tài liệu không nhiều nên bài khóa luận có nhiều
sai sót, mong các thầy cô góp ý và thông cảm cho những thiếu sót của em trong bài
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Hoàng Liên là ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn em hoàn thành bài khóa luận cùng tất cả các thầy cô phản biện và các bạn sinh
viên quan tâm tới đề tài luận văn của em.

Nguyễn Thanh Xuân

-4-

Lớp: Nga – K42G



Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
(CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT - CRM)
I. Khái niệm và nội dung của quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management - CRM
1. Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Management - CRM )
Những khái niệm về quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Managerment - CRM) đã từng rất xa lạ với các doanh nghiệp, các tổ chức cũng nhƣ
với các khách hàng trƣớc thập kỉ 90, nhƣng khái niệm này đã trở nên phổ biến vào
giữa thập kỉ 90 của thế kỉ 20. Các nhà phân tích thị trƣờng vẫn còn tranh luận rất
gay gắt về định nghĩa chính xác của nó, tuy nhiên tất cả đều thừa nhận rằng trong
một vài năm nay, các công ty sẽ còn rót hàng tỉ đô la vào các giải pháp phần mềm
quản lý quan hệ khách hàng CRM và những dịch vụ thiết kế trợ giúp các doanh
nghiệp quản trị quan hệ khách hàng ngày càng có hiệu quả hơn thông qua những
kênh trực tiếp hoặc gián tiếp mà khách hàng lựa chọn sử dụng. Vậy thì tại sao với
một thị trƣờng bùng nổ về công nghệ CRM, một trong những câu hỏi đƣợc đặt ra
nhiều nhất lại là “CRM là gì?”. Nếu bạn hỏi ba chuyên gia về CRM, thì bạn sẽ nhận
đƣợc năm câu trả lời khác nhau do vậy thật khó mà có một khái niệm chuẩn về quản
trị quan hệ khách hàng.
Chiến lƣợc CRM đã đƣợc triển khai từ giữa những năm 1980. Đó là khi các
công ty phần mềm lớn nhƣ Oracle và Sybase bắt đầu giới thiệu những cơ sở dữ liệu
có khả năng quản lý hồ sơ và các thông tin về khách hàng. Song họ lại thiếu công cụ
chuyên sâu để có thể sử dụng tốt nhất những cơ sở dữ liệu đó. Đầu thập kỷ 90, các
công ty phần mềm nhƣ Siebel va Brock Control Systems đã tiên phong trong việc
phổ biến công nghệ bán hàng tự động. Cũng trong thời gian đó, nhóm các công ty

phần mềm nhƣ Vantive, Clairfy và Scopus đã phát triển những hệ thống mới có khả
năng giúp cho các hãng cung cấp dịch vụ phục vụ một cách tốt hơn khách hàng của
mình. Các chiến lƣợc mang tính công nghệ này cũng đã đặt trong sự tƣơng xứng với
những quan điểm về lý thuyết quản lý. Đó là từ năm 1998 khi thuật ngữ "Quản trị

Nguyễn Thanh Xuân

-5-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

quan hệ khách hàng" viết tắt là CRM trở thành thời thƣợng - các công ty bắt đầu
thay tên đổi họ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Các nhà phân tích trong
lĩnh vực công nghiệp đã nêu lên tính cần thiết của một "cơ sở dữ liệu khách hàng
thống nhất" - nhờ đó, những ngƣời trong lĩnh vực bán hàng, marketing và cung cấp
dịch vụ có thể trao đổi thông tin về khách hàng với nhau một cách dễ dàng. Tuy
nhiên, đó cũng chƣa thực sự đủ để gắn kết các kho dữ liệu. Việc thống nhất tổ chức
cũng rất cần thiết, đặc biệt là giữa các nhóm khác nhau trong bộ phận cung cấp dịch
vụ. Việc liên kết mang tính tổ chức và thông tin là những điểm then chốt đối với
tƣơng lai của CRM và sớm trở thành mục tiêu trọng yếu.
Dƣới đây là một số định nghĩa về quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management - CRM ):
Định nghĩa 1:
CRM là triết lý kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm, trong đó lấy cơ chế
hợp tác với khách hàng bao trùm toàn bộ quy trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. CRM đƣợc xác định là cả một hệ thống những quy trình hỗ trợ mối quan hệ
khách hàng trong suốt vòng đời kinh doanh, nhằm đạt đƣợc mục tiêu chính là thu
hút những khách hàng mới và phát triển những khách hàng sẵn có. Giải pháp CRM
bao gồm 4 yếu tố: cấu trúc tổ chức lấy khách hàng làm trung tâm, những quy trình
kinh doanh, những quy luật về dịch vụ khách hàng, và phần mềm hỗ trợ. Những quy
luật và nguyên tắc trong quá trình phục vụ khách hàng phải đƣợc thấm nhuần trong
toàn bộ doanh nghiệp: kinh doanh, tiếp thị, dịch vụ, hậu cần, sản phẩm, tài chính và
các phòng ban khác. Quản lý quan hệ có nghĩa là thu hút những khách hàng mới,
biến khách hàng trung lập thành khách hàng chung thuỷ, biến những khách hàng tận
tuỵ thành các đối tác kinh doanh. Chiến lƣợc này thích hợp với mọi loại thị trƣờng,
bắt đầu bằng việc thu hút những khách hàng mới, sau đó tạo mối quan hệ với họ,
củng cố niềm tin đối với họ. Kết quả là, chính những khách hàng này sẽ tạo nên
mạng lƣới đại lý cho doanh nghiệp.
Định nghĩa 2:
CRM là một chiến lƣợc kinh doanh đƣợc thiết kế để nâng cao lợi nhuận, doanh
thu và sự hài lòng của khách hàng. Nó bao gồm phần mềm, các dịch vụ và một
phƣơng thức kinh doanh mới nhằm gia tăng lợi nhuận, doanh thu, đồng thời làm hài

