Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giáo án ngữ văn 11 ( tiết 1 đến tiết 16,20)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.25 KB, 79 trang )

Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn

Tiết 1 - 2: Vào phủ chúa Trịnh
Trích Thượng kinh ký sự - Lê Hữu Trác
A - Mục đích - yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: - Bức tranh chân thực và sinh động về cuộc sống xa hoa quyền quý nơi
phủ chúa Trịnh, cách quan sát, ghi chép cùng tâm trạng thái độ và sự đánh giá của
nhân vật “tôi.
- Nghệ thuật ký sự của Lê Hữu Trác.
• Kỹ năng: tìm hiểu một tác phẩm thuộc thể ký sự.
• Giáo dục: trân trọng tài năng và nhân cách của một danh y.
B - Công việc chuẩn bị của thày và trò
- Thày: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo
- Trò: SGK, vở soạn
C - Nội dung và tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số, bài soạn của HS (2 phút)
Bước 2: Tổ chức dạy học

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung dạy học

- GV vào bài: Ở VNam thời trung
đại có hai vị danh y nổi tiếng đó là
Tuệ Tĩnh (thế kỷ XV) và Lê Hữu
Trác hiệu là Hải Thượng Lãn Ông
(ông lười Hải Thượng). Nhưng Hải
Thượng Lãn Ông không chỉ nổi
danh là một lương y như từ mẫu mà
còn được biết đến như một nhà văn,


nhà thơ với tập ký sự đặc sắc
“Thượng kinh ký sự”. Một trong
những đoạn trích đặc sắc là “Vào
phủ chúa Trịnh”.
- GV hỏi:Giới thiệu những nét
chính về tác giả?
+ HS trả lời
- GV nhận xét tổng hợp
I - Tìm hiểu chung
1.Tác giả
- Lê Hữu Trác (1724 - 1791), hiệu là Hải Thượng
Lãn Ông (ông già lười ở đất Thượng Hồng).
- Quê: làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng
Hồng, trấn Hải Dương
- Con người: một danh y, một nhà văn, nhà thơ lớn,
ông là người khiêm tốn, nhân hậu, có biệt tài chữa
bệnh, y đức sáng ngời không màng danh lợi chỉ thích
nghiên cứu y lý, viết sách, mở trường dạy học, chữa
bệnh cứu người, sáng tác thơ văn di dưỡng tinh thần.
- GV giải thích: Hải Thượng: quê,
lãn (lười), tên hiệu thể hiện rõ con
người Lê Hữu Trác: ghét danh lợi,
thấy hai chữ đó thì “dựng cả tóc gáy
lên” như ông từng viết trong
Thượng kinh ký sự: yêu thích núi


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
non, cây cỏ, bầu bạn cùng thiên
nhiên chuyên tâm vào việc làm

thuốc chữa bệnh cứu người, viết
sách để dạy học trò.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ tác phẩm: Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66
quyển, biên soạn trong gần 40 năm
+ Vị trí: công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất
trong thời trung đại Việt Nam.
2.Tác phẩm
- GV hỏi: Giới thiệu những nét
chính về tác phẩm (hoàn cảnh, đặc
điểm của thể loại ký, giá trị nội
dung)?
+ HS trả lời
- GV chốt

- Hoàn cảnh: ký sự kinh đô, là tập ký sự bằng chữ
Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng
y tông tâm lĩnh
- Thể ký sự: là một thể ký, ghi chép những sự việc có
thật và ghi lại những cảm xúc chân thực của mình
trước các sự việc đó.
- Giá trị nội dung: ghi chép những sự việc Lê Hữu
Trác lên kinh đô Thăng Long chữa bệnh cho cha con
chúa Trịnh Sâm trong khoảng thời gian từ tháng giêng
năm 1782 đến khi trở về là 2 tháng 11.

- GV giới thiệu tóm tắt tác phẩm:
(Sgk trang 3)
* Đoạn trích: nói về việc LHT lên tới kinh đô được dẫn
vào phủ chúa để bắt mạch kê đơn cho Trịnh Cán.

- GV yêu cầu HS đọc một số II - Đọc - hiểu văn bản
đoạn:
1.Đọc và tóm tắt
“Mồng 1 tháng 2 ...thưở nào”
“Đi được vài trăm bước...không có
dịp”
“Đang dở câu chuyện...ngồi”
“Một lát sau...như thế”
Và tóm tắt các sự kiện
+ HS đọc và tóm tắt
- GV nhận xét và tổng hợp
- Thánh chỉ (sáng mồng 1 tháng 2)
vào cung (cửa
sau)
nhiều lần cửa vườn cây
hành lang quanh
co
điếm “hậu mã quân túc trực” cửa lớn
hành
lang phía Tây
Đại đường
Quyển bồng, gác tía,
phòng trà
trở ra điếm “hậu mã ăn cơm”
mấy lần
trướng gấm hậu cung hầu mạch, dâng đơn
về nơi
trọ
2. Phân tích
- GV hỏi: Nhìn vào sơ đồ con a)Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa.

đường vào phủ chúa của tác giả,
chúng ta thấy quang cảnh phủ chúa
được tái hiện theo trình tự như thế
nào? Hiện ra với các chi tiết ra sao?
Nhận xét?


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
+ HS phát hiện, trả lời
- GV chốt

- GV hỏi: Lần đầu tiên vào phủ
chúa, LHT nhận xét cảnh sống ở
đây “thực khác hẳn người thường”.
Em có thấy điều đó qua cùng cách
sinh hoạt?Nhận xét?
+ HS trả lời
- GV nhận xét và tổng hợp

 Quang cảnh:
- Trình tự: được kể - tả từ những điều trực tiếp mắt
thấy tai nghe theo bước chân của người dẫn đường, tác
giả
- Các chi tiết:
+ Từ “cửa sau” để vào nơi ở của chúa và thế tử phải
qua rất nhiều lần cửa. Con đường đi là “những dãy
hành lang quanh co nối tiếp nhau liên tiếp”. Vườn hoa
trong phủ chúa “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh
hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”. Phủ
chúa có điếm “hậu mã quân túc trực”được làm bên hồ

có những cái cây lạ lùng và những hòn đá kỳ lạ” “cột
và bao lơn lượn vòng”.
+ Qua “cửa lớn” sau điếm “Hậu mã” là đến nhà “đại
đường”, “quyển bồng”, “gác tía” thật là cao và rộng,
chỉ nghe tên đã thấy lộng lẫy xa hoa. Kiệu của vua
chúa, đồ nghi trượng, sập vòng, cột... hết thảy đều là
những thứ “nhân gian chưa từng thấy”, tỏa ra ánh sáng
hào nhoáng “sơn thon thếp vàng. Đồ dùng tiếp khách
ăn uống mà tác giả được nhìn thấy trong bữa cơm sáng
ở “hậu mã” tòan là “mâm vàng chén bạc”
+ Nội cung của thế tử đúng là một chốn thâm cung.
“Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi
bước vào”, “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì
cả”, phải năm sáu lần trướng gấm như vậy mới đến
nơi. Quang cảnh ở đây cũng là “nệm gấm”, “màn là”,
“đèn sáp” lấp lánh, “ghế rồng sơn son thếp vàng”,
“hương hoa ngào ngạt”, “màu mặt phấn và màu áo
đỏ”.
Nhận xét: chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường
vô cùng xa hoa, tráng lệ, màu sắc chủ đạo trong bức
tranh phủ chúa là màu đỏ, vàng rực rỡ đua nhau lấp
lánh. Cuộc sống trong phủ chúa là cuộc sống hưởng lạc
của vua chúa với những cung tần, mỹ nữ, cảnh lạ, món
ngon.
+ Không khí trong phủ chúa dường như là một thứ
không khí ngột ngạt, tù đọng chỉ thấy hơi người, hơi
phấn sáp, đèn nến “hương hoa ngào ngạt” mà thiếu hẳn
sự thanh thoát của khí trời, không gian ấy thật thiếu
sinh khí.


