Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích sự giống và khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế về

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.55 KB, 11 trang )

Phân tích sự giống và khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế về
doanh thu – IAS 18 và chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS 14
I.SỰ GIỐNG NHAU GIỮA IAS 18 VÀ VAS 14
a. Mục đích ban hành của hai chuẩn mực :
IAS 18 và VAS 14 ban hành cùng với mục đích là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán Doanh thu, gồm: Các loại Doanh thu, điều kiện ghi
nhận Doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu làm cơ sở để ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính giúp cho các Doanh nghiệp dễ dàng hơn trong công tác kế toán doanh thu tại
Doanh nghiệp hướng tới nền kinh tế toàn cầu hóa.
b. Phạm vi áp dụng:
IAS 18 và VAS 14 cùng có phạm vi áp dụng trong kế toán Doanh thu phát sinh từ
các giao dịch sau:
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng hóa do
doanh nghiệp mua vào sau đó bán lại.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Cho người khác sử dụng tài sản của Doanh nghiệp: tiền lãi, tiền bản quyền, lợi
nhuận được chia. Để làm rõ cho nội dung này, IAS 18 và VAS 14 đều đưa ra định
nghĩa cho những khoản thu này, cụ thể như sau:
• Tiền lãi: thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương
đương tiền hoặc các khoản nợ của Doanh nghiệp.
• Tiền bản quyền : là tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tài sản của
Doanh nghiệp, ví dụ như: bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền, phần mềm máy
tính…
• Cổ tức: là phần lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
c. Định nghĩa
IAS 18 và VAS 14 đều có định nghĩa về Doanh thu tương tự nhau khi cho rằng Doanh thu
là khoản thu của tất cả các lợi ích kinh tế đã thu và sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh , làm tăng vốn chủ sở hữu và không phải khoản



thu hộ bên thứ ba. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không được coi là doanh thu. (IAS 18 – Khoản 07 và VAS 14 – Khoản 04)
d. Xác định Doanh thu: Trong quá trình tìm hiểu, tôi đưa ra được những điểm
giống nhau giữa IAS 18 và VAS 14 về xác định doanh thu như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà Doanh nghiệp có
thể nhận được. Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá. (IAS 18 – Khoản 07 và VAS 14 – Khoản 03)
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.(IAS 18 – Khoản 10 và VAS 14 – Khoản
06)
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu. (IAS 18 –
Khoản 11 và VAS 14 – Khoản 07)
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. (IAS 18 – Khoản 12 và VAS 14 – Khoản 08)
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không
xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. (IAS 18 – Khoản 12 và VAS 14
– Khoản 08)
e. Nhận biết giao dịch:
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch của VAS 14 đi theo hướng IAS 18, cùng cho rằng tiêu
chuẩn nhận biết giao dịch doanh thu được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một
số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ

phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá
bán một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì
khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi


doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho
hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp
này phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc
bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một
thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận
trong trường hợp này. (IAS 18 – Khoản 13 và VAS 14-Khoản 9)
 Trong phạm vi về doanh thu bán hàng, IAS 18 và VAS 14 có những điểm
giống nhau sau đây:
- Về điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
thỏa mãn 5 điều kiện sau: (IAS 18 – Khoản 14 và VAS 14 – Khoản 10).
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Giá trị doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
• Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách đáng tin cậy.
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua. (IAS 18 – Khoản 15 và VAS 14 – Khoản 11).
- Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh

thu không được ghi nhận. (IAS 18 – Khoản 16 và VAS 14 – Khoản 12)- Nếu Doanh
nghiệp chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc
bán hàng được xác định và Doanh thu được ghi nhận. Ví dụ: Người bán có thể giữ giấy tờ
hợp pháp quyền sở hữu hàng hóa, tài sản chỉ để đảm bảo sẽ nhận được khoản thanh toán.
(IAS 18 – Khoản 17 và VAS 14 – Khoản 13).
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ


thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong. Ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại
có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không. Nếu doanh thu đã được
ghi nhận trong trường hợp không chắc chắn thu được tiền thì sẽ được hạch toán như
một khoản chi phí kinh doanh trong kỳ chứ không phải là khoản điều chỉnh doanh thu.
(IAS 18 – Khoản 18 và VAS 14 – Khoản 14).
- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí bảo hành và các
chi phí khác, thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh
thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách
hàng cho tới khi thực hiện ghi nhận doanh thu. (IAS 18 – Khoản 19 và VAS 14
– Khoản 15).
 Trong phạm vi về doanh thu cung cấp dịch vụ : Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu
cung cấp dịch vụ của IAS 18 và VAS 14 có những điểm chung sau:
- Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ của IAS 18 và VAS 14 giống
nhau khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Đối với giao dịch
liên quan đến nhiều kỳ kế toán, thì doanh thu được ghi nhận theo tiến độ hoàn thành
vào cuối kỳ lập báo cáo. Kết quả của giao dịch được xác định khi thỏa mãn 4 điều
kiện sau: (IAS 18 – Khoản 20 và VAS 14 – Khoản 16).
• Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.

• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được tiến độ hoàn thành của giao dịch đáng tin cậy
• Chi phí phát sinh giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch được đo lường một
cách đáng tin cậy.
- Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành. (IAS 18 – Khoản 21 và VAS 14 – Khoản 17)


- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch. Trường hợp khi có sự không chắc chắn về khả năng thu hồi được khoản doanh
thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí chứ không được ghi giảm doanh thu.
(IAS 18 – Khoản 22 và VAS 14 – Khoản 18)
- Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với
bên đối tác giao dịch những điều kiện sau: (IAS 18 – Khoản 23 và VAS 14 – Khoản
19)
• Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
• Giá thanh toán;
• Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài
chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách
ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Phần công việc đã hoàn thành IAS 18 và VAS 14 cho phép xác định theo một
trong ba phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ: (IAS 18 – Khoản 24 và
VAS 14 – Khoản 20)
• Đánh giá phần công việc đã hoàn thành: nghĩa là bên cung cấp dịch vụ và bên
nhận dịch vụ cùng tiến hành khảo sát, đánh giá và thống nhất về phần công việc đã
hoàn thành. Kết quả đánh giá thường được thể hiện bằng một biên bản. Phương pháp
này đưa ra bằng chứng khách quan về kết quả cung cấp dịch vụ và đảm bảo tương đối
tốt cho khả năng thu được lợi ích kinh tế cho người cung cấp.

• So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành: Theo phương pháp này, cần so sánh khối lượng công
việc đã hoàn thành với tổng khối lượng theo hợp đồng ký kết để ước tính doanh thu.
• Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ
giao dịch cung cấp dịch vụ
IAS 18 và VAS 14 có lưu ý trong ghi nhận doanh thu này đó là: Phần công việc đã
hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước
của khách hàng.


- Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu
từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với
các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản
đó( IAS 18 – Khoản 25 và VAS 14 – Khoản 21)
- Khi kết quả của giao dịch liên quan đến việc cung cấp dịch vụ không thể ước tính
đáng tin cậy, doanh thu lúc này được ghi nhận theo chi phí đã ghi nhận và có khả năng thu
hồi. (IAS 18 – Khoản 26 tương ứng VAS 14 – Khoản 22)
- Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu
hồi được thì không ghi nhận doanh thu. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã
phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận. (IAS 18 – Khoản 27 và VAS
14 – Khoản 23).
 Phạm vi doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
Qua tìm hiểu so sánh giữa IAS 18 và VAS 14, rút ra được những điểm giống nhau
trong phạm vi này đó là:
- Về điều kiện ghi nhận doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp : doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
hai điều kiện sau: (IAS 18 – Khoản 29 và VAS 14 – Khoản 24).

• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức của IAS 18 và VAS 14 đều được ghi
nhận trên cơ sở: (IAS 18 – Khoản 30 và VAS 14 – Khoản 25)
• Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và tỉ lệ lãi suất nhất định.
• Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
• Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
- Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh
nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của


các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu. (IAS 18 –
Khoản 32 và VAS 14 – Khoản 27).
- Tiền bản quyền được tích lũy theo các điều khoản của thỏa thuận có liên quan
và được ghi nhận trên cơ sở đó. (IAS 18 – Khoản 33 và VAS 14 – Khoản 28).
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được
ghi nhận khi chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không chắc
chắn hoặc không thể thu hồi khoản mà trước đây đã ghi nhận vào doanh thu thì phải
hạch toán khoản này vào chi phí phát sinh trong kỳ chứ không được ghi giảm doanh
thu. (IAS 18 – Khoản 34 và VAS 14 – Khoản 29)
II.SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA IAS 18 VÀ VAS 14
Tiêu chí
a.
Tên gọi