Nguyễn Thanh Xuân

-6-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

lòng khách hàng hơn để giữ chân khách hàng lâu hơn. Bằng cách trợ giúp các doanh

nghiệp có quy mô khác nhau xác định đƣợc các khách hàng thực sự, nhanh chóng
có đƣợc khách hàng phù hợp và duy trì mối quan hệ với họ lâu dài hơn. CRM về cơ
bản có liên quan đến việc tập trung tất cả dữ liệu khách hàng và tự động hóa nhiều
công việc buồn tẻ trong công tác tiếp thị, quản lý bán hàng, và dịch vụ khách hàng
để những ngƣời chuyên trách có thể sử dụng nhiều thời gian hơn vào các công việc
trợ giúp các khách hàng của họ thành công hơn và tốn ít thời gian hơn.
Định nghĩa 3:
CRM là một chiến lƣợc kinh doanh quy mô toàn công ty đƣợc thiết kế nhằm
làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận bằng cách củng cố lòng trung thành của khách
hàng. CRM thực sự sẽ mang lại lợi ích từ tất cả các nguồn thông tin trong và ngoài
doanh nghiệp để đem đến cái nhìn toàn diện về từng khách hàng tại từng thời điểm
cụ thể. Điều này cho phép các nhân viên làm việc với khách hàng trong các lĩnh vực
nhƣ tiếp thị, bán hàng, và hỗ trợ khách hàng có thể đƣa ra những quyết định nhanh
chóng về mọi thứ nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao trong kinh doanh. CRM là cả một
chiến thuật đƣợc sử dụng để tìm hiểu nhiều hơn về nhu cầu và hành vi của khách
hàng nhằm phát triển sâu hơn mối quan hệ với họ. Những mối quan hệ khách hàng
tốt chính là trung tâm của mọi thành công của doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố
công nghệ hợp thành CRM, nhƣng cho rằng CRM là thuật ngữ căn bản thuộc về
công nghệ là hoàn toàn sai lầm. Thực sự hiệu quả hơn khi hiểu CRM là một quy
trình đem lại cùng lúc rất nhiều thông tin về khách hàng, hiệu quả của công tác tiếp
thị, bán hàng, những phản hồi và những xu hƣớng của thị trƣờng. Nếu những mối
quan hệ khách hàng là trái tim của doanh nghiệp thành công, thì CRM là van tim
bơm máu nuôi dƣỡng cuộc sống của doanh nghiệp. CRM giúp các doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực, các quy trình và hiểu thấu lợi ích của công nghệ đối
với việc gia tăng khách hàng. Điều này cho phép cải thiện dịch vụ khách hàng, tổ
chức tốt các quy trình tiếp thị và bán hàng, tăng hiệu quả chăm sóc khách hàng,
giảm tỉ lệ thất bại, giảm chi phí, và gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Định nghĩa 4:
Những ngƣời có uy tín đang làm việc với CRMGuru.com đã đƣa ra quan điểm
về CRM nhƣ sau:


Nguyễn Thanh Xuân

-7-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

"Quản trị quan hệ khách hàng (Custromer Relationship Management - CRM)
là một chiến lƣợc doanh nghiệp để lựa chọn và quản lí những mối quan hệ khách
hàng có giá trị nhất. CRM yêu cầu một nguyên lí về doanh nghiệp khách hàng trung
tâm và sự mở rộng để hỗ trợ các quá trình dịch vụ, giao dịch, tiếp thị một cách có
hiệu quả. Các ứng dụng CRM có thể tác động tốt đến việc quản lí mối quan hệ
khách hàng với điều kiện hãng kinh doanh phải có các chiến lƣợc, sự lãnh đạo và sự
mở rộng đúng đắn".
Nhƣ vậy có rất nhiều định nghĩa về Quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Managerment - CRM), nhƣng tựu chung CRM đƣợc hiểu nhƣ sau:
CRM là viết tắt của Customer Relationship Management - Quản trị quan hệ
khách hàng. Đó là chiến lược của các công ty trong việc phát triển quan hệ gắn bó
với khách hàng qua nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu và thói quen của họ.
Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với với khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự thành công của mỗi công ty nên đây là vấn đề hết sức được chú trọng. Có
nhiều yếu tố công nghệ liên quan tới CRM nhưng không phải CRM là một thuật ngữ
công nghệ thuần tuý. Cách hiểu đúng nhất đối với CRM là: Đó là toàn bộ các quy
trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về khách hàng, hàng bán, hiệu quả
của các công tác tiệp thị, khả nǎng thích nghi của công ty đối với các xu hướng của

thị trường nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mang lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty.
2. Bản chất và đặc điểm của quản trị quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management - CRM)
2.1. Bản chất của quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Management - CRM)
Quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management - CRM)
đó là chiến lƣợc của doanh nghiệp để triển khai mở rộng quan hệ với khách hàng.
Tùy vào từng loại hình công ty mà nhà quản trị áp dụng chiến lƣợc CRM nhƣ thế
nào cho hợp lý và hiệu quả. Thực chất chiến lƣợc CRM cũng giống nhƣ các chiến
lƣợc quản trị khác đều hƣớng tới mục đích quản trị tốt, mang lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp. Nhƣng chiến lƣợc CRM mang nhiều yếu tố công nghệ, nhờ có
công nghệ thông tin chiến lƣợc này mới hoàn thiện và hoạt động hiệu quả.