 Cung cách sinh hoạt
+ Đến phủ chúa phải có thánh chỉ, có thế mới được
vào. Để dẫn người vào phủ có “một tên đầy tớ chạy
đàng trước hét đường”, lính đem cáng đón người thì
“chạy như ngựa lồng” khiến người ngồi trong cáng dù
được đón vào khám bệnh mà như chịu cực hình “bị
xóc một mẻ khổ không nói hết”


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
+ Phủ chúa có cả một “guồng máy” phục vụ đông đúc,
tấp nập. Những người giữ cửa truyền báo rộn ràng,
người có việc quan qua lại như mặc cửi, vệ sĩ canh giữ
cửa cung, “quan truyền chỉ” chuyên việc truyền mệnh
lệnh, chiếu chỉ của vua. Hậu mã quân chờ sẵn ở điếm
để đợi lệnh, các “tiểu hoàng môn” hầu hạ nơi cung
cấm, “thị vệ quân sỹ” canh gác nơi cửa lớn. Các danh y
của 6 cung, hai viện được tiến cử từ mọi nơi ngồi chờ
đợi, túc trực ở “phòng trà”, các phi tần chầu chực xung
quanh thế tử,trong màn là che ngang sân, các cung
nhân đứng xúm xít.
+ Phủ chúa là nơi quyền uy tối thượng, bởi vậy tất cả
những lời xưng hô, bẩm tấu đều phải rất kính cẩn, lễ
phép “Thánh thượng đang ngự ở đấy”, “chưa thể yết
kiến”, “hầu mạch đông cung thế tử”, “hầu trà”... trong
phủ có lệ “kỵ húy” rất đặc biệt, kiêng nhắc đến từ
thuốc cho nên phong thuốc được gọi là phòng trà, dâng
thuốc cho thế tử phải gọi là “hầu trà”
+ Khám bệnh cho thế tử cũng phải theo một loạt các
phép tắc. Bắt đầu là “Tôi nín thở đứng chờ ở xa”. Rồi

thầy thuốc phải quỳ lạy bốn lạy theo lệnh của quan
chánh đường. Lại cũng theo lệnh quan, thầy thuốc già
yếu được phép ngồi để bắt mạch. Muốn xem thân hình
con bệnh phải có quan nội thần đứng chầu bên sập “xin
phép thế tử”. Và trước khi đi ra còn phải lạy tạ bốn lạy.
Tác giả không được phép thấy mặt chúa mà chỉ được
làm theo lệnh chúa do quan chánh đường truyền lại.
Xem bệnh xong cũng chỉ được phép viết tờ khải để
dâng quan. Phải tới gần cuối tác phẩm khi có lệnh vào
khám bệnh cho chúa, lúc bấy giờ tác giả mới được diện
kiến.
- GV bình: Thế tử bị bệnh có đến
7, 8 thầy thuốc phục dịch và lúc nào
cũng có “mấy người đứng hầu hai
bên”, thế tử chỉ là một đứa bé 5, 6
tuổi nhưng khi vào khám bệnh, tác
giả - một cụ già trước khi khám
bệnh được truyền lạy thế tử để nhận
lại một lời ban tặng của một đứa trẻ
“ông này lạy khéo”xem mạch xong
lại lạy bốn lạy rồi lui ra. Người ta
khoác cho đứa trẻ con những danh
vị uy quyền của chốn phủ chúa,
song câu ban tặng của thế tử “lạy
khéo”, ẩn chứa ý vị mỉa mai, tất cả
như một trò hề.
Nhận xét:
- Phủ chúa quả thực không chỉ đẹp lộng lẫy , thâm
nghiêm, mà còn là chốn uy quyền tối thượng. Tất cả
những gì thường chỉ xuất hiện trong cung vua phủ

chúa, nay đều hiện diện ở phủ chúa, chúa được gọi là
Thánh thượng, lệnh chúa ban xuống được xem Thánh
chỉ, ngọc thể của chúa được gọi Thánh thể, ...Mọi đồ


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
nghi trượng các chức quan ...đều giống như ở chốn
cung đình
cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả cung
vua phủ chúa Trịnh Sâm
- Nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa “Cả trời Nam
sang nhất là đây”
- Tác giả tái hiện quang cảnh, cung cách sinh hoạt
vừa chân thực vừa đậm chất hài hước kín đáo, có cả
hình ảnh của thân phận nhỏ nhoi, thấp bé của các thầy
thuốc hầu hạ.
- GV yêu cầu HS khái quát hóa
* Tiểu kết:
+ HS khái quát hóa
- Bằng ngòi bút chân thực, tác giả đã vẽ được bức
- GV dẫn lời bình của tác giả Đỗ tranh chi tiết về cảnh sống xa hoa giàu sang đầy quyền
Kim Hồi “Trịnh phủ không phải thế nhưng đầy tù hãm, thiếu sinh khí nơi cung vua phủ
nơi cư trú của một gia đình bình chúa.
thường mà là nơi trung tâm quyền
lực, đầu não của Đảng ngoài thời
ấy. Lời kể của tác giả khiến chúng
ta tin rằng ta đang chứng kiến một
quốc gia ốm yếu (...) chỉ còn thấy
sự cách bức, xa hoa trì độn và
bệnh hoạn không biết gì và không

thiết gì đến cuộc sống bên ngoài”
b)Thái độ, cách nhìn và những suy nghĩ cuả tác giả.
- GV dẫn dắt:
“Ký chỉ thực sự ra đời khi người
cầm bút trực diện trình bày đối
tượng được phản ánh bằng cảm
quan của chính mình” và hỏi: qua
những chi tiết trên em hãy cho biết
thái độ và cách nhìn của tác giả khi
tái hiện bức tranh phủ chúa?
+ HS trả lời
- GV chốt
 Cách nhìn, thái độ của LHT
- Thể hiện gián tiếp qua việc miêu tả chi tiết, tỷ mỉ
đầy đủ con đường vào phủ chúa từ khi được truyền
lệnh cho đến khi y lệnh về chờ thánh chỉ. Sự xa hoa
trong bức tranh hiện thực được miêu tả tự nó phơi bày
trước mắt người đọc.
- thể hiện qua cách quan sát, lời bình và những suy
nghĩ của tác giả.
 “cảnh giàu sang của vua thật khác hẳn người
thường”
 làm một bài thơ cho thấy sự ngỡ ngàng ngạc
nhiên trước cái rực rỡ sang trọng của cung vua
phủ chúa “Cả trời Nam sang nhất là đây”
 “Tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại
gia”
 Đồ ăn tòan của ngon vật lạ đồ bày mâm thì lấp
lánh ánh sáng của vàng bạc
* Nhận xét: Mặc dù có nhận xét là phủ chúa sang, phủ

chúa đẹp, phủ chúa giàu có nhưng thái độ của tác giả
lại tỏ ra thờ ơ dửng dưng với những quyến rũ vật chất
ấy, không đồng tình với cuộc sống ngột ngạt trong no


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí, thiếu sự tự do. Đoạn
trích thấp thoáng một chút mỉa mai châm biếm của tác
giả.
- GV hỏi: Tâm trạng của tác giả
khi kê đơn cho thế tử?
+ HS trả lời
- GV chốt