b.
Phạm
vi áp dụng


IAS 18
Chuẩn mực về doanh thu.
Doanh thu được phân biệt với
thu nhập khác. (Thu nhập
bao gồm cả doanh thu và
các khoản lợi nhuận thu được.)
- Bao gồm doanh thu về
bán hàng, cung cấp dịch vụ,
tiền lãi, bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia. IAS 18
không đề cập tới các khoản
thu nhập khác.

VAS 14
Chuẩn mực về doanh thu và thu
nhập khác.

- VAS 14 không chỉ đề cập
đến các nội dung như IAS
18 mà còn áp dụng cho thu
nhập khác.Thu nhập khác quy
định trong chuẩn mực này bao
gồm khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường

- IAS 18 – Khoản 6 ghi rõ
doanh thu phát sinh từ những
hoạt động sau đây không được
ghi nhận:

• Hợp đồng thuê (IAS 17)
• Hợp đồng xây dựng(IAS 11)
• Cổ tức phát sinh từ các khoản
đầu tư được hạch toán
theo phương pháp vốn chủ
sở hữu. (IAS 28)
• Hợp đồng bảo hiểm_IAS 4.
• Thay đổi trong giá trị hợp lý

xuyên không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra
doanh thu, gồm: Thu về thanh
lý TSCĐ, nhượng bán
TSCĐ; Thu tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng;
Thu tiền bảo hiểm được bồi
thường; Thu được các khoản
nợ phải thu đã xóa sổ tính


của tài sản tài chính và nợ phải
trả tài chính hoặc xử lý nợ
(IAS 39)
• Thay đổi trong giá trị tài
sản ngắn hạn khác.
• Ghi nhận ban đầu và
những thay đổi trong giá trị hợp
lý của tài sản sinh học liên quan
đến hoạt động nông nghiệp.
(IAS 41)

• Ghi nhận ban đầu của
sản phẩm nông nghiệp.

Việc khai thác các loại
quặng khoáng sản.

vào chi phí kỳ trước;
Khoản nợ phải trả nay mất
chủ được ghi tăng thu
nhập; Thu các khoản thuế
được giảm, được hoàn lại;
Các khoản thu khác.(VAS –
Khoản 30)
- VAS 14 không đề cập tới
những hoạt động này. VAS 14
quy định chuẩn mực này
không áp dụng cho kế toán
các khoản doanh thu và thu
nhập khác được quy định ở

c.
Xác
định giá trị
hợp lý của
doanh thu

- Doanh thu được xác định
theo giá trị hợp lý của
khoản mà Doanh Nghiệp có
thể nhận được. Giá trị này cần

phải trừ đi khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá
hàng bán. Tuy nhiên, chiết
khấu thanh toán lại không
thể giảm được. (IAS 18 –
Khoản 10)

chuẩn mực khác.
- Doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của các
khoản mà Doanh Nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại. (VAS 14
– Khoản 6)

d. Xác định
doanh thu

Đối với tiền hoặc tương
đương tiền chưa thu được
ngay thì Doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi
giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu theo
lãi suất ngầm định được tính

toán. Điều này được hiểu là lãi
suất này có thể là lãi suất ngân
hàng hoặc lãi suất
khác.
Khoản chênh lệch này được

- Đối với các khoản tiền hoặc
tương đương tiền không được
nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá
trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá
trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. VAS không đề
cập tới khoản chênh lệch này
được hạch toán như nào, nhưng
trong thực tế, nó được hạch
toán vào tài khoản 515: Doanh


ghi nhận riêng và công bố là
tiền lãi. (IAS 18 – Khoản
11)
- Trong thực tế, việc xác định
doanh thu khá phức tạp, vì
vậy IAS 18 đã đưa ra
phương pháp xác định doanh
thu cho các trường hợp cụ thể
như:

• Bán hàng theo phương
thức“xuất hóa đơn và giữ hộ”
• Bán hàng mà hàng hóa được
giao còn phụ thuộc điều kiện
• Phương thức bán hàng mà
việc giao hàng chỉ được
thực hiện khi người mua trả
tiền lần cuối cùng trong một
chuỗi trả góp
• Các đơn đặt hàng mà trong
đó việc thanh toán được thực
hiện trước khi giao hàng
• Dịch vụ lắp đặt
• Phí dịch vụ bao gồm cả
trong giá bán sản phẩm
• Phí dịch vụ tài chính
Và còn rất nhiều trường hợp
đặc biệt khác được IAS 18
nêu cụ thể.
e.Cơ sở
ghi nhận
Doanh thu về
tiền lãi

- Tiền lãi được ghi nhận
bằng phương pháp lãi thực
theo tỷ lệ thời gian có tính
đến hiệu quả thực tế của tài
sản. Phương pháp tính lãi này
được quy định trong IAS 39.


thu hoạt động tài chính. (VAS
14 – Khoản 7).
VAS 14 không đề cập đến
những trường hợp này.

- Tiền lãi được ghi nhận trên
cơ sở thời gian và lãi suất thực
tế từng kỳ. Lãi suất thực tế là tỷ
lệ lãi dùng để quy đổi các
khoản tiền nhận được trong
tương lai trong suốt thời gian
cho bên khác sử dụng tài sản về
giá trị ghi nhận ban đầu tại thời
điểm chuyển giao tài sản cho
bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi
bao gồm số phân bổ các khoản
chiết khấu, phụ trội, các khoản


lãi nhận trước hoặc các khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
ban đầu của công cụ nợ và giá
trị của nó khi đáo hạn. (VAS 14
f.Trình bày
Báo cáo tài
chính

IAS 18
nghiệp


yêu

cầu

Doanh

phải khai báo trong thuyết
minh Báo cáo tài chính chi tiết
về trình bày các khoản mục
Doanh thu. Đặc biệt là các
khoản

nợ và tài sản được

– Khoản 26).
Tương tự như IAS 18, tuy
nhiên VAS 14 không có quy
định về các khoản dự phòng, tài
sản và nợ tiềm tàng. VAS 14 quy
định báo cáo tài chính của
Doanh nghiệp cần thuyết minh
cụ thể về các khoản thu nhập
khác, thu nhập bất thường.
(VAS 14 – Khoản 34)

trình bày trong IAS 37- Dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.
Nợ chưa xác định và tài sản
chưa xác định có thể phát sinh

từ các khoản mục như chi phí
bảo hành, tiền đòi bồi thường,
tiền phạt hay tổn thất có thể
xảy ra. (IAS 18 – Khoản 35,
36)

Ví dụ1:
Một đơn vị bán lẻ cung cấp sản phẩm và hạn mức nợ là 3 năm. Ngày 1/1/2013, đơn vị cung cấp
một sản phẩm với một mức giá tổng cộng $13,310 đã bao gồm khoản phải trả của khách hàng
(vào ngày 01 tháng 1 năm 2016) với tỉ lệ lãi suất là 10%/ năm. Đơn vị lập báo tài chính vào
31/12 hàng năm
Ngày 1/1/2013, tổng doanh thu từ việc bán sẽ được hạch toán như sau:
(a) Doanh thu từ việc bán hàng là $10,000 ($13,310 / (1.10) (3).
Bút toán này được hạch toán ngay tại thời điểm đó: Nợ TK : Phải thu.
Có TK:Doanh thu
(b) Tiền lãi là $3,310 ($13,310 - $10,000) được ghi nhận trong ba
năm như sau:


31/12
$

Phải thu
(Đầu kỳ)
$

2013

10,000


2014

11,000

2015

12,100

Ngày 1/1/2016, tiền mặt được nhận và khoản phải thu chấm dứt ghi nhận.

=>Ở đây việc ghi nhận doanh thu dù áp dụng theo IAS 18 hay VAS 14 đều ghi nhận
doanh thu theo cách trên
Ví dụ 2:Doanh nghiệp Anh Trang thanh lý TSCĐ với giá 11000 USD(bao gồm thuế ) nhận tiền
mặt
IAS 18
Khoản tiền thu được từ thanh lý tài sản trên
không được ghi nhận là một khoản doanh thu

VAS 14
Định khoản lên tài khoản :
Nợ TK “tiền mặt” :11000
Có TK”thu nhập khác”:10000
Có TK “Thuế VAT đầu ra phải nộp”:1000



×