Nguyễn Thanh Xuân

-8-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

CRM chính là một nghệ thuật - nghệ thuật trong việc quản trị quan hệ khách
hàng. CRM đƣợc thể hiện qua hai khía cạnh, thứ nhất và cũng quan trọng nhất là
nhận thức trong nội bộ doanh nghiệp và thứ hai là hành động ra bên ngoài.
Ở khía cạnh thứ nhất:
CRM đƣợc hiểu là một chiến lƣợc tiếp cận nhằm đảm bảo rằng mỗi ngƣời

trong doanh nghiệp, không chỉ chủ doanh nghiệp hay nhân viên bán hàng, ý thức
đƣợc một cách sâu sắc tầm quan trọng của khách hàng. Phƣơng châm "có càng
nhiều khách hàng càng tốt" (have as many customer as possible) cần phải đƣợc
quán triệt thay cho “bán càng nhiều càng tốt" (sell as much as we can). Chính vì
vậy, mỗi nhân viên ở bất kỳ bộ phận nào của doanh nghiệp, trực tiếp (marketing,
sales...) hay gián tiếp liên quan đến khách hàng (kế toán, kho vận, lễ tân...) đều phải
luôn nhận thức rằng mình đang tham gia vào chiến lƣợc CRM. Từ đó mọi hành
động, lời nói đều phải hƣớng đến tạo cho khách hàng cảm giác thân thiện, tin cậy,
thoải mái, đƣợc quan tâm. Nói tóm lại, để khởi đầu một mối quan hệ tốt đẹp, đầu
tiên và trên hết vẫn phải xuất phát từ sự trung thực và chân thành, sự tin tƣởng và
hiểu biết lẫn nhau.
Ở khía cạnh thứ hai:
Đó là những hoạt động hƣớng ra bên ngoài, hƣớng tới khách hàng. Việc duy
trì mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với khách hàng qua tất cả các kênh giao dịch là
điều hết sức quan trọng nhƣng cũng không hề dễ dàng. CRM cần chú trọng một số
vấn đề sau đây:
Xác định đúng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ
liệu (Database) về khách hàng trung thành và phân loại theo các tiêu chí khác nhau
(chẳng hạn: khách hàng là tổ chức hay cá nhân, trong nƣớc hay nƣớc ngoài, đặc
điểm, mức tiêu thụ hàng hóa...). Cơ sơ dữ liệu này rất quan trọng trong việc phục vụ
khách hàng, đảm bảo nâng cao chất lƣợng dịch vụ.
Có chính sách khách hàng riêng với những khách hàng thƣờng xuyên và
trung thành (khuyến mại, giảm giá, tặng quà, hoa hồng, chiết khấu thanh toán...)
Làm tốt công tác "chăm sóc khách hàng". Thƣờng xuyên liên hệ nắm bắt,
cập nhật những thông tin về khách hàng, những biến động trong nhu cầu của khách
hàng với hàng hóa của doanh nghiệp, đƣa ra những đề nghị, chào mời phù hợp...

Nguyễn Thanh Xuân

-9-


Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

Tổ chức các hoạt động nhƣ Hội nghị khách hàng, các buổi liên hoan, giao
lƣu, dã ngoại... định kỳ hay nhân các ngày nghỉ lễ với những khách hàng thân
thuộc...
Trong kinh doanh, lợi ích của doanh nghiệp về nguyên tắc là đối nghịch với
lợi ích của khách hàng. Nghệ thuật kinh doanh là xuất phát từ lợi ích của cả hai
phía. CRM chính là một phần của nghệ thuật đó.
2.2 Đặc điểm của quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship
Management - CRM):
2.2.1 Doanh nghiệp phải có chiến lược CRM đúng đắn:
Ngày nay, CRM đã trở nên rất phổ biến tại nhiều quốc gia, nhƣng chất lƣợng
dịch vụ khách hàng không tăng lên tƣơng ứng với sự phát triển của CRM mà ngƣợc
lại, dịch vụ khách hàng đang giảm sút. Nguyên nhân là do ngƣời ta đã ko chú ý đến
chiến lƣợc CRM mà chỉ quan tâm đến các công nghệ, phần mềm CRM hiện đại.
Nhiều doanh nghiệp ứng dụng CRM vào quản trị quan hệ khách hàng chỉ coi CRM
đơn thuần là sản phẩm công nghệ thông tin. Nhƣng thực chất trong CRM chiến lƣợc
là yếu tố hàng đầu quyết định công nghệ mà doanh nghiệp áp dụng.
Trong những năm gần đây, chúng ta đƣợc chứng kiến sự bùng nổ các công
cụ CRM, đặc biệt là các ứng dụng phần mềm. Tuy nhiên, chất lƣợng dịch vụ khách
hàng ngày càng đi xuống. Theo các nhà nghiên cứu CRM của trƣờng đại học
Michigan – Hoa Kỳ, chỉ số hài lòng khách hàng của Hoa Kì (The American
Customer Satisfaction Index), đã giảm trung bình 7.9% trong khoảng thời gian từ
năm 1994-2000, trong lúc đó số lƣợng các website trực tuyến áp dụng CRM vẫn

tăng lên nhanh chóng.
Nhƣ vậy, trong khi CRM ngày càng phát triển về chất lƣợng và tính phổ
biến, chất lƣợng dịch vụ khách hàng không những không tăng, lại tiếp tục giảm.
Vậy liệu CRM có thực sự là một công cụ mạnh mẽ giúp các công ty quản lí và
chăm sóc khách hàng hay không? Câu trả lời không đến từ công nghệ hay phần
mềm CRM, mà từ chính con ngƣời. Phần lớn các công ty, tổ chức đã không phân
biệt, nắm rõ đƣợc yếu tố chiến lƣợc và yếu tố công nghệ trong khái niệm CRM. Tại
nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ, ngƣời ta thƣờng sử dụng thuật ngữ “CRM” để ám
chỉ “công nghệ” trong triển khai, áp dụng CRM. Không chỉ các công ty, tổ chức, mà