- GV hỏi: Qua đó em cảm nhận
thế nào về nhân cách con người
ông?
+ HS trả lời
- GV chốt

- GV yêu cầu HS khái quát hóa
+ HS khái quát

 Tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử
- Cách chữa bệnh của các vị thầy thuốc và quan
chánh đường là “có bệnh thì trước hết phải đuổi bệnh.
Khi đã đuổi cái tà đi rồi thì hãy bổ, thì mới là cái phép
đúng đắn nhất”
- LHT lý giải về căn bệnh của thế tử là do “ở trong
chốn màn che trướng phủ, ăn no quá, mặc quá ấm nên

tạng phủ yếu đi (...) nguyên khí đã hao mòn, thương
tổn quá mức”Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ cái xa
hoa no đủ, hưởng lạc trong phủ chúa. Bệnh từ trong mà
phát ra, do nguyên khí bên trong không vững mà âm
hỏa đi càn. Cho nên cách chữa không phải là “công
phạt” mà là “không bổ thì không được”. Phải chăng đó
cũng là cách “bắt mạch kê đơn” cho “con bệnh” triều
Lê - Trịnh thời đó?
- Bắt được bệnh rồi, có sự giằng co trong tâm trạng
của tác giả. Người thầy thuốc hiểu rõ bệnh của thế tử
và cí cách chữa từ cội nguồn gốc rễ. Nhưng nếu chữa
khỏi sẽ bị lợi danh ràng buộc, không thể “về núi”. Ông
nghĩ đến “phương thuốc hòa hoãn”, chữa bệnh cầm
chừng, vô thưởng vô phạt. Song y đức, trách nhiệm
nghề nghiệp, lương tâm, tấm lòng đối với ông cha và
phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã lên
tiếng. Ông dám nói thẳng và chữa thật căn bệnh của
thế tử. Ông kiên quyết bảo vệ quan điểm của mình mặc
dù không thuận với số đông ý kiến của các lương y và
của chính quan chánh đường người đã tiến cử ông.

 Nhân cách LHT :
- hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp
- Một người thầy thuốc có kiến thức y học uyên thâm,
có kinh nghiệm chữa bệnh, một danh y.
- Một người thầy thuốc có lương tâm và đức độ
- Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh
quyền quý “nói đến lợi danh thì dựng cả tóc gáy” thủy
chung với mong ước được bầu bạn cùng thiên nhiên
tạo vật.

- Quan điểm sống thanh đạm, trong sạch của một ông
già “áo vải quê mùa” đối lập với chốn lầu ngọc, gác
vàng hưởng lạc xa hoa nơi phủ chúa, hết sức trong
sạch giữa dòng đục của phủ chúa.
* Tiểu kết:
- Chân dung một con người có nhân cách cao đẹp,
một vị lương y đức độ


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
III - Tổng kết
- GV hỏi: Nêu những nét đặc sắc 1. Giá trị nội dung
về nội dung và nghệ thuật?
+ HS trả lời
- GV nhận xét và tổng hợp
- Giá trị hiện thực:
+ Quang cảnh cung cách sinh họat nơi phủ chúa, một
bức tranh đời sống xa hoa hưởng lạc lấn lướt quyền
hạn của vua chúa - mầm mống suy thoái của chế độ xã
hội.
+ Tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử.
2. Giá trị nghệ thuật
- Ký sự:
+ Chi tiết chân thực, chi tiết đắt.
+ Sự đan xen tác phẩm thơ ca tăng chất trữ tình cho tác
phẩm.
C - Củng cố - dặn dò
- Học thuộc ghi nhớ và nắm những nội dung chính của đoạn trích
- chuẩn bị bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
E – Rút KN giờ dạy: Cho HS đọc kĩ 1 số đoạn



Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn

Tiết 3: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
A - Mục đích - yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: - những biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng
trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
• Kỹ năng: sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, lĩnh hội được những nét riêng của
ngôn ngữ cá nhân, vận dụng sáng tạo ngôn ngữ chung của xã hội.
• Giáo dục: ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng
tạo, góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội.
B - Công việc chuẩn bị của thày và trò
- Thày: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo
- Trò: SGK, vở soạn
C - Nội dung - tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số, bài cũ và vở soạn của HS (5phút)
CH: Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa đã được thể hiện như thế nào qua
ngòi bút ký sự của Lê Hữu Trác?
Bước 2: Tổ chức dạy học

Hoạt động của thầy và trò
- GV hỏi: Tại sao nói ngôn ngữ là tài
sản chung của xã hội?
+ HS trả lời
- GV nhận xét tổng hợp

- GV hỏi: Cái chung đó được thể hiện
trên những phương diện nào của ngôn

ngữ?
+ HS trả lời
- GV chốt

Nội dung dạy học
I - Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một
cộng đồng xã hội bởi vì muốn giao tiếp được với
nhau, xã hội phải có phương tiện chung trong đó
phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Phương
tiện này giúp các cá nhân trình bày những nội dung
mà mình muốn biểu hiện, vừa giúp họ lĩnh hội
được lời nói của người khác.

* Những biểu hiện:
- trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố
chung :
+ Các âm và các thanh: các nguyên âm, phụ âm,
thanh điệu như a,i, e, thanh sắc, thanh huyền...
+ các tiếng (âm tiết) do sự kết hợp các âm và các
thanh theo những quy tắc nhất định
+ Từ ngữ: từ đơn, từ phức, các ngữ cố định
Ví dụ: mèo mù vớ cá rán, tay xách nách mang, chó
ngáp phải ruồi,
- Các quy tắc và phương thức chung trong việc
cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
+ Cấu tạo từ, cấu tạo câu

Ví dụ: các âm vị - âm vị tạo thành tiếng
Từ - từ tạo thành cụm từ
Các kiểu câu
+ các phương thức chuyển nghĩa của từ
Ví dụ: mũi (x): bộ phận cơ thể người (nghĩa gốc),
dựa vào sự tương đồng về hình dáng giữa “sự vật là
bộ phận của cơ thể người - sự vật khác nói chung
ví dụ: chỉ bộ phận của đồ dùng có (x): mũi dao,
mũi dùi, mũi kim, mũi khoan...
- GV dẫn dắt: khi giao tiếp mỗi cá
nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra
lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp, tạo ra
sắc thái riêng.
- GV hỏi: Sắc thái riêng đó được thể
hiện trên những phương diện nào?
+ HS trả lời
- GV chốt

- GV yêu cầu và hướng dẫn HS luyện
tập
+ HS thực hiện
- GV chốt

II - Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân

- Giọng nói cá nhân: giọng của mỗi cá nhân có vẻ
riêng không giống người khác.
- Vốn từ ngữ cá nhân: phụ thuộc vào lứa tuổi, giới
tính, cá tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu
biết, quan hệ xã hội, địa phương...

- Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ
chung, quen thuộc ví dụ: sáng tạo trong nghĩa của
từ, kết hợp từ, tách từ, gộp từ, chuyển loại của từ
hoặc trong sắc thái phong cách...
Ví dụ: tách từ, gộp từ: bướm lả ong lơi, lá gió
cành chim, honđa hon điếc
Chuyển loại từ ví dụ: bức tranh treo rất cân.
Tôi cân 3 tạ gạo .
- sáng tạo các từ mới; tạo ra các từ mới từ những
chất liệu có sẵn và theo các phương thức chung.
Ví dụ: khoảng hói trước khung thành, ngân hàng đề
thi, bệnh viện máy tính
* Từ mới; sản phẩm riêng của cá nhân, nhưng dần
dần chúng được cộng đồng chấp nhận, sử dụng và
trở thành tài sản chuing, phương tiện chung của cả
xã hội
- Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung,
phương thức chung : lựa chọn vị trí cho từ, tỉnh
lược từ ngữ, tách câu...
Ví dụ:
+ Củi một cành khô lạc mấy dòng
+ Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.
* Phong cách ngôn ngữ cá nhân, đó là dấu ấn cá
nhân sáng tạo của các nhà văn nhà thơ.
 Luyện tập:
Bài 1 (trang 13)
+ thôi: chấm dứt kết thúc một hành động
+ bài thơ: kết thúc cuộc đời, nói giảm nói tránh ấn
tượng về cái chết đau đớn, xót xa.



Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
- GV yêu cầu một HS thực hiện bài
tập 2 về nhà
+ HS thực hiện
- GV nhận xét

- Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ:
+ danh từ trung tâm trước số từ chỉ lượng và từ loại
 rêu: rêu từng đám
 đá: đá mấy hòn
+ động từ: vị ngữ trước danh từ chủ ngữ
đảo ngữ
Tác dụng: tạo ra âm hưởng mạnh và làm nổi bật
các hình ảnh của sự vật, hiện tượng khi miêu tả.

- GV hỏi: ngôn ngữ chung có vai trò II - Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
thế nào đối với lời nói của cá nhân?
nhân
+ HS trả lời
- GV chốt
- Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để mỗi cá nhân
- GV hỏi: Đối với ngôn ngữ chung sản sinh ra lời nói cụ thể của mình (khi nói, khi viết) và
của xã hội, lời nói cá nhân có tác dụng lĩnh hội được lời nói của người khác (khi nghe, khi
như thế nào?
đọc)
+ HS trả lời
- GV nhận xét
- Lời nói của cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực
hóa những yếu tố và quy tắc, phương thức chung của

ngôn ngữ. Hơn nữa, chính những biến đổi và chuyển
- GV đưa thí dụ: “chúng tắm các cuộc hóa trong lời nói của cá nhân góp phần làm cho ngôn
khởi nghĩa của chúng ta trong bể máu” ngữ phát triển
và hỏi: chỉ ra những phần thuộc ngôn
ngữ chung và phần thuộc cá nhân?
+ HS trả lời
- GV nhận xét tổng hợp

- GV yêu cầu HS thực hiện bài tập
+ HS thực hiện
- GV nhận xét bổ sung và tổng hợp

+ Phần thuộc ngôn ngữ chung: các âm, các tiếng (12
tiếng, 11 từ)
- quy tắc cấu tạo, kết hợp các từ tạo nên các cụm từ
tạo câu với hai thành phần chính, chủ ngữ, vị ngữ
+ Phần thuộc cá nhân: hiện thực hóa các quy tắc ngữ,
câu.
- phương thức chuyển nghĩa của từ ví dụ từ “tắm”
vốn là nội động từ không cần dùng bổ ngữ, trong câu
ngoại động từ, có phụ ngữ chỉ đối tượng.
 Luyện tập
- Bài 1: Nguyễn Du sử dụng từ “nách” theo phương
thức chuyển nghĩa ẩn dụ: nách chỉ góc tường, nơi có sự
giao nhau giữa hai bức tường giống như giao nhau
giữa hai cánh tay và thân mình ở nách người.
Bài 2: Từ “xuân” đựợc dùng theo những nét nghĩa
riêng :



Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
- Ở câu thơ của HXH, từ “xuân” vừa chỉ mùa xuân,
vừa chỉ sức sống và nhu cầu tình cảm của tuổi trẻ
- Trong câu thơ của Nguyễn Du, “xuân” chỉ vẻ đẹp
của người con gái trẻ.
- Trong câu thơ của Nguyễn Khuyến, “xuân” chỉ chất
men say nồng của rượu ngon, đồng thời cũng chỉ sức
sống dạt dào của tuổi trẻ, tình cảm thắm thiết của bạn
bè.
- Trong câu thơ của Hồ Chí Minh, “xuân” thứ nhất
chỉ mùa xuân (nghĩa gốc), từ “xuân” thứ hai chỉ sức
sống mới, tươi đẹp.
Bài 3: - Từ “mặt trời”
- Trong câu thơ của Huy Cận, nghĩa gốc nhưng được
nhân hóa.
- Trong câu thơ của Tố Hữu, là lý tưởng cách mạng
- Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm, từ 1 là nghĩa
gốc, từ 2 là đứa con của người mẹ (ẩn dụ), đối với
người mẹ đứa con là cả một niềm hạnh phúc, niềm tin
mang lại ánh sáng cho cuộc đời của người mẹ
Bài 4:
a)Từ “mọn mằn”: được tạo ra dựa vào tiếng “mọn”
(nghĩa là rất nhỏ) và quy tắc cấu tạo từ láy có hai tiếng,
trong đó tiếng gốc đi trước, hai tiếng lặp phụ âm đầu,
tiếng láy đổi thành vần “ăn” (các từ cùng kiểu: may
mắn, nhọc nhằn, nhỏ nhắn, xinh xắn, đỏ đắn, nghiêm
ngắn, lành lặn...)
b) “giỏi giắn”: được tạo ra dựa vào tiếng giỏi và theo
quy tắc tạo từ “mọn mằn” ở câu a.
c) từ “nội soi” được tạo ra dựa vào 2 tiếng có sẵn là nội

(bên trong) và soi (dùng dụng cụ để làm rõ vật thể ở vị
trí sâu kín), đồng thời theo phương thức tiếng phụ đi
trước bổ nghĩa cho tiếng chính đi sau ( cùng kiểu của
các từ ngọai xâm, ngoại nhập...)
D - Củng cố - dặn dò
- Làm bài tập 2 trong SGK.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Chuẩn bị viết bài làm văn số 1.
E – Rút KN giờ dạy: Lấy nhiều VD gần gũi với đ/s hàng ngày để bài giảng thêm sinh động


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn

Tiết 4 + 5 : Tự tình II
- Hồ Xuân Hương A - Mục đích - yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: - cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tuổi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo
le, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH
- tài năng nghệ thuật thơ HXH
• Kỹ năng: phân tích một bài thơ Nôm Đường luật
• Giáo dục: đồng cảm với tâm trạng buồn tủi, tình cảnh éo le ngang trái của HXH, trân
trọng khát khao của người phụ nữ.
B - Công việc chuẩn bị của thày và trò
- Thày: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo
- Trò: SGK, vở soạn
C - Nội dung - tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số, vở soạn của HS (2 phút)
Bước 2: Tổ chức dạy học

Hoạt động của thầy và

trò

Nội dung dạy học

- GV hỏi: Với những hiểu biết I - Tìm hiểu chung
về tác giả HXH ở THCS và tiểu 1. Tác giả
dẫn, em hãy nêu ngắn gọn
những nét chính về nhà thơ
này?
+ HS trả lời
- GV chốt
- HXH (? - ?), quê: Nghệ An.
- Cuộc đời:
+ thưở nhỏ sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long, Cổ
Nguyệt Đường.
+ từng đi nhiều nơi, thân thiết với nhiều danh sĩ
+ long đong lận đận, nhất là đường tình duyên mặc dù
nhiều “tú sĩ mê nàng và nàng cũng mê các tú sĩ”, hai lần
lấy chồng (ông phủ Vĩnh Tường và ông Tổng Cóc) thì cả
hai lần đều làm lẽ, chồng đều qua đời sớm.
- con người: sắc sảo, cá tính rất có bản lĩnh.
- sự nghiệp thơ văn:
+ Lưu Hương ký
+ 40 bài thơ chữ Nôm.
* Đặc điểm thơ văn: thơ chữ Hán, chữ Nôm trào phúng
nhưng đậm chất trữ tình tiếng nói đồng cảm với người
phụ nữ, sự khẳng định đề cao vẻ đẹp và khát vọng của
họ.
“Bà chúa thơ Nôm”
- GV hỏi: Nêu xuất xứ tác 2. Tác phẩm

phẩm?Nhận xét về nhan đề, thể
loại và xác định bố cục tác


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
phẩm?
+ HS trả lời
- GV chốt

