Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ doanh nghiệp nhà nước tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.42 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

---------***-------

-

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP CỔ PHẦN
HÓA TRONG CẢI TỔ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TẠI VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Trần Thị Hải Yến

Lớp

: Trung 2

Khóa

: 42G

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hải Yến

HÀ NỘI, 11 - 2007



Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHLB

Cộng hòa Liên banng

CIEM

Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương
(Central Institution for Economic Management)

CPH

Cổ phần hóa

CTCP

Công ty Cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTTC

Đầu tư tài chính

HĐQT


Hội đồng quản trị

NN

Nhà nước

SCIC

Tổng công ty Kinh doanh vốn Nhà nước
(State Capital Investment Corporation)

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TCT

Tổng công ty

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định


SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Uỷ ban Nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới
(World Trade Organization)

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

1


Hiu qu ca phng phỏp c phn húa trong ci t DNNN ti Vit Nam

MC LC
LI M U ................................................................................................ 5
CHƯƠNG I .................................................................................................... 8
C S Lí LUN V DOANH NGHIP NH NC V C PHN HểA
TI VIT NAM............................................................................................. 8
I. DOANH NGHIP NH NC .............................................................. 8
1. Định nghĩa ........................................................................................... 8

1.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhà n-ớc trên thế giới ........................... 8
1.2. Quan niệm về doanh nghiệp nhà n-ớc tại Việt Nam ........................ 10
2. Bản chất của doanh nghiệp nhà n-ớc tại Việt Nam ............................ 13
2.1. Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà n-ớc là tất yếu và đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân............................................................ 13
2.2. Tính khó minh bạch của DNNN ...................................................... 13
2.3. Tính kém hiệu quả trong các DNNN ............................................... 14
2.4. Tính bao trùm quá rộng của hệ thống các DNNN do lịch sử để lại .. 15
3. Vai trò của doanh nghiệp nhà n-ớc trong nền kinh tế quốc dân.......... 15
4. Tính tất yếu phải cải tổ doanh nghiệp nhà n-ớc tại Việt Nam............. 17
4.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh yếu kém của các doanh nghiệp nhà n-ớc:
.............................................................................................................. 18
4.2. Nhà n-ớc giảm dần sự bảo hộ đối với doanh nghiệp nhà n-ớc......... 19
4.3. Nhà n-ớc giảm dần chức năng làm kinh tế. ..................................... 19
4.4. Cải tổ doanh nghiệp nhà n-ớc góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính
cho ngân sách nhà n-ớc ......................................................................... 20
II. CễNG TY C PHN V C PHN HểA DNNN .............................. 21
1. Công ty cổ phần ................................................................................. 21
1.1. Định nghĩa ...................................................................................... 21
1.1.1. Định nghĩa công ty cổ phần trên thế giới ...................................... 21
1.1.2. Công ty cổ phần tại Việt Nam: ..................................................... 22
1.2. Đặc điểm ........................................................................................ 23
1.2.1. Về t- cách pháp nhân ................................................................... 23
1.2.2. Quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông ......................................... 23
1.2.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 23
1.2.4. Khả năng huy động vốn ............................................................... 24
1.2.5. Cơ cấu vốn hoạt động ................................................................... 24
2. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-ớc .................................................. 25
2.1. Định nghĩa ...................................................................................... 25


1


Hiu qu ca phng phỏp c phn húa trong ci t DNNN ti Vit Nam

2.2. Đặc thù của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc tại Việt Nam
.............................................................................................................. 26
3. Mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc tại Việt Nam ............... 27
4. Cổ phần hóa là một ph-ơng pháp hiệu quả trong cải tổ doanh nghiệp
nhà n-ớc tại Việt Nam hiện nay ............................................................. 29
4.1. Cổ phần hóa là ph-ơng pháp hiệu quả trong cải tổ doanh nghiệp nhà
n-ớc đã đ-ợc áp dụng thành công tại nhiều quốc gia trên thế giới.......... 29
4.2. Cổ phần hóa cơ bản đã giải quyết đ-ợc những vấn đề đặt ra trong cải
tổ doanh nghiệp nhà n-ớc ...................................................................... 30
4.3. Cổ phần hóa làm thay đổi căn bản trên ba mặt đối với doanh nghiệp
nhà n-ớc. ............................................................................................... 30
4.4. u thế của ph-ơng pháp cổ phần hóa trong cải tổ doanh nghiệp nhà
n-ớc so với các ph-ơng pháp khác ......................................................... 31
CHƯƠNG II ................................................................................................. 32
HIU QU HOT NG CA CC DOANH NGHIP NH NC SAU
C PHN HểA........................................................................................... 32
I. NNG LC TI CHNH ...................................................................... 32
1. Năng lực tài chính không ngừng đ-ợc nâng cao ................................. 32
1.1. Cơ cấu sở hữu đã có những thay đổi đáng khích lệ ......................... 34
1.2. Khả năng huy động vốn và quy mô vốn sản xuất kinh doanh đ-ợc mở
rộng ....................................................................................................... 34
1.3. Giá trị tài sản cố định và đầu t- tài chính dài hạn tăng lên ............... 36
1.4. Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh tăng tr-ởng nhanh ............... 37
2. Một số vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.......................................... 41
2.1. Thực trạng vấn đề............................................................................ 41