Nguyễn Thanh Xuân

-10-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

trên hàng loạt các bài báo, bài bình luận về các công nghệ và phần mềm CRM, họ
không nói đến yếu tố chiến lƣợc CRM. Họ chỉ nói rằng, để có một hệ thống CRM
hiệu quả, bạn phải mua một phần mềm CRM thích hợp. Đúng là việc mua phần
mềm CRM thích hợp rất quan trọng, quyết định thành công của CRM. Nhƣng chính
chiến lƣợc CRM là yếu tố xác định phần mềm nào thích hợp với doanh nghiệp, tổ
chức.
Thực chất, chiến lƣợc CRM quy định cơ cấu tổ chức và cơ cấu tổ chức lại
quy định các lựa chọn ứng dụng CRM của doanh nghiệp, tổ chức. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp, các tổ chức lại chỉ quan tâm đến các các phần mềm công nghệ CRM,

mà quên đi việc trƣớc tiên họ cần làm là hoạch định một chiến lƣợc CRM hợp lý.
Các nhà quản trị không nên quá bận tâm về lựa chọn các công cụ CRM, cho đến khi
nắm rõ mục đích và cách thức thiết lập, duy trì, mở rộng quan hệ với các khách
hàng. Một công ty, một tổ chức có đƣợc cơ sở dữ liệu về khách hàng không có
nghĩa là có một chiến lƣợc CRM. “Một cuốn từ điển là một cơ sở dữ liệu tuyệt vời
về ngôn từ, nhƣng nó không thể viết cho bạn một bức thƣ”.
Bởi vậy quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management CRM) cần có chiến lƣợc là đặc điểm chính quyết định sự thành công của cả hệ
thống kinh doanh. Các công ty, các tổ chức cần quan tâm nghiên cứu đâu là cơ sở
của chiến lƣợc CRM để từ đó đề ra chiến lƣợc phù hợp với công ty, tổ chức của
mình.
Chiến lƣợc CRM, nói một cách đơn giản, là những mục đích, dự định, kế
hoạch của nhà quản trị về CRM - quản lý dịch vụ khách hàng. Chỉ khi nhà quản trị
vạch rõ kế hoạch của mình, họ mới có thể lựa chọn đƣợc một công cụ CRM thích
hợp. Có thể thấy phần mềm CRM tối tân của Oracle giá 500000 USD là quá rẻ nếu
các nhà quản trị tận dụng hết khả năng của nó còn không đó chỉ là một món đồ chơi
vô dụng và đắt tiền. Dƣới đây là các bƣớc xây dựng chiến lƣợc quản trị quan hệ
khách hàng:
a) Khách hàng là trung tâm :
Khi xác định chiến lƣợc CRM, các nhà quản trị nên bắt đầu từ những khách
hàng của mình, bất kể họ là doanh nghiệp, tổ chức, hay cá nhân. Và vạch ra một
chiến lƣợc CRM dựa trên thực tiễn tình hình kinh doanh của mình, tránh viển vông

Nguyễn Thanh Xuân

-11-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương


Khóa luận tốt nghiệp

hay lãng phí. Để có đƣợc đáp án về chiến lƣợc CRM, có thể đặt ra đặt ra những câu
hỏi, và tìm kiếm câu trả lời:
-

Vì sao khách hàng muốn làm ăn, giao dịch với, doanh nghiệp mình?

-

Trong giao dịch khách hàng, nên chăm sóc, quản lý thông tin khách hàng

nhƣ thể nào? Làm sao để hiểu hơn về cái khách hàng cần và muốn gì, có thể đáp
ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn nữa?
-

Điều gì sẽ thúc đẩy khách hàng tiếp tục làm ăn với công ty trong tƣơng lai?

-

Những thông tin gì có thể giúp kích thích khối lƣợng giao dịch của khách

hàng với công ty mình?
Thông thƣờng là các doanh nghiệp chỉ thƣờng chú ý đến việc phân tích
những dữ liệu, số liệu giao dịch của khách hàng, chẳng hạn nhƣ họ đã mua những
mặt hàng gì, thông qua kênh phân phối nào…còn những vấn đề quan trọng khác
nhƣ nỗ lực thu hút, giành đƣợc những cảm nhận tốt từ phía khách hàng trong và sau
khi giao dịch lại không đƣợc các doanh nghiệp chú ý. Thiếu sót này của các doanh
nghiệp là rất nguy hiểm bởi yếu tố cạnh tranh, thách thức trong kinh doanh ngày

càng trở nên gay gắt, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, có đƣợc
khách hàng lâu năm là rất khó khăn. Hơn nữa, việc thiếu thông tin về cảm nhận của
khách hàng, không thể phân tích những nhận định của khách hàng sẽ cản trở doanh
nghiệp trong việc phát triển sản phẩm và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mình.
Quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management - CRM)
giúp kiểm soát mọi mối liên hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp, đồng thời là sự
triển khai, ứng dụng công nghệ, phƣơng pháp làm việc khoa học nhằm quản lý có tổ
chức hơn những mối quan hệ đó. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng ý
thức đƣợc tầm quan trọng của dịch vụ chăm sóc khách hàng và việc đặt khách hàng
làm trọng tâm trong chiến lƣợc triển khai dự án CRM, hay nói cách khác, chƣa đặt
chữ “C” (Customer – Khách hàng) lên hàng đầu, chính vì thế dù có CRM, nhiều
doanh nghiệp vẫn không thể cung cấp tới khách hàng những dịch vụ chất lƣợng.
Mục đích lấy khách hàng làm trung tâm cần phải chú ý những điểm sau:
Khách hàng làm trọng tâm: Đây chính là khi doanh nghiệp coi nhu cầu của
khách hàng đóng vai trò quyết định, định hƣớng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhân viên cần đƣợc đào tạo và làm việc thực sự nhiệt tình, hiệu quả sao cho có thể