-

nằm trong chùm ba bài “tự tình”
Nhan đề: tự bộc lộ cảm xúc tình cảm.
thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật
bố cục: đề - thực - luận - kết

- GV dẫn lời nhận xét của
Xuân Diêu “bộ ba thơ trữ tình
này cùng với các bài thơ khóc
vua Quang Trung của công
chúa Ngọc Hân làm thành một
khóm riêng biệt, làm nên tiếng
lòng chân thật của người đàn
bà tự nói về tình cảm bản thân
của đời mình trong văn học cổ
điển VNam”
II - Đọc - hiểu văn bản
- GV yêu cầu HS đọc tác 1.Hướng dẫn đọc
phẩm và chú ý giọng đọc
+ 4 câu đầu: giọng đầy xót xa

cay đắng
+ 2 câu sau: phẫn uất thách
thức.
+ 2 câu cuối: ngán ngẩm,
buông xuôi.
+ HS đọc
2. Phân tích
a)Hai câu đề
- GV đọc 2 câu đề và hỏi: Hai
câu thơ này đã gợi một khoảng
không - thời gian như thế nào?
Không - thời gian đó góp phần
thể hiện tâm trạng của nhân vật
ra sao?
+ HS trả lời
- Không - thời gian: đêm khuya
gợi cảm giác vắng
- GV chốt
lặng yên tĩnh.
- Âm thanh: tiếng trống canh dồn văng vẳng, gợi nhịp
bước đi của thời gian.
Tâm trạng của nhân vật: nỗi niềm buồn tủi, cô đơn,
lẻ loi.
- GV diễn giảng: trong không
gian tĩnh lặng ấy, nhân vật trữ
tình cảm nhận được bước đi vội
vã, hối hả gấp gáp của tiếng
trống liên hồi, sự hối hả giục
giã của bước đi thời gian. Tiếng
trống đó phải chăng là tâm

trạng rối bời vừa lo âu, vừa
buồn bã khi ý thức được sự
chảy trôi của thời gian
- GV liên hệ thơ Xuân Diệu
sau này.
- GV dẫn: không chỉ cảm


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
nhận không - thời gian mà tác
giả còn ý thức về cảnh ngộ của
mình trong câu thơ thứ hai. hỏi:
chỉ ra những nét đặc sắc về
nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh,
nhịp điệu) để làm rõ ý thức về
cảnh ngộ, tâm trạng của nhà thơ
+ HS phát hiện và trả lời
- Câu 2:
- GV nhận xét tổng hợp
+ Cách dùng từ ngữ:
 trơ: phơi ra, bày ra (1), lẻ bóng, trơ trọi (2), bẽ
bàng, tủi hổ (3).
+ Cách kết hợp từ:
 Trơ: cái hồng nhan (kiếp hồng nhan mỏng manh
phận duyên ôi) với cái nước non (cuộc đời,
không gian mênh mông)
thể hiện sự dãi dầu
sương gió
 Cái - hồng nhan: rẻ rúng mỉa mai.
+ Thủ pháp nghệ thuật:

 Đối lập: cái hồng nhan>tô đậm
cảm giác cô đơn trống vắng.
 Đảo
+ Nhịp điệu: 1/3/3
- GV liên hệ: “Đuốc hoa để đó
Nhấn mạnh nỗi đau đớn xót xa, cay đắng của nhà thơ
mặc nàng nằm trơ”
trước sự bẽ bàng của duyên phận, tình cảnh của chính
- GV hỏi: Bên cạnh nỗi xót xa mình.
cay đắng, đọc câu thơ này
người đọc vẫn cảm nhận được
bản lĩnh của HXH? Suy nghĩ
của em?
+ HS phát hiện và bày tỏ
- GV nhận xét
* Bản lĩnh của nhà thơ: qua từ “trơ” kiên cường, bền bỉ,
thách đố.
- trơ - cái nước non
sự bền gan thách thức trước
duyên phận.
- GV liên hệ: Đá vẫn trơ gan
cùng tuế nguyệt - Bà Huyện
Thanh Quan.
- GV yêu cầu HS khái quát
hóa
* Tiểu kết
+ HS khái quát
- Hai câu đề đã thể hiện một cảm giác cô đơn trống
vắng trước vũ trụ, tủi hổ đau đớn trước duyên phận bẽ

bàng,
b)Hai câu thực
- GV hỏi: hai câu thơ đã nói
rõ thực cảnh thực tình của
HXH qua những hình ảnh, chi
tiết và từ ngữ nào? Giá trị biểu
đạt?
+ HS trả lời
- Hình ảnh:
- GV chốt
+ vầng trăng: bóng xế
khuyết chưa tròn, thân phận
cuộc đời của nữ sĩ lỡ dở không trọn vẹn
- Cụm từ ngữ: say lại tỉnh
gợi lên cái vòng luẩn
quẩn quẩn quanh tình duyên trở thành trò đùa của tạo


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
hóa, càng say càng tỉnh, tỉnh mà thấm thía nỗi đau thân
phận
- GV bình: HXH tìm đến rượu
để mà quên nỗi đau nhưng càng
uống lại càng tỉnh, tỉnh để thấy
“vầng trăng bóng xế khuyết
chưa tròn”, sự tương ứng giữa
ngoại cảnh và tâm cảnh của nhà
thơ. Hình tượng thơ chất chứa
đầy sự éo le như tuổi xuân cuộc
đời của thi sĩ đã đi qua mà nhân

duyên chưa trọn vẹn. Hương
rượu đắng chát hương tình
thoảng qua để chỉ còn phận
hẩm duyên ôi.
- GV yêu cầu HS khái quát
+ HS khái quát
* Tiểu kết:
- Một nỗi xót xa cay đắng cho duyên phận dở dang lỡ
làng.
- GV dẫn dắt: với cá tính sắc c)Hai câu luận
sảo, Xuân Hương tìm cách vượt
lên số phận thể hiện sự phản
kháng phẫn uất. Thái đô đó
được thể hiện qua những hình - Hình ảnh:
ảnh từ ngữ ở hai câu tiếp như
 Đám rêu, mấy hòn đá
những sự vật nhỏ bé,
thê nào?
mỏng manh mềm yếu.
+ HS trả lời
- Từ ngữ: động từ mạnh xiên, đâm
- GV nhận xét
- Cách kết hợp từ: định ngữ, bổ ngữ kết hợp với danh
từ, động từ.
- Biện pháp đảo ngữ
Sự phẫn uất, phản kháng của nội cỏ hoa hèn cũng là
sự vùng lên, uất hận trong tâm trạng của HXH
- GV diễn giảng: 2 câu thơ này
tiếp tục có sự đồng điệu giữa
ngoại cảnh và tâm cảnh. Những

sinh vật nhỏ bé hèn mọn hơn cả
“cỏ nội hoa hèn” như đám rêu
cũng không chịu mềm yếu, biết
vùng lên đá đã rắn chắc lại
càng phải rắn chắc hơn, phải
nhọn hoắt lên. Những động từ
mạnh kết hợp với bổ ngữ thể
hiện sự bướng bỉnh ngang
ngạnh vạch đất vạch trời mà
hờn oán, phản kháng bất bình,
sự bất bình trong thái độ của
chính XH.
- GV liên hệ: thiên nhiên
trong thơ XH luôn sống dộng,
căng tràn sức sống, sức sống
mãnh liệt ngay cả trong tình
huống bi thưong nhất “gió giật
sườn non khua lắc cắc. Sóng