2.2. Nguyên nhận ................................................................................... 43
II. PHNG THC QUN Lí ............................................................... 44
1. Ph-ơng thức quản lý đã có những biến chuyển tích cực ..................... 44
1.1. Chuyển biến trong quản lý của cơ quan chủ quản nhà n-ớc ............ 44
1.2. Chuyển biến trong quản lý nội bộ doanh nghiệp ............................. 45
2. Những v-ớng mắc còn tồn tại, những vấn đề nảy sinh mới và nguyên
nhân ....................................................................................................... 45
2.1. Quản lý nhà n-ớc còn thể hiện sự lúng túng, thiếu rõ ...................... 45
2.2. Bộ máy quản lý nội bộ cũ kỹ, ít thay đổi so với tr-ớc cổ phần hóa .. 47
III. M BO LI CH CA NGI LAO NG ................................ 50
1. Lợi ích của ng-ời lao động đ-ợc đảm bảo trên nhiều mặt .................. 50
1.1. Số l-ợng lao động tăng lên: ............................................................. 50
1.2. Chất l-ợng đội ngũ lao động đ-ợc cải thiện: ................................... 50
1.3. Nâng cao thu nhập của ng-ời lao động ............................................ 51

2


Hiu qu ca phng phỏp c phn húa trong ci t DNNN ti Vit Nam

1.4. Quyền đ-ợc mua cổ phần trong doanh nghiệp, ng-ời lao động có cơ
hội trở thành chủ sở hữu thực sự của doanh nghiệp ................................ 51
2. Tình trạng lao động dôi d-, bán lúa non cổ phần và tính dân chủ trong
doanh nghiệp sau không đ-ợc coi trọng, đảm bảo .................................. 52
2.1. Tình trạng lao động dôi d- sau cổ phần hóa vẫn ch-a đ-ợc giải quyết triệt
để ........................................................................................................... 52
2.2. Ng-ời lao động bán lúa non cổ phần, đánh mất quyền làm chủ doanh nghiệp
.............................................................................................................. 53
2.3. Tính dân chủ trong các doanh nghiệp bị hạn chế, ng-ời lao động
không có tiếng nói ................................................................................ 54

IV. TNH CễNG KHAI MINH BCH THEO NGUYấN TC TH TRNG. 56
1. Tính công khai minh bạch trong công bố thông tin theo nguyên tắc thị
tr-ờng .................................................................................................... 56
2. Hiện t-ợng mập mờ t- nhân hóa - cổ phần hóa và sự phân hóa giàu
nghèo trong chính nội bộ doanh nghiệp ................................................. 58
CHƯƠNG III ............................................................................................... 60
MT S GII PHP NNG CAO HIU QU CA PHNG PHP C
PHN HểA TRONG CI T DOANH NGHIP NH NC ................. 60
I. NH HNG C PHN HểA TRONG THI GIAN TI V
HNG GII PHP Y NHANH TIN CNG NH NNG
CAO HIU QU C PHN.................................................................... 60
1. Định h-ớng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc của chính phủ từ năm
2006 - 2010 ........................................................................................... 60
2. H-ớng giải pháp đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả cổ phần hóa ............. 63
II. MT S GII PHP XUT NHM NNG CAO HIU QU C
PHN HểA TI VIT NAM ................................................................... 65
1. Nâng cao năng lực tài chính, tạo tiềm lực mạnh cho doanh nghiệp phát triển
.............................................................................................................. 65
1.1. Nâng cao khả năng huy động vốn ................................................... 65
1.1.1. Tạo sự công bằng trong vay vốn tín dụng .................................... 65
1.1.2.Tăng tính hiệu quả của thị tr-ờng chứng khoán, nâng cao khả năng
huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu .......................................... 66
1.2. Tối -u hóa cơ cấu vốn ..................................................................... 68
1.3. Nâng cao năng suất lao động........................................................... 69
1.4. Hạn chế rủi ro kinh doanh và tài chính bằng cách sử dụng một cách
chuyên nghiệp và có hiệu quả các công cụ tài chính .............................. 69
1.5. Nâng cao chất l-ợng của các quyết định đầu t- ............................... 71
1.6. Hoàn thiện cơ cấu cung cấp thông tin và các dịch vụ trợ giúp doanh
nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh ...................... 71