Nguyễn Thanh Xuân

-12-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

đáp ứng hiệu quả nhu cầu hiện tại của khách hàng, đồng thời dự báo về nhu cầu
tiềm năng. Dự báo và đáp ứng đƣợc nhu cầu tiềm năng chính là sự thể hiện của mối

quan tâm tới khách hàng, đồng thời thể hiện sự vƣợt trội so với đối thủ cạnh tranh.
Cơ sở dữ liệu có tính chia sẻ cao: Khi mọi dữ liệu về khách hàng, lịch sử
giao dịch của khách hàng đƣợc lƣu lại một cách hệ thống, tiện lợi cho tra cứu sẽ
giúp nhân viên dễ dàng tìm kiếm, tiếp cận những thông tin phù hợp, đạt đƣợc mục
đích một cách nhanh chóng, hiệu quả, nhờ vậy, có thể làm hài lòng khách hàng ở
mức độ cao nhất. Tuy nhiên, để tận dụng triệt để cơ sở dữ liệu và thông tin thông
qua cơ chế hợp tác, doanh nghiệp cần tạo ra và nâng cao giá trị từ những dữ liệu đó
bằng cách chắt lọc thông tin từ nhiều nguồn nghiên cứu, phong phú nhƣng thống
nhất về nội dung.
Trung tâm tự phục vụ: Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp có những lúc
không thể đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hơn nữa khách hàng có thể đƣa ra
những thắc mắc tƣơng tự nhau khi có nhu cầu trao đổi với nhân viên. Khi đó, giải
pháp tốt nhất là tạo ra trung tâm tự phục vụ (self-service), là nơi khách hàng có thể
tự tra cứu thông tin. Thay vì phải huy động một số lƣợng nhân viên không nhỏ cho
việc giải đáp thắc mắc của khách hàng, doanh nghiệp hãy triển khai mô hình tự
phục vụ tới khách hàng, chắc chắn khách hàng cũng sẽ cảm thấy thoải mái, tiện lợi
hơn khi có thể tìm kiếm thông tin hiệu quả mà không cần giao dịch trực tiếp với
nhân viên.
Dịch vụ sau bán hàng: Quan tâm đến khách hàng là cần tập trung vào việc
xây dựng, phát triển các chiến dịch tiếp thị, khuyến mại, giảm giá…Doanh nghiệp
nên lên kế hoạch chăm sóc khách hàng cụ thể, điều tra về nhu cầu khách hàng cũng
nhƣ về cảm nhận của khách khi mua sản phẩm, dịch vụ của công ty. Khách hàng
luôn ở vị trí trung tâm bởi vậy dịch vụ sau bán hàng là rất cần thiết để thiết lập mối
quan hệ tốt đẹp giữa công ty và khách hàng.
b) Đào tạo, nâng cao nhận thức cho nhà quản lý và nhân viên:
Khi nhà quản trị quyết định áp dụng chiến lƣợc quản trị quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management - CRM) cần phải đào tạo toàn bộ đội ngũ
nhân viên trong công ty, ai cũng phải nắm rõ chiến lƣợc CRM đã vạch ra, ai cũng
phải nắm rõ về công cụ CRM đã chọn. Khi đó, nhà quản trị hay bất kì nhân viên nào


Nguyễn Thanh Xuân

-13-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

khác, đều đảm bảo đƣợc hoạt động chăm sóc, quản lý dịch vụ khách hàng một cách
tốt nhất.
Đối với nhà quản lý:
Một nhà quản lý của công ty hay một tổ chức cần hiểu biết thấu đáo và nắm
vững các mục tiêu kinh doanh của công ty, cũng nhƣ những giá trị mà chiến lƣợc
CRM hƣớng tới. Yêu cầu đặt ra với một nhà quản lý đó là cần tham gia ngay từ
thời điểm triển khai CRM và phải dành ƣu tiêu cho các hoạt động nhằm tối ƣu hóa
quá kết quả của hệ thống CRM. Chiến lƣợc quản trị quan hệ khách hàng thành công
đỏi hỏi phải có sự quan tâm từ phía các nhà lãnh đạo hàng đầu. Các dự án CRM
phải đƣợc đồng thời các chuyên gia công nghệ và quản lý kinh doanh chấp thuận.
CRM của công ty sẽ thất bại, nếu nó chỉ giới hạn trong khuôn khổ làm việc của các
chuyên gia công nghệ thông tin (IT) mà thiếu sự tham gia tích cực của các nhà lãnh
đạo. Ngƣợc lại, việc chỉ các nhà lãnh đạo “có mặt” trong các dự án CRM để tuyển
dụng nhân viên bán hàng và tiếp thị cũng sẽ làm cho CRM gặp nhiều trở ngại. Một
chiến lƣợc CRM thành công đòi hỏi công ty phải đồng lòng thể hiện sự quyết tâm
trở thành một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm. Điều này có nghĩa là công ty
cần dành những ƣu tiên hàng đầu cho việc tìm hiểu nhu cầu, sở thích của khách
hàng, từ đó không ngừng cải tiến sản phẩm, dịch vụ và quy trình kinh doanh sao
cho phù hợp với những gì khách hàng mong muốn. Chiến lƣợc CRM cũng luôn ƣu

