Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 (Tiết 13 đến 16)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.28 KB, 10 trang )

Ngày soạn 06/09/09
Tên bài BÀI CA NGẤT NGƯỞNG (T1)
Tiết 13 Nguyễn Công Trứ

A. Mục tiêu
- Giúp học sinh hiểu được phong cách sống ngất ngưởng của Nguyễn Công
Trứ với tính cách một nhà Nho. Hiểu vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản
lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực. Hiểu đúng nghĩa khái niệm “Ngất
ngưởng”.
- Rèn kĩ năng đọc hiểu thể hát nói
- Thái độ trân trọng tài năng, phong cách sống của tác giả.
B. Chuẩn bị
1. Phương tiện: Giáo án, SGK, SGV
2. Thiết bị: Không
C. Tiến trình bài học.
1. Ổn định
Lớp Ngày giảng Tiết Sĩ số HS vắng
11A
11D
11E
11G
2. Bài cũ
(?) Đọc thuộc lòng bài “Vịnh khoa thi hương”, nêu cảm nhận về bài thơ?
3. Bài mới
HĐ của Thầy và Trò Nội dung kiến thức cơ bản
HĐ 1
- Gọi HS đọc và tóm tắt
Tiểu dẫn.
- GV chốt ý.
HĐ 2
I. Tiểu dẫn.


- Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), hiệu Hi Văn,
xuất thân nhà Nho, quê Nghi Xuân – Hà Tĩnh.
- Từ nhỏ -> 41 tuổi sống nghèo khổ, hay tham gia
SH ca trù vốn có gốc ở Cổ Đàm gần quê ông.
- 1819 đỗ Giải nguyên, làm quan. Là người tài
năng trên nhiều lĩnh vực (nhà thơ, võ quan cao
cấp, có công lớn quai đê lấn biển ở Thái Bình,
Ninh Bình)
- Con người thẳng thắn, có tài nhưng bị thăng
giáng thất thường.
- Về thơ văn, chủ yếu s/t bằng chữ Nôm, theo thể
hát nói - một điệu của ca trù. Là người có công
đem đến cho hátnói ND phù hợp.
- Gọi 2 hs đọc bài, chia
bố cục nêu ND cơ bản?
HĐ 3
- NCT giới thiệu về
mình ntn qua 6 câu
đầu? qua đó cho ta thấy
gì về con người ông?
- HS thảo luận trả lời,
GV nhận xét, chốt lại
ý.
II. Đọc hiểu.
* Bố cục: 3 phần
- Sáu câu đầu: Tài năng danh vị XH của NCT (sự
ngất ngưởng trong triều)
- Mười hai câu thơ tiếp:Phong cách sống khác đời,
ngao du giải trí khác người, bản lĩnh, phẩm chất
của NCT (sự ngất ngưởng khi về hưu)

- Câu thơ cuối: Khẳng định lại phong cách sống
của mình.
=> NGẤT NGƯỞNG: không phải là diễn tả hình
dáng cao vượt hăn xung quanh với tư thế ngả
nghiêng mà diễn tả thái độ, tinh thần, bản lĩnh của
NCT.
1. Sáu câu đầu.
- Câu thơ đầu “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” (Mọi
việc trong trời đất đều là phận sự của ta).
-> Lời g/t khái quát, đầy tự tin thể hiện sự trang
trọn.
+ 1819: đỗ thủ khoa thi Hương (Khi thủ khoa)
+ 1833: Lam Tham tán quân vụ, sau thăng Tham
tán đại thần ( Khi Tham tán)
+ 1835: Giữa chức Tổng đốc Hải An (Khi tổng đốc
Đông)
+ 1840 – 41: Chỉ huy quân sự Tây Nam Bộ (Bình
Tây cờ đại tướng)
+ 1848: Làm phủ doãn Thừa Thiên.
-> Tự nhận mình có “tài bộ” (tài hoa), ở vị trí nào
ông cũng k/đ được tài năng của mình.
- Cách s/d từ H – V mang nghĩa trang trọng, uy
ngiêm tạo âm điệu nhịp nhàng. -> Đây là 1 trong
những đặc trưng của thể hát nói.
- Lời tự thuật thể hiện tài năng, lý tưởng trung
quân, ý thức trách nhiệm của kẻ sĩ. Tài năng ấy
vượt lên trên thiên hạ.
- Ông sống ngất ngưởng vì ông có tài năng, danh
vị hơn người. Dù biết làm quan là gò bó “vào
lồng” nhưng ông vẫn ra làm quan để k/đ tài năng,