3


Hiu qu ca phng phỏp c phn húa trong ci t DNNN ti Vit Nam

2. Hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà n-ớc, kết hợp áp dụng ph-ơng pháp
quản trị hiện đại trong quản lý nội bộ doanh nghiệp .............................. 72
2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà n-ớc ......................................... 72
2.1.1. Giảm bớt l-ợng cổ phần khống chế của nhà n-ớc trong doanh
nghiệp .................................................................................................... 72
2.1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà n-ớc ...................................... 73
2.2. p dụng ph-ơng pháp quản trị hiện đại trong nội bộ doanh nghiệp . 74
2.2.1. Nâng cao nhận thức về quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị
tài chính trong doanh nghiệp .................................................................. 74
2.2.2. Đổi mới bộ máy quản trị ............................................................. 76
2.2.3. Hoàn thiện quy định về quyền lợi của cổ đông, tăng tính hiệu quả
trong hoạt động của hội đồng cổ đông ................................................... 77
2.2.4. Thay đổi quan điểm sử dụng và cơ cấu lao động .......................... 78
3. Hoàn thiện chính sách đối với ng-ời lao động ................................... 79
3.1 . Nhà n-ớc và doanh nghiệp cùng kết hợp đê giải quyết vấn đề lao
động dôi d- sau cổ phần ........................................................................ 79
3.2. Tăng c-ờng đạo tạo và xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý đối với
những lao động đang làm việc trong doanh nghiệp ................................ 80
3.2.1. Đẩy mạnh chiến l-ợc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực ......... 80
3.2.2. Cần nâng cao nhận thức của ng-ời lao động về quyền lợi và nghĩa
vụ của mình trong công ty cổ phần ........................................................ 80
3.2.3. Phát huy quyền dân chủ của ng-ời lao động trong công ty cổ phần
.............................................................................................................. 81
3.2.4. Nâng cao vai trò của các đoàn thể, Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn
thanh niên trong doanh nghiệp sau cổ phần ............................................ 81

4. Tạo lập hệ thống thông tin đáng tin cậy, tăng c-ờng tính minh bạch
trong công bố thông tin .......................................................................... 82
KT LUN.................................................................................................. 84

4


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Từ kế hoạch 5 năm lần thứ IV (1986 – 1990) Đảng và Nhà nƣớc ta đã
đặt ra vấn đề đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đƣa đất nƣớc thoát khỏi sự
nghèo nàn lạc hậu. Từ đó đến nay, Nhà nƣớc đã thực hiện nhiều biện pháp
hành chính - kinh tế nhằm chuyển đổi nền kinh tế nƣớc ta thành một “Nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa”, trong đó chủ trƣơng quan
trọng là cải tổ lại bộ phận doanh nghiệp nhà nƣớc, mà phƣơng pháp đƣợc ƣu
tiên áp dụng và triển khai rộng rãi hàng đầu là cổ phần hóa.
Cổ phần hóa thực chất là quá trình chuyển đổi sở hữu về tƣ liệu sản
xuất trong doanh nghiệp nhà nƣớc, từ hình thức sở hữu nhà nƣớc sang hình
thức sở hữu hỗn hợp bao gồm sở hữu nhà nƣớc và sở hữu tƣ nhân. Một khi
quan hệ sở hữu thay đổi, ngƣời ta hy vọng rằng sẽ có sự thay đổi về mục tiêu,
tổ chức hoạt động, và từ đó, sẽ ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực sự đạt đƣợc đến mục tiêu cải tổ lại
doanh nghiệp. Trong nghị định 109/2007/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ ra
ngày 26/06/2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc thành công ty
cổ phần cũng quy định rõ về mục tiêu của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
100% vốn nhà nƣớc tại Việt Nam nhƣ sau: “nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công nghệ, đổi mới phƣơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc, doanh

nghiệp, nhà đầu tƣ và ngƣời lao động trong doanh nghiệp; thực hiện công
khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trƣờng; khắc phục tình trạng cổ phần hóa
khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trƣờng vốn, thị
trƣờng chứng khoán.” (điều 1, nghị định 109/2007/NĐ-CP).

5


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

Tuy nhiên, trong thời gian qua, cổ phần có đạt đƣợc những mục tiêu đó
không, đặc biệt là mục tiêu cải tổ doanh nghiệp nhƣ: nâng cao năng lực tài
chính, đổi mới phƣơng thức quản lý, đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động...?
Cổ phần hóa đã đem lại những gì, và để lại những vấn đề nan giải nào cho
doanh nghiệp? Giải pháp nào để gỡ bỏ những vƣớng mắc đó, góp phần làm
hoàn thiện hơn, nâng cao hơn nữa hiệu quả của phƣơng pháp cổ phần? Đi tìm
câu trả lời cho những câu hỏi vừa nêu, em chọn đề tài “Hiệu quả của phƣơng
pháp cổ phần hóa trong cải tổ doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam hiện nay”
để nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp này.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nhằm
1.

Phản ánh thành tựu đạt đƣợc và những tồn tại vƣớng mắc

của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
2.

Tìm ra và phân tích các nguyên nhân của cả những thành


tựu và vƣớng mắc này.
3.

Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề sau

cổ phần hóa của doanh nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đƣa cổ phần hóa doanh nghiệp
trở lại đúng mục tiêu ban đầu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, khóa luận chủ yếu tập trung
nghiên cứu lý luận về doanh nghiệp nhà nƣớc, cổ phần hóa, công ty cổ phần;
thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hóa từ năm
2001 đến nay dựa theo một số tiêu chí xem xét nhƣ: cơ cấu sở hữu, vấn đề
quản lý, lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, và một số vấn đề khác nhƣ:
tính công khai minh bạch trong công bố thông tin, vấn đề “tƣ nhân hóa” và
chênh lệch giàu nghèo trong nội bộ doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:

6


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

Khóa luận sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê, phƣơng pháp mô tả, diễn giải, quy
nạp... Thông tin, dữ liệu trong khóa luận đƣợc thu thập từ nhiều nguồn nhƣ:
tập hợp từ mạng internet, báo chí, tạp chí và sách chuyên ngành, báo cáo của
các cơ quan Chính phủ...
Kết cấu khóa luận:
Khóa luận có kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Doanh nghiệp nhà nƣớc và cổ phần hóa
tại Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc sau
cổ phần hóa
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của phƣơng pháp cổ
phần hóa trong cải tổ doanh nghiệp nhà nƣớc
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hải Yến cùng các thầy
cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp này.

7


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
VÀ CỔ PHẦN HÓA TẠI VIỆT NAM
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1. Định nghĩa
1.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhà nước trên thế giới
Trong các tài liệu về kinh tế, có nhiều quan niệm khác nhau về DNNN.
Các quan niệm đó đều dựa trên các tiêu chí nhƣ sở hữu, mục đích hoạt động,
cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động của doanh nghiệp, tuy vậy khái niệm
về DNNN trên thế giới cũng đƣợc hiểu không thống nhất. Cùng tiêu chí xác
định doanh nghiệp nhƣ nhau nhƣng có nƣớc gọi là DNNN, song nƣớc khác lại
cho đó là doanh nghiệp tƣ nhân. Mỗi khái niệm nhấn mạnh một số tiêu chí
nhất định. Tuy nhiên, cũng có thể tìm thấy những tiêu chí chung trong các
định nghĩa của một số học giả nhƣ Johansen, Malcolm Gillis, Hanson,
Ramanadham, Lintner, Short, Aharoni và một số tổ chức quốc tế nhƣ Liên

hợp quốc, Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ thế giới. Trong các quan niệm về
DNNN nêu trên thì quan niệm của Malcolm Gillis và Ramanadham đƣợc coi
là phù hợp hơn với bản chất của DNNN và nó mang tính phổ biến. Điều đó
đƣợc giải thích bởi các lý do sau:
Theo quan niệm của Malcolm Gillis thì DNNN được xác định theo 3
tiêu chuẩn sau:
i) Chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp, hoặc nếu không thì
Chính phủ có thể thực hiện việc kiểm soát những chính sách chung mà doanh
nghiệp theo đuổi và bổ nhiệm hoặc cách chức ban quản lý doanh nghiệp.

8


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

ii) Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ bán cho
công chúng, hoặc cho các doanh nghiệp tƣ nhân hoặc DNNN khác.
iii) Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về thu chi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nếu một doanh nghiệp thiếu điều kiện thứ nhất thì doanh nghiệp đó là
doanh nghiệp tƣ nhân. Thiếu hoặc điều kiện thứ 2 hoặc điều kiện thứ 3 thì
không đƣợc coi là DNNN, mà đƣợc coi là cơ quan công cộng.
Theo V.V Ramanadham, DNNN là một tổ chức trong đó kết hợp những
yếu tố "công ích" và những yếu tố "doanh nghiệp".
i) Những yếu tố công ích là:
- Những quyết định về kinh doanh và hoạt động chính do các tổ chức
Nhà nƣớc đảm nhận. Tiêu chí quan trọng trong các quyết định không chỉ là
kết quả tài chính.
- Lợi nhuận là của công chức không thuộc một nhóm tƣ nhân nào.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trƣớc xã hội. Điều đó không có nghĩa

đơn giản chỉ là các nhà quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trƣớc
quyết định của họ, mà doanh nghiệp nói chung phải chịu trách nhiệm trƣớc xã
hội.
ii)Những yếu tố "doanh nghiệp" là:
- Doanh nghiệp có thể tồn tại về mặt tài chính một cách dài hạn và hoạt
động theo nguyên tắc thị trƣờng.
- Giá cả phải đƣợc thiết lập trên cơ sở chi phí, yêu cầu này xuất phát từ
đòi hỏi giá của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phải bù đắp đƣợc chi phí sản
xuất kinh doanh.
Khả năng tồn tại về mặt tài chính và mối quan hệ giá cả - chi phí là
những yếu tố phân biệt DNNN với các hoạt động công ích, ví dụ hoạt động an
ninh, quốc phòng, giáo dục, y tế.