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
dồn mặt nước vỗ long bong”
- GV hướng dẫn HS khái
quát: em chọn ý nào trong các
nhận định sau đây khi khái quát
về tâm trạng của HXH trong
hai câu luận
A - Chán chường, buồn tẻ
B - Bất mãn, giận dữ
C - Phẫn uất, phản kháng

* Tiểu kết:
D - Cả A, B, C
- Đáp án: C
+ HS lựa chọn
d)Hai câu kết
- GV hỏi: 2 câu luận cảm xúc
phẫn uất phản kháng đang trào
dâng mãnh liệt thì đến hai câu
cuối có sự chuyển đổi cảm xúc,
tâm trạng. Đó là tâm trạng như
thế nào? qua những hình ảnh từ
ngữ nào?
+ HS trả lời
- GV chốt
- Hệ thống từ ngữ:
- GV liên hệ thơ Mãn Giác
 Ngán: chán ngán, ngán ngẩm nỗi đời éo le.
Thiền Sư, thơ Xuân Diệu
 xuân đi, xuân lại lại: trước vòng quay luẩn quẩn
của tạo hóa, xuân qua rồi xuân lại tới, sự trở lại
của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi trẻ
 lại (1): phụ từ thêm 1 lần, lại (2) động từ:trở lại
- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, mảnh tình - san sẻ - tí
con con
- GV diễn giảng: hai câu cuối
Xót xa tội nghiệp.
khép lại được viết ra từ tâm
Tâm trạng: buông xuôi đầy chán ngán của XH
trạng của một người gặp nhiều muốn trỗi dậy vượn lên nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi
éo le, trắc trở và ngang trái kịch.

trong tình duyên, người phụ nữ
ấy gắng gượng vuơn lên nhưng
kết cục vẫn rơi vào bi kịch càng
khát khao hạnh phúc thì càng
thất vọng.
- GV khái quát hóa
* Tiểu kết:
- tâm trạng ngán ngẩm, buông xuôi.
- GV hỏi: Nêu khái quát diễn
biến tâm trạng của nhân vật trữ III - Tổng kết
tình?
+ HS trả lời
- GV nhận xét, tổng hợp
1. Nội dung
Tâm trạng:
Cô đơn bẽ bàng
- GV hỏi: Nêu chủ đề bài thơ?
+ HS trả lời
- GV chốt

Xót xa cay đắng
2. Chủ đề

Phẫn uất phản kháng
ngán ngẩm, buông xuôi


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
- Bài thơ là tiếng nói tâm sự kín đáo của người phụ nữ
khẳng định quyết tâm vượt lên số phận khát khao hạnh

- GV Nêu những nét đặc sắc phúc ngay khi rơi vào bi kịch, một cái Tôi ý thức về tuổi
về nghệ thuật?
trẻ, tình yêu và hạnh phúc
giá trị nhân văn sâu sắc.
+ HS trả lời
3. Nghệ thuật
- GV chốt
- Bài thơ Đường luật viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt
- Từ ngữ giản dị mà đa nghĩa
- Biện pháp đảo, đối lập.
D - Củng cố - dặn dò
- GV thuyết trình: ở “tự tình I” là sự thách thức tuổi xuân tuổi già, ý nguyện quyết tâm chưa
chịu già. Khát khao hạnh phúc vẫn còn hăm hở . Ở “tự tình II” là bi kịch chán ngán xót xa,
cam chịu. Ở “tự tình III” lại dâng lên một cố gắng cuối cùng trong cam chịu và chán ngán mà
vẫn muốn tấp tênh vẫn chưa hoàn toàn khuất phục.
- Học thuộc bài thơ .
- Chuẩn bị bài “Câu cá mùa thu”
E – Rút KN giờ dạy : Liên hệ thêm với c/đ của tg


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn

Tiết 7 + 8 : Câu cá mùa thu
Nguyễn Khuyến
A - Mục đích - yêu cầu
Giúp HS nắm được
• Kiến thức: cảm nhận được vẻ đẹp “điển hình hơn cả cho mùa thu làng cảnh Việt
Nam”, tấm lòng yêu nước và tâm sự thời thế kín đáo của tác giả. Nghệ thuật tả cảnh tả
tình, sử dụng ngôn ngữ tinh tế của tác giả.
• Kỹ năng: phân tích một bài thơ Nôm Đường luật

• Giáo dục: ý thức trân trọng tấm lòng yêu nước của nhà thơ

B - Công việc chuẩn bị của thày và trò
- Thày: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo
- Trò: SGK, vở soạn
C - Nội dung - tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ, vở soạn của HS (5 Phút)
CH: Đọc bài thơ “Tự tình II” và phân tích hai câu thơ luận?
Bước 2: Tổ chức dạy học

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung dạy học

- GV vào bài: Làng cảnh VN
lúc đất trời vào thu đẹp một vẻ
đẹp thanh sơ, bình dị mà thật
nên thơ nhưng không mấy ai
đưa được vẻ đẹp ấy vào thơ một
cách thân tình như Nguyễn
Khuyến - nhà thơ của làng cảnh
VN. Nhắc đến Nguyễn Khuyến
người ta không thể không nhắc
tới chùm thơ thu của ông mà
trong đó “Thu điếu” được coi là
“tiêu biểu điển hình hơn cả cho
mùa thu làng cảnh VN”.
- GV hỏi: Nêu những hiểu biết
chính về tác giả Nguyễn
Khuyến?

+ HS trả lời
- GV chốt
I - Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Khuyễn (1835 - 1909), tên thật là Nguyễn
Thắng.
+ quê: sinh ở Nam Định lớn lên sống chủ yếu ở xã Yên Đổ
tỉnh Hà Nam.
+ gia đình: nhà nho nghèo
+ Cuộc đời:


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
 đi học, đi thi, đỗ đạt và làm quan
 12 năm làm quan, phần lớn cuộc đời là dạy học và
sống tại quê nhà
+ con người: thâm trầm độ lượng kín đáo và mực thước, là
người có tài năng, cốt cách thanh cao tấm lòng yêu nước
thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác
với giặc.
+ sự nghiệp sáng tác: chữ Hán và chữ Nôm
 Nội dung thơ: tình yêu quê hương đất nước bè bạn,
phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực
thuần hậu chất phác, châm biếm thực dân xâm lược
tầng lớp thống trị , ưu ái với dân với nước.
 Đóng góp nổi bật nhất là ở mảng thơ Nôm viết về
làng quê.
- GV hỏi: Nêu xuất xứ tác 2.Tác phẩm
phẩm? Xác định thể thơ? Bài
thơ được làm theo đề tài nào?

quen thuộc hay mới lạ?
+ HS trả lời
- GV chốt
- xuất xứ: nằm trong chùm thơ thu ba bài
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật
- Đề tài: mùa thu
quen thuộc
- GV hỏi: Dựa vào mạch cảm
xúc của bài thơ, hãy phân chia
bố cục?
+ HS trả lời
- GV chốt
- Bố cục:
+ Cảnh thu
- GV dẫn dắt nêu vấn đề: Bài + Tình thu
thơ khai thác một đề tài quen
thuộc nhưng thi phẩm vẫn được
coi là tác phẩm điển hình hơn cả
cho mùa thu làng cảnh VN. Vì
sao vậy?
- GV yêu cầu một HS đọc văn II - Đọc - hiểu văn bản
bản, chú ý giọng đọc
1.Hướng dẫn đọc
+ HS đọc, giọng đọc chậm, nhẹ
nhàng, trầm tĩnh.
- GV hỏi: Bức tranh thiên 2. Phân tích
nhiên đợc thu vào bài thơ từ a)Cảnh thu
điểm nhìn nào? Từ điểm nhìn
ấy, tác giả đã bao quát cảnh thu
ra sao? Điểm nhìn này có gì đặc

sắc so với 2 bài thơ thu kia?
+ HS suy nghĩ, trả lời
- GV chốt
 Điểm nhìn:
- Thu điếu: cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi
từ cao xa trở lại gần, từ chiếc thuyền nhìn ra mặt ao, nhìn