tiên tới việc phân tích và tổng hợp các thông tin mà chƣơng trình thu thập đƣợc từ
khách hàng, đồng thời chú trọng yếu tố thời gian và sự nỗ lực của con ngƣời chứ
không tận dụng ƣu thế tiền bạc và công nghệ.
Các dự án CRM hƣớng tới đối tƣợng mà công ty, tổ chức chỉ có thể tác động,
chứ không thể kiểm soát các khách hàng. Vì vậy, nhà quản trị cần thông qua CRM
để lắng nghe khách hàng, quan sát hành vi của họ và sử dụng những thông tin đó để
định hƣớng quá trình phát triển và giao nhận sản phẩm, dịch vụ. Đối với một số
công ty, CRM bao gồm nhiều phân đoạn đƣợc tuỳ biến khác nhau theo yêu cầu của
cá nhân khách hàng. Khá nhiều nhà quản lý kinh doanh cấp cao tin rằng họ đã
“thuộc lòng” những gì khách hàng mong muốn và biết cách xác định lối hành xử
của công ty đối với khách hàng. Tuy nhiên, các dự án CRM hợp lý và hiệu quả
thƣờng đƣợc thực hiện theo nguyên tắc “vừa học vừa làm”, nghĩa là đƣợc thiết kế

Nguyễn Thanh Xuân

-14-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

dựa trên những chuẩn mực và giả thiết về thái độ và hành vi của khách hàng, sau đó
thử nghiệm dự án CRM này với những khách hàng thực tế.
Nhà quản trị phải tính đến khả năng - ít nhất là vào lúc đầu - giả thiết của họ
có thể sai. Khi đó, họ bắt đầu điều chỉnh dựa trên những gì xảy ra trong thực tế và
xây dựng một khái niệm mới thích hợp hơn. Khi các chƣơng trình tiếp thị và bán
hàng bắt đầu hoạt động, kinh nghiệm của các nhà quản trị sẽ đƣợc chia sẻ với các

bộ phận khác trong công ty. Và những thử nghiệm mới sẽ lại bắt đầu.
Riêng với các giám đốc thông tin phải tạo dựng một “môi trƣờng giả định”
để thử nghiệm các quy trình mới, các kênh phân phối mới và các phƣơng tiện truyền
thông mới trƣớc khi quyết định đầu tƣ quy mô vào các phần mềm. Các hệ thống
giao dịch, ví dụ trung tâm điện thoại khách hàng hay phần mềm bán hàng tự động,
đều có thể là các phòng thí nghiệm nhỏ, nơi bạn sẽ định hình và thử nghiệm một
ứng dụng mới nào đó mà công ty vừa phát triển. Chấp nhận yếu tố không thể chấp
nhận. Hãy cung cấp những biện pháp thực hiện, nhƣng đừng ép buộc nhân viên của
mình làm theo những tiêu chuẩn cứng nhắc. nhà quản trị cần chấp nhận một thực tế
là công ty có thể không xác định đƣợc những khái niệm kinh doanh then chốt
(khách hàng hay sản phẩm) để mang lại lợi ích dài hạn. Quan trọng hơn, khái niệm
về khách hàng đúng với công ty này nhƣng chƣa chắc sẽ đúng với công ty khác.
Nhà quản lý thông tin cần phải động viên sự hợp tác gắn kết. Hãy động viên
mọi ngƣời thảo luận về những phản ứng có thể xảy ra của khách hàng đối với chiến
lƣợc CRM của công ty. Họ cần thu thập dữ liệu, cân nhắc và chia sẻ những thông
tin mà họ biết về các nhu cầu của khách hàng và về cách thức tác động lên hành vi
và thái độ của khách hàng. Hãy xây dựng một môi trƣờng mà trong đó mỗi cá nhân,
mỗi tập thể đều có thể chia sẻ tin tức về thành công và thất bại của họ.
Chú trọng việc học hỏi thông qua các giao dịch. Hãy đẩy mạnh quy trình tìm
hiểu, phát triển một trung tâm giả định, nơi các nhà quản trị có thể thiết kế các quy
trình, các dịch vụ và phƣơng pháp tiếp cận mới, sau đó thử nghiệm chúng. Việc giả
định sẽ cho phép công ty tìm ra các khiếm khuyết trong quy trình mới trƣớc khi
thực thi. Đây là một cách loại trừ những sai sót nội bộ để khách hàng khỏi nhìn thấy
chúng.