để thể hiện sự ngất ngưởng của mình. Với ông
công danh không chỉ là vinh mà còn là nợ, là trách
nhiệm. Vì thế ông tự nguyện đem tự do, tài hoa
nhốt vào vòng trói buộc.
=> Đoạn thơ thể hiện tài năng hơn người của ông
trong công việc. Thái độ ngất ngưởng khi tại vị.
4. Củng cố.
- ND sau câu thơ đầu.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc bài thơ, chuẩn bị tiếp t2.
Ngày soạn 06/09/09
Tên bài BÀI CA NGẤT NGƯỞNG (T2)
Tiết 14 Nguyễn Công Trứ
A. Mục tiêu
- Tiếp tục giúp học sinh hiểu được phong cách sống ngất ngưởng của Nguyễn
Công Trứ với tính cách một nhà Nho. Hiểu vì sao có thể coi đó là sự thể hiện
bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực. Hiểu đúng nghĩa khái niệm “Ngất
ngưởng”.
- Rèn kĩ năng đọc hiểu thể hát nói
- Thái độ trân trọng tài năng, phong cách sống của tác giả.
B. Chuẩn bị
1. Phương tiện: Giáo án, SGK, SGV
2. Thiết bị: Không
C. Tiến trình bài học.
1. Ổn định
Lớp Ngày giảng Tiết Sĩ số HS vắng
11A
11D
11E
11G

2. Bài cũ
- Đọc thuộc lòng bài thơ, lý giải sự ngất ngưởng khi tại vị của NCT?
3. Bài mới
HĐ của Thầy và Trò Nội dung kiến thức cơ bản
HĐ 1
- So sánh điểm giống
và khác nhau giữa 6
câu đầu và 12 câu tiếp?
HĐ 2
- Thảo luận tìm ra ý
nghĩa câu thơ cuối?
I, II, 1 (T1)
2. Mười hai câu tiếp.
- Tự thuật lại quãng đời khi ông đã về hưu nhưng
bản lĩnh, cá tính không thay đổi. Ông vẫn sống
theo ý chí và sở thích cá nhân, vượt lên trên thế
tục.
+ Ông cưỡi bò vàng đeo lạc ngựa, lấy mo cau che
phần trên đuôi bò nói là che miệng thế gian. ->
NGÔNG, KHÁC NGƯỜI.
“Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng”
+ Mang những cô hầu gái (ca kỹ)lên chùa đi vãn
cảnh.
“Gót tiên theo ... ông ngất ngưởng”
-> Cảnh thanh tịnh, tôn nghiêm nơi cửa phật cũng
bị ông phá quấy.
+ Công khai thừa nhận những thú chơi của mình:
Hát ả đào, uống rượu... -> Công khai lối sống tự
do không theo thế tục
“Khi ca khi tửu ... không vướng tục”

=> Nhà nho (cao tuổi) không tuân theo tiết tháo
Nho gia - khắc kỉ thu mình mà tự do phá lễ.
- Bình thản chẳng đoán hoài : được - mất, phú
quý - bần hàn, thăng – giáng, khen – chê. ->
Luôn phơi phới như ngọn gió mùa xuân. Bởi ông
là người tài năng và đó mới là điều nhân thế nhớ
về ông.
- Từ cách sống của mình, ông tự sánh với các bậc
hiền nhân thuở trước.
“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hán, Phú”
=> Từ ngữ hóm hỉnh, ý vị trào phúng nhưng thể
hiện quan niệm nhân sinh hiện đại, k/đ cá tính.
3. Câu thơ cuối. Lời tổng kết lại con người mình.
“Trong triều ai ngất ngưởng như ông”
+ Trong triều đình – chốn quan trường: Ông là
người cương trực, thẳng thắn, nghĩa vua tôi vẹn
tròn trọng trách.
+ Trong triều đại - thời thế: Mấy ai đã làm được
những việc như ông: tài năng, không coi trọng
HĐ 3
- Nêu nhận xét về thể
thơ?
danh vọng, sống phóng khoáng, tự tại.
=> Hiểu theo cách nào ông đều trên thiên hạ, đáng
để hậu thế noi theo học tập.
- Thái độ ngất ngưởng của ông là nhất quán. Tạo
thành phong cách con người ông dù cho h/c có đổi
thay.
- Câu thơ kết bài lần nữa k/đ một nhân cách cứng
cỏi, một tài năng, phẩm giá của danh sĩ nửa cuối

thế kỉ XIX.
- Bài thơ có kết cấu tự do, không theo khuôn khổ
định sẵn: xen lẫn cả câu chữ Hán và Nôm, dùng từ
Hán - Việt và thuần Việt, Số câu không hạn chế.
=> Tự do, phóng khoáng, không gò bó. Góp phần
thể hiện cá tính nhà thơ đồng thời định hình đặc
điểm của thể hát nói.
4. Củng cố.
- Ghi nhớ SGK
- Rút ra bài học cho bản thân.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài, chuẩn bị Tiết 15 “Sa hành đoản ca”
Ngày soạn 10/09/09
Tên bài BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT (Sa hành đoản ca)
Tiết 15 (Cao Bá Quát)
A. Mục tiêu

×