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc quanh co, rồi trở về với ao
thu, thuyền câu, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu,
cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
- Thu vịnh: cao xa
gần, gần
cao xa
- GV hỏi: Từ điểm nhìn này, - Thu ẩm: từ 5 gian nhà cỏ thấp le te
gần, thấp.
tác giả đã khơi gợi một bức
tranh mùa thu như thế nào?
Nghệ thuật khắc họa?
* GV gợi mỏ: chú ý về hình
ảnh, đường nét, màu sắc, không
gian, từ ngữ?
+ HS trả lời
- GV chốt
 Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên: không khí mùa
thu dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật
+ Hình ảnh: ao thu lạnh lẽo, nước trong veo, chiếc thuyền
bé tẻo teo, sóng nước lá vàng, bầu trời xanh ngắt, ngõ trúc
quanh co.

+ Đường nét thật mảnh mai, tinh tế: đường bao thanh
mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu.
+ Sự hài hòa, hòa phối của màu sắc: đạt đến sự “thú vị”,
màu xanh điệu xanh - nước ao thu, bầu trời thu, khóm trúc
- GV liên hệ: Thu hứng - Đỗ - kết hợp màu vàng đâm ngang của lá thu.
Phủ, bài thơ “Mùa thu” - Ngô
Chi Lan:
Gió vàng hiu hắt cảnh tiêu sơ
Lẻ tẻ bên trời bóng nhạn thưa
Giếng ngọc sen tàn bông hết
thắm
Rừng phong lá rụng tiếng như
mưa
Một bức tranh mùa thu cổ
điển trong thơ Nguyễn Khuyến
với những thi liệu quen thuộc
“Thu thủy cộng trường thiên
nhất sắc” (Nước thu hòa với trời
thu một màu). Tuy nhiên,
Nguyễn Khuyến vẫn có cách tân
sáng tạo đem đến cho bức tranh
thu những nét đặc trưng riêng
của cảnh sắc mùa thu vùng đồng
bằng chiêm trũng, gợi hồn thu
từ một không gian ao thu bé nhỏ
nơi làng quê, từ sắc xanh chủ
đạo thanh sơ, dịu mát “Cái thú
vị ở Thu điếu là các điệu xanh:
xanh ao, xanh bờ, xanh sóng,
xanh trời, xanh tre, xanh

bèo...có một màu vàng đâm
ngang của chiếc lá thu rơi”
(XDiệu)
- GV liên hệ:
“Trời thu xanh ngắt mấy tầng


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
cao” (Thu vịnh)
“Da trời ai nhuộm mà xanh
ngắt” (Thu ẩm)
- GV hỏi: Không gian thu còn
hiện lên qua những cử động
nào? Giá trị biểu cảm?
+ HS trả lời
- GV nhận xét, tổng hợp
+ Không gian hiện lên qua những cử động: rất nhẹ, rất khẽ
 ao thu - chiếc thuyền bé tẻo teo
 tầng mây lơ lửng
 sóng nước - làn hơi gợn tí
 lá đưa vèo
 ngõ trúc vắng teo
 cá đớp động dưới chân bèo
Những cử động dường như không tạo âm thanh,
tiếng cá đớp động dưới chân bèo càng làm tăng sự yên
- GV hỏi: Em hiểu từ “đâu” tĩnh, tĩnh mịch của không gian thu
trong câu thơ “Cá đâu đớp động
dưới chân bèo” như thế nào?
* GV gợi mở: đâu là đâu có (sự
phủ định hoàn toàn), là đâu đó

(phiếm chỉ)
+ HS trả lời
- GV chốt
o “Đâu” đâu đó, mang tính khẳng định, làm nổi bật
nghệ thuật lấy động tả tĩnh (thủ pháp quen thuộc
của thơ phương Đông)
cái động rất khẽ ấy
càng làm nổi bật cái tĩnh lặng đang bao trùm, sự
- GV hỏi: Nhận xét về nghệ
thanh vắng, quạnh hiu của không gian thu.
thuật sử dụng từ ngữ?
+ HS phát hiện
- GV chốt
 Nghệ thuật:
+ từ láy: vừa tạo hình vừa giàu sức biểu cảm như lạnh lẽo,
tẻo teo, lơ lửng....
+ tính từ chỉ mức độ: trong veo, xanh ngắt, vắng teo,
quanh co...
+ tử vận: “eo” oái oăm, NK đã sử dụng thần tình diễn tả
không gian thu vắng lặng, thu nhỏ dần phù hợp với diễn tả
bức tranh thu
+ Biện pháp đối: 2 câu thực - luận
Hiệu quả: tô đậm sự tĩnh lặng nhẹ nhàng hài hòa của
bức tranh thu
- GV yêu cầu HS khái quát
* Tiểu kết
+ HS khái quát
- cảnh mùa thu đẹp nhưng đượm buồn và tĩnh lặng, mang
- GV nhận xét
hồn thu, không khí thu dân dã, điển hình cho làng quê VN.

- GV dẫn dắt chuyển ý: Vì sao
NK có thể khắc họa bức tranh
thu tiêu biểu điển hình như vậy?
Tác giả có đơn thuần chỉ miêu
tả cảnh thu hay không?


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
- GV hỏi: Vẻ đẹp của bức b) Tình thu
tranh thiên nhiên thu đó giúp
em hiểu thêm gì tâm hồn và cõi
lòng của tác giả?
+ HS trả lời
- GV chốt
* Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: yêu và gắn bó với thiên nhiên.
Để viết về mùa thu hay đến như vậy, trước hết NK phải là
một thi sĩ có tài. Hơn thế, nhà thơ ấy phải gắn bó thâm
nhập hòa tâm hồn mình một cách thấm thía sâu sắc với đất
nước VN.
* Tâm trạng và cõi lòng của thi nhân: yên tĩnh, vắng lặng
 Tĩnh lặng trong sự cảm nhận độ trong veo của
nước, cái hơi gợn tí của sóng, độ rơi khe khẽ của
- GV hỏi: Từ “vèo” có đơn
lá “vèo”
thuần chỉ là ngoại cảnh không?
 Từ “vèo” diễn tả tốc độ bay rất nhanh biến
+ HS trả lời
mất của sự vật nhưng đồng thời cũng là
- GV chốt
tâm trạng thời thế của nhà thơ, cảm giác