9


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

Theo các định nghĩa trên, DNNN đƣợc xác định dựa trên những tiêu chí
chung nhƣ quyền sở hữu, quyền kiểm soát của nhà nƣớc, khả năng tồn tại trên
thị trƣờng, mục tiêu, mức độ tự chủ tài chính, quan hệ giá cả - chi phí.
Tuy nhiên, ranh giới xác định doanh nghiệp nào là DNNN chƣa thống
nhất. Ví dụ, tiêu chí về quyền sở hữu của nhà nƣớc trong DNNN rất khác
nhau giữa các quốc gia. Đối với úc và Tây Ban Nha, DNNN là doanh nghiệp
mà nhà nƣớc nắm quyền sở hữu trên 50% tài sản, ở Italia là 25%, Malaysia là
20%, Hàn Quốc là 10%. Liên hiệp quốc đƣa ra khái niệm về DNNN nhƣ sau:
" Những xí nghiệp do nhà nƣớc nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và nhà
nƣớc kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định của xí
nghiệp".
Trong khi đó theo luật Công ty (1994) của Trung Quốc, DNNN là

doanh nghiệp mà nhà nƣớc nắm cổ phần khống chế từ 35% trở lên. Nhƣ vậy,
nhà nƣớc không cần nắm giữ tỷ lệ vốn sở hữu lớn trong DNNN mà điều quan
trọng là khả năng khống chế của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp. Điều này
cũng thống nhất với quan điểm của Đại hội lần thứ XV của Đảng Cộng sản
Trung Quốc coi vai trò chủ đạo của "kinh tế quốc hữu chủ yếu thể hiện ở sức
mạnh khống chế của nó".
Nhƣ vậy, DNNN tồn tại ở nhiều nƣớc trên thế giới và các doanh nghiệp
này đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để phát triển và điều tiết nền kinh tế.
Quan niệm về DNNN ở các nƣớc không giống nhau, nhƣng vẫn có điểm
thống nhất chung, đó là căn cứ sở hữu và quyền chi phối đối với doanh
nghiệp để phân biệt DNNN với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
1.2. Quan niệm về doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam
Tại Việt Nam, quan niệm về DNNN có sự thay đổi trong từng thời kỳ.
Theo Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh ban hành kèm theo Nghị định

10


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

50/HĐBT ngày 22/3/1988 và Quy chế về thành lập, giải thể DNNN ban hành
kèm Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 thì DNNN là doanh nghiệp do
Nhà nƣớc trực tiếp thành lập, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Việc thành lập các
DNNN do cơ quan nhà nƣớc đề nghị và trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định thành lập. Quan niệm về DNNN nhƣ vậy vẫn dựa trên tiêu chí sở hữu
100% vốn nhà nƣớc và thể hiện sự can thiệp trực tiếp và toàn diện của nhà
nƣớc vào hoạt động của doanh nghiệp.
Theo luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Quốc hội khoá IX thông qua

ngày 20/1/1995, DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nƣớc giao, DNNN có tƣ cách pháp
nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động, kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý. Nhìn chung,
quan niệm về DNNN trong Luật cơ bản vẫn nhƣ đã quy định trong các văn
bản pháp lý nêu trên. Điểm khác biệt và tiến bộ là ở chỗ Luật này đã xác định
rõ tƣ cách pháp nhân và trách nhiệm pháp lý hữu hạn của DNNN.
Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Hội nghị
Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ ba (khoá IX) thì quan niệm về DNNN có
đổi mới và đƣợc phát triển thêm một bƣớc quan trọng. Theo đó, DNNN
không chỉ do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn mà còn bao gồm cả doanh nghiệp
do Nhà nƣớc chiếm cổ phần chi phối. Ngoài ra, DNNN không nhất thiết do
Nhà nƣớc trực tiếp thành lập và quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
mà Nhà nƣớc chỉ quản lý và tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối
với DNNN trong phần vốn góp của mình. Quán triệt tƣ tƣởng đó, luật DNNN
2003 ra ngày 26/11/2003 đã quy định “Doanh nghiệp nhà nƣớc là tổ chức kinh
tế do Nhà nƣớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,

11


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

đƣợc tổ chức dƣới hình thức công ty nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.” (điều 1 luật DNNN 2003). Trong đó, Công ty nhà nƣớc giữ
quyền chi phối doanh nghiệp khác là công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc
có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp khác, giữ
quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. Quyền chi phối đối với doanh nghiệp
là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,

cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ chức quản lý và các quyết
định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp đó. (Điều 3, khoản 7, 8 luật
DNNN năm 2003).
Trên quan điểm kế thừa và đổi mới luật DNNN 2003, luật Doanh
nghiệp chung ban hành ngày 29/11/2005 vẫn quy định “Doanh nghiệp nhà
nƣớc là doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ.” (Điều
4, khoản 22, luật Doanh nghiệp 2005). Nhƣ vậy, đối tƣợng doanh nghiệp
thuộc diện doanh nghiệp nhà nƣớc đã đƣợc mở rộng ra, trong mọi trƣờng hợp,
dù doanh nghiệp đƣợc hình thành dƣới bất kỳ hình thức nào, chỉ cần có trên
50% vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nƣớc sẽ đƣợc coi là doanh nghiệp nhà nƣớc.
Đặc biệt, điểm mới trong quan điểm về DNNN của luật Doanh nghiệp 2005
chính là sự giải phóng về mặt quản lý của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp khi
loại bỏ điều kiện về “cổ phần vốn góp chi phối” và “giữ quyền chi phối” đối
với doanh nghiệp.
Nhƣ vậy quan điểm về doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam ngày càng
tiếp cận gần hơn với quan điểm của thế giới, tức là chỉ dựa trên cơ sở phần
vốn điều lệ nhà nƣớc nắm giữ. Tuy nhiên, do đặc thù nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN ở nƣớc ta, tỷ lệ này vẫn còn khá cao (50%) so với các
nƣớc khác trên thế giới.

12


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

2. Bản chất của doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam
2.1. Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước là tất yếu và đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân
DNNN là loại hình doanh nghiệp dựa trên sở hữu Nhà nƣớc về tƣ liệu
sản xuất, do đó khác các loại hình doanh nghiệp khác trên ba điểm sau đây:

Một là, vì vốn của doanh nghiệp hầu hết đều thuộc sở hữu của nhà
nƣớc nên DNNN, dù là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh, hay doanh
nghiệp công ích, thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào, vẫn luôn chú trọng hiệu quả
kinh tế - xã hội. Do đó, sự có mặt của DNNN là lực lƣợng vật chất quan trọng
đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế, chống lại mọi hành vi cơ hội, chạy theo
lợi nhuận bằng bất cứ giá nào của các loại doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế tƣ nhân.
Hai là, do DNNN là của nhà nƣớc nên lợi nhuận sẽ do nhà nƣớc sử
dụng. Do đó, nhiều nƣớc còn giao cho DNNN những lĩnh vực có lợi nhuận
cao với ý đồ giữ cho nhà nƣớc những khoản lợi nhuận lớn này để giải quyết
những vấn đề xã hội nảy sinh trong nền kinh tế thị trƣờng.
Ba là, trong thực tế, còn có nhiều lĩnh vực đòi hỏi đầu tƣ lớn, hiệu quả
kinh tế không cao nhƣng lại cần thiết cho sự ổn định kinh tế - xã hội, các
doanh nghiệp tƣ nhân không muốn và không thể đầu tƣ, chỉ có DNNN, vì lợi
ích chung, không lấy lợi nhuận làm mục tiêu tối hậu, mới đảm nhiệm.
Từ những lý do trên dẫn đến kết luận: Trong những lĩnh vực quan trọng,
huyết mạch của nền kinh tế, DNNN phải có mặt và đóng vai trò then chốt nhƣ
Nghị quyết TW3 (Khóa IX) đã khẳng định. Đây cũng là lý do mà ở hầu hết
các nƣớc trên thế giới, ít hay nhiều, đều tồn tại DNNN.
2.2. Tính khó minh bạch của DNNN
DNNN là loại hình dựa trên sở hữu nhà nƣớc. Vì vậy, cùng một lúc
phải giải quyết nhiều mối quan hệ phức tạp: quan hệ giữa chủ thể sở hữu (ở

13


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

đây là nhà nƣớc, mà đại diện là cơ quan chủ quản và hội đồng quản trị) với
chủ thể sử dụng (ở đây là doanh nghiệp mà đại diện cũng rất phức tạp: hội

đồng quản trị, giám đốc, đại hội công nhân viên chức, BCH đảng bộ, công
đoàn, đoàn thanh niên...) và ngƣời lao động (cùng một lúc đóng hai vai trò:
chủ thể sở hữu lao động và là chủ tập thể xí nghiệp) trên các mặt trách nhiệm
và lợi ích kinh tế, trong đó quan trọng nhất là lợi ích kinh tế.
Xử lý mối quan hệ này rất khó khăn và phức tạp. Tình trạng bộ phận
quản lý doanh nghiệp (mà trực tiếp là giám đốc) bỏ qua quyền lợi của bản
thân doanh nghiệp và nhà nƣớc vì lợi ích của cá nhân trong các DNNN
thƣờng xuyên diễn ra. Trong trƣờng hợp giám đốc có tâm, có tài, muốn làm
cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì lại bị những ràng buộc của cơ chế
chung cản trở. Kết quả là DNNN thƣờng không có hiệu quả kinh tế cao. Hạn
chế này xuất phát từ tính chất của sở hữu mà ngay các doanh nghiệp quốc
doanh của các nƣớc tƣ bản cũng thƣờng gặp phải. Rõ ràng là, việc minh bạch
hóa hoạt động của DNNN chính là vấn đề lâu nay luôn làm đau đầu các nhà
hoạch định chiến lƣợc.
2.3. Tính kém hiệu quả trong các DNNN
Nhìn chung, hoạt động của DNNN thƣờng không có hiệu quả cao (ví
dụ – theo báo tổng kết năm 2002 của Viện nghiên cứu kinh tế trung ƣơng CIEM năm 2002, nƣớc ta có 20% DNNN thu lỗ; 40% hòa vốn, hoạt động cầm
chừng; 40% có lãi nhờ chính sách ƣu đãi về thuế, xóa thuế nợ đọng, trợ cấp
xuất khẩu).
Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng đó:
Một là DNNN thƣờng phải đảm nhận kinh doanh trên những khu vực ít
lãi, phải đáp ứng những nhu cầu xã hội mà các doanh nghiệp tƣ nhân không
chịu đảm nhận;