Nguyễn Thanh Xuân

-15-

Lớp: Nga – K42G



Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

Xây dựng danh sách các tình huống kinh doanh có thể xảy ra. Hãy xây dựng
một danh sách các tình huống kinh doanh cho chiến lƣợc CRM để đảm bảo rằng
những quyết định liên quan đến tài chính luôn dựa trên các tiêu chí nhất định, chứ
không dựa vào hành vi cụ thể của khách hàng. Các nhà quản trị phải nhận ra những
vấn đề vƣớng mắc khi triển khai CRM trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lại và sẽ cẩn
trọng hơn khi tiến hành các bƣớc thực hiện CRM sao cho hoạt động kinh doanh ít
rủi nhất, cũng nhƣ việc chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn.
Đối với đội ngũ nhân viên:
Thành công trong áp dụng CRM nằm trên đôi vai của những nhân viên sẵn
sàng chia sẻ thông tin về khách hàng và đối tác. Tinh thần cộng tác này không phải
đơn giản mà có. Các nhân viên có thể hoài nghi rằng khi chia sẻ thông tin, họ chẳng
khác gì đem cơ hội dâng cho ngƣời khác. Tuy nhiên, nếu các nhà quản trị làm cho
nhân viên hiểu rằng CRM tạo nên cơ hội cho tất cả mọi ngƣời, tỉ lệ thành công sẽ
tăng lên rõ rệt.
Do đó, một việc quan trọng nhà quản trị cần làm là cho mọi ngƣời thấy một
ví dụ thực tế, khi chia sẽ thông tin làm lợi cho toàn bộ công ty, với nghĩa bao gồm
tất cả công nhân viên của nó. Việc quản lý phải hƣớng tới xây dựng văn hoá doanh
nghiệp dựa trên nền tảng lợi ích của doanh nghiệp đặt trên lợi ích cá nhân. Để đạt
đƣợc mục tiêu này, công nhân viên - những ngƣời sử dụng CRM, phải thấy bằng
chứng thực sự rằng thông tin mà họ chia sẻ đƣợc sử dụng để thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh, và có thêm một đối tác mới sẽ đem lại lợi ích cho tất cả mọi ngƣời
trong công ty. Có thể mất nhiều thời gian, nhƣng khi xây dựng đƣợc văn hoá doanh
nghiệp là bƣớc đầu thành công với chiến lƣợc CRM.
Nhân viên đặc biệt là nhân viên của phòng quan hệ khách hàng là những

ngƣời trực tiếp liên lạc, quan hệ với khách hàng bởi vậy họ phải là những nhân viên
hiểu biết và áp dụng chiến lƣợc CRM một cách hiệu quả nhất. Để hệ thống quản trị
quan hệ khách hàng hoạt động đúng quy trình các nhân viên chính là ngƣời nạp cơ
sở dữ liệu cho hệ thống.Do đó họ phải đƣợc đào tạo bài bản và chuyên sâu về phần
kĩ năng xử dụng CRM. Họ cũng chính là ngƣời đƣa ra các nhận xét, các ý kiến tích
cực giúp hoàn thiện hệ thống quản trị quan hệ khách hàng của công ty.

Nguyễn Thanh Xuân

-16-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

Đào tạo nhân viên là khâu ít đƣợc các doanh nghiệp dành nhiều sự quan tâm
và đầu tƣ trong mỗi chiến lƣợc CRM. Lí do cho điều này là bởi đào tạo chỉ là một
phần tƣơng đối nhỏ trong quá trình triển khai dự án CRM. Đào tạo lại đóng vai trò
rất quan trọng trong chiến lƣợc: Một chƣơng trình đào tạo tốt là cơ sở để các doanh
nghiệp nâng cao năng suất làm việc cũng nhƣ số lƣợng khách hàng. Để một chiến
lƣợc CRM thành công xây dựng một kế hoạch đào tạo cũng là một công việc không
kém phần quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trƣớc tiên, các doanh nghiệp cần biết họ phải đào tạo gì? Các khoá đào tạo
đƣợc xây dựng bởi các doanh nghiệp phải nhằm mục đích giúp cán bộ công nhân
viên nắm đƣợc những thao tác cơ bản khi sử dụng công cụ hỗ trợ trong CRM. Cụ
thể:
- Làm thế nào để ngƣời sử dụng nắm đƣợc từng thao tác sử dụng công cụ hỗ

trợ?
- Làm thế nào để một công cụ hỗ trợ có thể tạo ra một dịch vụ điện thoại mới?
- Làm thế nào để công cụ hỗ trợ đó tạo ra đƣợc một “ forecast” ( bảng dự
báo)?
- Làm thế nào mà công cụ có thể hỗ trợ lƣu trữ đƣợc những hoạt động của
ngƣời sử dụng thông qua hệ thống CRM?
- Giúp ngƣời sử dụng biết cách chú thích, thêm thắt những dữ liệu và số liệu
đồng thời khởi động và thoát khỏi hệ thống?
Trên thực tế, có những nhà quản trị yêu cầu nhân viên sử dụng phải đƣợc đào
tạo từ A-Z để đảm bảo có đầy đủ những hiểu biết cơ bản về hệ thống, nhƣng cũng
có những nhà cung cấp chỉ yêu cầu nhân viên sử dụng đƣợc đào tạo một phần hay
về một khâu nhất định. Điều này chứng tỏ các khoá đào tạo đƣợc các doanh nghiệp
xây dựng sẽ rất đa dạng và phong phú. Các doanh nghiệp thƣờng đào tạo cho mình
một đội ngũ nhân viên - những ngƣời có đầy đủ những kiến thức cần thiết và kinh
nghiệm về sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, họ sẽ là những ngƣời
trực tiếp đào tạo. Trƣớc mỗi khoá đào tạo, các doanh nghiệp cần chuẩn bị tài liệu
đào tạo thật cẩn thận và kĩ lƣỡng. Để làm đƣợc điều này, những tài liệu đào tạo đó
cần có sự cố vấn, nghiên cứu bởi một đội ngũ đại diện khách hàng. Sự tham gia của
họ trong mỗi dự án rất quan trọng, đặc biệt khi có những khó khăn hay vƣớng mắc