bàng hoàng thảng thốt trước thời thế đổi
- GV liên hệ: “Vèo trông lá
thay quá nhanh, thoảng chốc non sông đã
rụng đầy sân” (Tản Đà)
mất vào tay kẻ thù
 Sự tĩnh lặng khi cảm nhận không gian bức tranh
thu với nhiều gam màu xanh gợi cảm giác se lạnh:
độ xanh của nước, độ xanh biếc của sóng, độ xanh
ngắt của trời, từ tầng mây lơ lửng, và từ hình ảnh
ngõ trúc... gợi nỗi cô đơn, cô quạnh trong tâm hồn
- GV bình: Cái se lạnh của
nhà thơ.
cảnh thu, ao thu, trời thu thấm
vào tâm hồn nhà thơ hay chính
cái lạnh từ tâm hồn nhà thơ lan
tỏa ra cảnh vật?
 Sự tĩnh lặng trong tâm hồn được gợi lên từ âm
thanh tiếng cá đớp động mồi dưới chân bèo, từ tư
- GV hỏi: Âm thanh và tư thế
thế của người đi câu cá “tựa gối buông cần”
đó cho em cảm nhận về tâm
trạng của cụ Yên Đổ ntn?
+ HS trả lời
- GV chốt
 Nói chuyện đi câu cá nhưng thực ra không chú ý
vào chuyện câu cá, nói chuyện câu cá để đón nhận
trời thu, cảnh thu vào lòng
 Tư thế ngồi bất động để tĩnh tâm suy nghĩ sự đời,
thời thế. NK đi câu không phải để đợi thời. Câu cá
với ông là để câu cái thanh, cái trong, cái lặng cái

tĩnh cho tâm hồn. Nhưng một tiếng động rất khẽ
của ngoại cảnh khiến tác giả giật mình thảng thốt
chứng tỏ cõi lòng nhà thơ đang chìm đắm trong sự
- GV liên hệ: thi đề câu cá tĩnh lặng tuyệt đối để suy nghĩ, để trăn trở.
thường gắn với việc câu thời thế
“Thái công xưa một cần câu,
Hôm mai sông Vị mặc dầu vui
chơi
Nghiêm Lăng đã mấy đua bơi


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
Cày mây câu nguyệt tả tơi áo
cầu”
- GV diễn giảng, bình: một âm
thanh rất nhỏ, rất khẽ, đã làm
xáo động không gian tĩnh lặng
xáo động tâm hồn thi nhân. Bởi
con người đó đâu có thảnh thơi,
đâu có nhàn tâm để thưởng thức
thiên nhiên mùa thu. Trong cõi
lòng cô quạnh tĩnh lặng đó chứa
đầy nỗi niềm uẩn khúc, ông
chọn con đường trở về mà vẫn
dằn vặt day dứt mang nặng nỗi
u hoài ghê gớm.
- GV yêu cầu HS khái quát
+ HS trả lời
* Tiểu kết:
- Tình thu ở đây không chỉ là tình cảm với mùa thu mà

còn là tâm hồn tha thiết với thiên nhiên quê hương, một
- GV yêu cầu HS nêu những tấm lòng yêu nước kín đáo mà không kém phần sâu sắc.
nét đặc sắc về nội dung và nghệ III - Tổng kết
thuật?
1. Nội dung
+ HS trả lời
- GV chốt
- vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa thu, đẹp mà buồn,
điển hình cho làng cảnh VN
- Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ: yên thiên nhiên, yêu đất nước,
tâm sự thời thế.
2. Nghệ thuật
- Hình ảnh từ ngữ đậm đà chất dân tộc.
- Nét vẽ hiện thực hơn
- Bút pháp đối, lấy động tả tĩnh.
D - Củng cố - dặn dò
- Học thuộc bài thơ và nắm những nội dung chính của bài.
- Chuẩn bị bài “Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận”
E – Rút KN giờ dạy: Phát vấn nhiều hơn để phát huy tính tích cực của HS


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn

Tiết 6 : Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
A - Mục đích - yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý
cho bài viết.
• Kỹ năng: phân tích đề, lập dàn ý.
• Giáo dục: góp phần hình thành thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước lúc viết một bài

văn nghị luận.

B - Công việc chuẩn bị của thày và trò
- Thày: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo
- Trò: SGK, vở soạn
C - Nội dung - tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ, vở soạn của HS (5 Phút)
CH: Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Thu điếu”
Bước 2: Tổ chức dạy học

Họat động của thầy và trò

Nội dung dạy học

- GV yêu cầu HS chia làm 3 I - Phân tích đề
nhóm, mỗi nhóm trả lời các câu
hỏi trong phần phân tích đề?
+ HS suy nghĩ và thảo luận, trả
lời
- GV nhận xét tổng hợp
* Đề 1: - Thuộc dạng đề có định hướng cu thể nêu rõ các
yêu cầu về nội dung giới hạn dẫn chứng.
- Vấn đề nghị luận: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỷ
mới.
- Phạm vi bài viết: đúng với phạm vi yêu cầu đề bài. dẫn
chứng thuộc lĩnh vực đời sống xã hội
- Mục đích nghị luận: trình bày những suy nghĩ của bản
thân.
* Đề 2:
- Đề mở, nhưng có định hướng cụ thể.

- Vấn đề nghị luận: tâm sự của HXH
- Phạm vi bài viết: trùng hợp với yêu cầu đề bài “tự tình
II”
* Đề 3: - Đề mở, chưa có định hướng cụ thể, người viết
phải tự xác định hướng triển khai.
- Vấn đề nghị luận: tùy thuộc vào sự lựa chọn của người
viết
- Đối tượng nghị luận: bài “Câu cá mùa thu”
- Phạm vi bài viết: không buộc phải trùng hợp với phạm
vi nội dung của đề bài.
Đề 2 và đề 3 mục đích nghị luận và các thao tác lập
- GV hỏi: Từ việc phân tích đề luận có sự tự do hơn trong việc lựa chọn của người viết.
trên, em hãy cho biết thế nào là


Giáo án lớp 11 - Môn Ngữ Văn
phân tích đề, quá trình phân tích
đề phải hướng tới những yêu
cầu nào?
+ HS phát biểu
- GV chốt
 Nhận xét chung
- Phân tích đề: là công việc xem xét cặn kẽ đề bài để
nhận thức chính xác nhiệm vụ nghị luận được giao
- Mục đích của phân tích đề tìm hiểu chính xác các yêu
cầu cơ bản của đề bài:
+ đề bài yêu cầu viết về cái gì (đối tượng và vấn đề nghị
luận)
+ nhằm mục đích gì?
+ phải sử dụng những thao tác lập luận nào là chủ yếu?

- GV thuyết trình: Phân tích đề II - Lập dàn ý
giúp người làm văn hiểu những
yêu cầu cụ thể về công việc.
Người viết còn phải tiếp tục suy
nghĩ để tìm cách thực hiện các
yêu cầu đó, cần có kế hoạch để
đảm bảo các yêu cầu trên. Bản
kế hoạch trong làm văn chính là
lập dàn ý.
- GV hỏi: Tác dụng của lập
dàn ý
+ HS trả lời
- GV chốt
* Tác dụng: - sắp xếp các ý theo trình tự lôgíc
- không bỏ sót những ý quan trọng loại bỏ được những ý
- GV hỏi: Để thực hiện lập dàn không cần thiết
ý cần tiến hành những thao tác
nào?
+ HS phát biểu
- GV chốt
1. Xác định luận điểm
Ví dụ: đề 1
+ Luận điểm:
 người VNam có những điểm mạnh
 người VNam mắc phải những hạn chế
 phát huy những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu
2. Xác lập luận cứ
Ví dụ luận điểm 1 có các luận cứ sau:
 học nhanh, hiểu nhanh

 có khả năng học hỏi bằng nhiều cách, qua sách vở
trường lớp, cuộc sống môi trường làm việc...
 háo hức nhạy bén với cái mới
 có khả năng vượt thoát ra khỏi một số nếp nghĩ và
- GV hỏi: Các luận điểm luận
thói quen bảo thủ trì trệ
cứ đưa vào cần đảm bảo yêu cầu
gì?
+ HS trả lời
- GV chốt


×