14


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

Hai là, sở hữu nhà nƣớc thuần túy làm cho cơ chế quản lý DNNN trở

thành vấn đề phức tạp, rất khó để có thể thu lợi nhuận cao xuất phát từ khó
khăn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng.
2.4. Tính bao trùm quá rộng của hệ thống các DNNN do lịch sử để lại
Hệ thống DNNN ở nƣớc ta đƣợc xây dựng lâu dài và theo quan niệm
cũ, là một hệ thống rộng khắp từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, quản lý một
lƣợng lao động rất lớn, một nguồn vốn lớn và những điều kiện thuận lợi
nhƣng hiệu quả đƣợc coi là thấp (theo TS Nguyễn Văn Ân, Viện trƣởng
CIEM thì đến 31-12-2002 có 4722 DNNN 100% vốn của nhà nƣớc, nếu tính
cả số DN mà Nhà nƣớc có cổ phần khống chế thì số DNNN là 5175).
Từ các tính chất trên của DNNN có thể kết luận: trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN, phải có mặt DNNN với vai trò then chốt. Nhƣng
vai trò then chốt của DNNN phải thể hiện ở mặt chất chứ không phải mặt
lƣợng. Do đó, việc sắp xếp lại DNNN trong nền kinh tế nhiều thành phần ở
nƣớc ta hiện nay là vấn đề bức xúc.
3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc trong nền kinh tế quốc dân
DNNN có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân,
vai trò của DNNN đƣợc thể hiện trên các mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, DNNN đóng góp vào tăng trƣởng đất nƣớc (chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng sản phẩm trong nƣớc - GDP), thu hút vốn, tạo việc làm và thực
hiện các chính sách xã hội. Ngoài ra, trong nền kinh tế nhiều thành phần định
hƣớng XHCN ở Việt Nam, các DNNN còn đảm bảo các điều kiện cơ sở hạ
tầng, dịch vụ xã hội ngày một tốt hơn; cung ứng hàng hoá, vật tƣ, năng lƣợng
chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân nhƣ điện, sắt thép, xi măng, phân bón, xăng
dầu, giấy viết. Đồng thời, là lực lƣợng chủ lực thực hiện các chính sách xã hội
thông qua các doanh nghiệp công ích. DNNN là động lực thúc đẩy phân bố lại

15


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam


nguồn lực, nhất là nguồn vốn và nguồn nhân lực theo hƣớng công nghiệp hoá
tạo tiền đề cho việc hình thành các trung tâm kinh tế, văn hoá, đô thị mới.
Thứ hai, DNNN giữ vai trò quan trọng chi phối những ngành, lĩnh vực
và sản phẩm then chốt của nền kinh tế. DNNN bảo đảm hầu hết yêu cầu sản
phẩm và dịch vụ công ích, các điều kiện giao thông, điện, nƣớc, thông tin, vật
tƣ, hàng hóa cho xuất khẩu và thị trƣờng trong nƣớc.
Thứ ba, DNNN là lực lƣợng nòng cốt trong tăng trƣởng, xuất khẩu, bảo
đảm các sản phẩm quan trọng của nền kinh tế và đóng góp cho ngân sách nhà
nƣớc; góp phần quan trọng bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ tư, các DNNN là ngƣời cung cấp các sản phẩm chủ yếu (các hàng
công nghiệp và tiêu dùng, tƣ liệu sản xuất và các dịch vụ... ) cho nhu cầu
trong nƣớc và xuất khẩu.
Thứ năm, các DNNN là điểm tựa và công cụ quan trọng của nhà nƣớc
trong việc điều tiết vĩ mô, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trƣờng.
DNNN là lực lƣợng xung kích để nhà nƣớc bổ sung thị trƣờng những
hàng hoá và dịch vụ cần thiết. Nhà nƣớc sử dụng và phát huy vai trò xung
kích của DNNN khi nào là lúc cần thiết? Đó là khi, khu vực tƣ nhân không
làm đƣợc hoặc không muốn làm, nhƣ đã phân tích ở trên. Chức năng này
đƣợc các DNNN thực hiện thông qua việc cung cấp những hàng hoá và dịch
vụ theo chủ trƣơng, kế hoạch của nhà nƣớc (cầu) để nhằm vào các khoảng
trống của thị trƣờng (cung).
Trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhà nƣớc phải sử dụng các biện
pháp vĩ mô nhƣ chính sách tài chính, chính sách thuế, chính sách tiền tệ. Mặt
khác, nhà nƣớc cũng phải dựa vào DNNN để khởi động, phục hồi kinh tế
hoặc kìm hãm lạm phát. Thí dụ, khi kinh tế thị trƣờng vật vờ, uể oải, nhà
nƣớc sẽ áp dụng các chính sách và biện pháp vĩ mô nhằm kích thích nhu cầu.
Nhƣng do lãi suất ít hoặc thu hồi vốn chậm, nói chung các doanh nghiệp