Nguyễn Thanh Xuân

-17-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp


nảy sinh trong quá trình đào tạo. Việc đào tạo cũng có thể đƣợc thực hiện bởi những
nhà đào tạo chuyên nghiệp hoặc là sự kết hợp nguồn nội và ngoại lực của công ty
trong quá trình đào tạo này.
c) Tài chính của doanh nghiệp
Nếu các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đã đƣợc xác định rõ ràng,
điều tiếp theo cần phải quan tâm đó là: Để thực hiện những mục tiêu đó, doanh
nghiệp cần bỏ ra khoản ngân sách là bao nhiêu? Chi phí ban đầu thấp nhất cho một
giải pháp CRM chƣa hẳn đã là có lợi, đơn giản vì chi phí ban đầu chỉ chiếm một
phần nhỏ trong dự án CRM. Tất cả các chi phí về đào tạo nhân viên hay các chi phí
về khuyến mại, hậu mãi…. Đều không bằng việc công ty quyết định mua phần mềm
quản lí mối quan hệ khách hàng CRM. Phần mềm này đắt hay rẻ tùy thuộc vào
chiến lƣợc của công ty. Bên cạnh đó còn các chi phí về bảo trì, bảo dƣỡng phầm
mềm.
CRM, giống nhƣ các loại hệ thống phần mềm khác luôn cần có một khoản
chi phí để duy trì và nâng cấp thƣờng xuyên. Lãnh đạo cần phải nắm bắt đƣợc điều
này và phải chấp nhận nó. Thông qua đánh giá rủi ro, tìm hiểu chi phí ban đầu cũng
nhƣ các loại chi phí sau này, so sánh với những lợi ích về tài chính khác, có thể
nhận thấy rằng hệ thống CRM trực tuyến có thời gian ứng dụng nhanh hơn và chi
phí ban đầu cũng thấp.
Bằng việc đánh giá giữa các mức chi phí, doanh nghiệp xác định đƣợc loại
hệ thống phù hợp với mình, sau đó là doanh nghiệp cần ứng dụng mức độ nào,
phạm vi nào. Doanh nghiệp đôi khi thất bại do họ chỉ nhìn CRM là gánh nặng về
chi phí. Nếu chiến lƣợc CRM thành công các doanh nghiệp sẽ thu hồi rất nhanh các
khoản chi phí trên và gia tăng doanh số cũng nhƣ lợi nhuận.
2.2.2 Áp dụng giải pháp CRM phù hợp:
Một đặc điểm thứ hai rất quan trọng của vấn đề quản trị quan hệ khách hàng
đó chính là: lựa chọn giải pháp thích hợp cho chiến lƣợc CRM. Ngày nay với sự
bùng nổ công nghệ thông tin, giải pháp CRM chủ yếu là các giải pháp phần mềm.
Các công ty, các tổ chức có thể tự do lựa chọn giải pháp phần mềm nào thích hợp

với chiến lƣợc của công ty mình, phần mềm đó có thể do trong nƣớc sản xuất hay
do nhập khẩu từ nƣớc ngoài, giá có thể rẻ hoặc thậm chí có thể là hàng nghìn

Nguyễn Thanh Xuân

-18-

Lớp: Nga – K42G


Trường đại học Ngoại Thương

Khóa luận tốt nghiệp

USD…. Vấn đề ở đây là các doanh nghiệp có tìm đƣợc cho mình một giải pháp
phần mềm nào thích hợp hay không? Họ có tận dụng đƣợc hết tính năng của sản
phẩm công nghệ CRM hay không? Trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp đã đầu tƣ
vào giải pháp phần mềm CRM hàng nghìn USD nhƣng qui mô công ty và mục đích
của họ không sử dụng hết các tính năng của phần mềm đó. Để tránh sự lãng phí
cũng nhƣ tăng hiệu quả sử dụng giải pháp phần mềm CRM các doanh nghiệp, hay
các công ty cần hoạch định ra những chiến lƣợc về công nghệ thông tin (IT), doanh
nghiệp cần hiểu rằng trƣớc hết họ cần xác định rõ các mục tiêu kinh doanh, sau đó
là đƣa ra những chiến lƣợc IT cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra.
Doanh nghiệp cần tự đặt ra các câu hỏi nhƣ:
 Các mục tiêu tăng trƣởng đã đƣợc xác định rõ ràng chƣa? Nếu đã xác định rõ
ràng các mục tiêu thì đâu là là mục tiêu đầu tiên, quan trọng nhất, tiếp sau đó
là những mục tiêu nào?
 Khách hàng thƣờng tiếp cận với các dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp
thông qua điện thoại hay email? Các dịch vụ tự phục vụ có quan trọng với
doanh nghiệp không và liệu có thể giám sát dịch vụ đó qua mạng Internet

đƣợc không?
Sau khi đã xác định rõ ràng mục tiêu các doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa
một hệ thống CRM trong nội bộ doanh nghiệp hay một hệ thống CRM trực tuyến.
Doanh nghiệp cần xác định loại hình nào phù hợp với cơ cấu tổ chức, văn hóa
doanh nghiệp của mình bởi vì mỗi loại hình đều có những ƣu điểm riêng.
Một hệ thống CRM trực tuyến thƣờng có những ƣu điểm nhƣ: dễ dàng trong
tạo dựng hệ thống, an toàn và sử dụng khá thuận tiện. Tuy vậy nếu các nhân viên
trong doanh nghiệp chƣa có thói quen truy cập vào mạng Internet, việc ứng dụng
phần mềm CRM trực tuyến có thể sẽ không khả thi.
Trong khi đó việc xây dựng hệ thống CRM trong nội bộ doanh nghiệp cho
phép doanh nghiệp dễ dàng trong việc tích hợp với những ứng dụng những thứ sẵn
có.
Nếu là một doanh nghiệp tầm cỡ, có sẵn hệ thống CRM nội bộ, nên lựa chọn
sử dụng hệ thống CRM trực tuyến; nhƣ vậy khả năng về CRM của họ sẽ đƣợc tăng
cƣờng, đặc biệt đối với những chi nhánh nằm xa trụ sở chính. Hay một doanh
Nguyễn Thanh Xuân

-19-

Lớp: Nga – K42G



×