16



Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

không muốn đầu tƣ. Do vậy, nhà nƣớc phải dựa vào các DNNN để tăng nhu
cầu đầu tƣ, từ đó thúc đẩy tăng nhu cầu.
Thứ sáu, DNNN là những cơ sở quan trọng nhất trong việc đầu tƣ, ứng
dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ; thực hiện hiện đại hoá đất nƣớc.
Điều đó thể hiện trƣớc hết bởi sự cất cánh kinh tế của mỗi quốc gia không thể
thiếu các ngành hạ tầng và không thể không xây dựng các công trình hạ tầng,
mà việc xây dựng này thƣờng đòi hỏi những khoản đầu tƣ lớn, rủi ro cao, thu
hồi vốn chậm, hiệu quả xã hội rộng lớn. Do vậy, những doanh nghiệp bình
thƣờng không đủ sức làm và cũng không muốn làm. Thứ nữa là, trong sự phát
triển kinh tế ngày nay khoa học – kỹ thuật đóng vai trò then chốt. Các DNNN
mới có cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực để có khả năng chuyển hoá thành
tựu khoa học – kỹ thuật thành lực lƣợng sản xuất hiện thực. Trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam, vai trò DNNN còn thể hiện
ở việc định hƣớng, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác, giữ những vị trí then
chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gƣơng về năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả kinh tế – xã hội và chấp hành pháp luật.
4. Tính tất yếu phải cải tổ doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ
chức Thƣơng mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
doanh nghiệp nhà nƣớc nói riêng phải đối mặt với những thách thức lớn trƣớc
sức cạnh tranh từ các doanh nghiệp bên ngoài trong sân chơi chung thế giới,
và mất dần các ƣu thế bảo hộ từ phía nhà nƣớc do Việt Nam phải tuân thủ luật
chơi chung trên thƣơng trƣờng quốc tế. Do đó, việc cải tổ lại doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là vấn đề sống còn,
mang tính chiến lƣợc đối với các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế
XHCN nói chung.


17


Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam

Tính tất yếu phải cải tổ doanh nghiệp nhà nƣớc ở nƣớc ta thể hiện rõ
ràng qua những thực tế sau đây:
4.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh yếu kém của các doanh nghiệp nhà nước:
Trong những năm 80, đối với các nƣớc có nền kinh tế phát triển cũng
nhƣ đang phát triển, thì vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc đã đƣợc khẳng
định và giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhìn về tổng thể thì có
những doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động tốt, hiệu quả kinh tế cao, nhƣng có
không ít các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kém hiệu quả. Nhà nƣớc phải
dùng chính sách kinh tế vĩ mô để bảo hộ, nhƣ: miễn giảm thuế, cấp vốn ƣu đãi
đầu tƣ, bù lỗ... Thông báo Hội nghị lần thứ III Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khoá IX đã nhận định: Doanh nghiệp nhà nƣớc còn những mặt hạn chế,
yếu kém, hiệu quả kinh doanh nhìn chung còn thấp, chƣa tƣơng xứng với
nguồn lực đã có và sự trợ giúp của Nhà nƣớc; công nợ còn nhiều, chậm đổi
mới công nghệ, lao động còn dôi dƣ lớn, chƣa thực sự tự chủ trong kinh
doanh, trình độ quản lý còn yếu kém, cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc còn
nhiều bất hợp lý. Nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc đều có năng suất lao động
thấp, chỉ đạt khoảng 38% so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vòng quay
vốn trung bình trong giai đoạn 1985-1991 chỉ đạt 60% so với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Tại Hội nghị toàn quốc về đổi mới doanh nghiệp tháng 3 năm 2004,
Thủ tƣớng Chính phủ Phan Văn Khải đã chỉ rõ những yếu kém của khối
doanh nghiệp nhà nƣớc, trong đó thực trạng kinh doanh kém hiệu quả tại khu
vực này doanh nghiệp đang là một thách thức lớn khi Việt Nam tham gia hội
nhập quốc tế. Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ đạt 8000 tỷ đồng trong tổng số

87.000 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nƣớc (chiếm tỷ lệ 9,19%), trong khi đó
tổng số nợ của khối này phải thu, phải trả lên tới khoảng 300.000 tỷ đồng.
Một thực tế đáng lo ngại khác là sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nƣớc

18



×