Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BÀI TẬP ÔN TẬP MÔN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.61 KB, 18 trang )

Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016

BÀI TẬP ÔN TẬP MÔN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
I-

Lý thuyết
Bài 1: Trả lời các câu hỏi sau.
1.

Nêu một số nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại?

2.

Tại sao có thể nói hệ thống kế toán ngân hàng là một hệ thống thông tin?

3.

Đối tượng nghiên cứu của kế toán ngân hàng là gì? Đối tượng sử dụng thông
tin kế toán ngân hàng là những ai? Từng đối tượng sử dụng thông tin kế toán
để làm gì?

4.

Kết cấu của một tài khoản chi tiết trong kế toán ngân hàng như thế nào? Lấy
một ví dụ minh họa?

5.

Theo kế toán “ngoại tệ” được hiểu như thế nào? Kinh doanh ngoại tệ thường
có những rủi ro nào? NHTM có những biện pháp nào để phòng chống những
rủi ro đó?



6.

Phân biệt giữa chứng khoán kinh doanh, chứng khoán giữ đến hạn và chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán?

7.

Ghi nhận thu nhập và chi phí trong ngân hàng cần tôn trọng những nguyên
tắc nào? Cho ví dụ minh họa?

8.

Nêu các khoản thu nhập và chi phí từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng?
Trong các khoản thu nhập và chi phí đó khoản nào thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất?

9.

Hãy nêu các ví dụ trong kế toán ngân hàng về việc tuân thủ nguyên tắc giá
gốc, cơ sở dồn tích và nguyên tắc thận trọng?

10.

Nêu vai trò của nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng thương mại đối với
các ngân hàng thương mại và đối với khách hàng?

Bài 2: Hãy cho biết phát biểu sau là Đúng hay Sai? Giải thích ngắn gọn.
1. Ngân hàng có thể áp dụng hình thức trả lãi trước cho các trường hợp huy động
vốn của mình.

2. Trường hợp vay trả góp có số tiền trả góp đều mỗi kỳ bao gồm vốn và lãi thì số
tiền thu ở kỳ sau so với kỳ trước sẽ là: vốn gốc tăng, lãi giảm.
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 1


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
3. Mục đích gửi tiền vào NH của khách hàng là khác nhau.
4. Để được thanh toán, người bán có thể nộp UNT và hóa đơn vào Ngân hàng phục
vụ cho người thụ hưởng và người chi trả.
5. Giá trị của Bảng Cân Đối kế toán của Ngân hàng sẽ không đổi khi khách hàng
nộp tiền mặt để trả nợ vay.
Bài 3: Phân loại các nghiệp vụ sau đây thành 3 nhóm: làm giảm tổng giá trị, làm tăng
và không làm ảnh hưởng đến tổng giá trị BCĐKT Ngân hàng.
1. Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ quá hạn.
2. Khách hàng nộp tiền mặt vào TK TG thanh toán.
3. Ngân hàng trả lãi tiền tiết kiệm cho khách hàng bằng tiền mặt từ khoản lãi dự
chi.
4. Thanh toán kỳ phiếu đến hạn vào TK TG của khách hàng.
5. Ngân hàng thực hiện giải ngân một khoản vay bằng chuyển khoản vào TK TG
của người thụ hưởng mở TK cùng một chi nhánh ngân hàng.
6. Khách hàng nhận tiền vay bằng tiền mặt.
7. Khách hàng trích TK tiền gửi thanh toán trả nợ vay Ngân Hàng.
8. Ngân hàng trả lãi tiền gửi tiết kiệm định kỳ cho khách hàng bằng tiền mặt.
9. Thanh toán kỳ phiếu đến hạn cho khách hàng bằng tiền mặt.
10. Chi tiền mặt mua trái phiếu do doanh nghiệp phát hành.
II-

Bài tập


Bài 1: Tình hình tài chính của NHTM Cổ Phần Sài Gòn vào ngày 31/12/X như sau:
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Số tiền

Chỉ tiêu

Số tiền

Chỉ tiêu

Cho vay ngắn hạn 11.000

Tiền mặt

14.500

Các khoản phải 6.000
thu

Vốn điều lệ

Tiền gửi bảo đảm 1.000
thanh toán SEC
của KH

Các khoản phải 8.000
trả


Kim loại quý

Tiền gửi của 5.000
kho bạc NN

Hùn vốn
TCTD khác

32.000

với 6.500

7.000

Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Số tiền

Page 2


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
Tiền gửi không 16.000
kỳ hạn

Kỳ phiếu
hành

Tiền

gửi
NHNN

Tài sản cố định

tại 9.000

Tiền tiết kiệm có 11.000
kỳ hạn

Vay ngắn
TCTD khác

phát 6.000
24.000
hạn 4.000

Chứng khoán 9.000
kinh doanh
Tài sản
khác

Có 7.000

Tài sản
khác

Nợ x

Yêu cầu: Tìm x và lập bảng CĐKT của NH TMCP Sài Gòn tại ngày 31/12/X.

Bài 2: Tình hình tài chính của một NHTM vào ngày 31/12/N như sau:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Số tiền

Chỉ tiêu

1. Tiền
mặt

11.000 4. Cho vay

2. Tiền
gửi
NHNN
3. CK
kinh
doanh
Yêu cầu:

Số tiền

Chỉ tiêu

190.000 7.
vay

Số tiền


Tiền

32.000

14.000 5. Tài sản
khác

6.000 8.
Vốn
điều lệ

x

26.000 6. Tiền gửi
KH

200.000 9.
Lợi
nhuận

2.000

1. Viết phương trình kế toán và tìm x?
2. Lập bảng cân đối kế toán và ngày 31/12/N?
3. Cho biết chỉ tiêu kinh tế nào phản ánh mối liên hệ giữa bảng CĐKT và báo cáo kết quả
kinh doanh?
4. Cho biết trong tháng 01/N+1 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
a. Khách hàng trả nợ vay 120.000.000đ, trong đó bằng tiền mặt 50.000.000đ số còn lại
trả từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
b. Ngân Hàng mua tài sản cố định trả bằng tiền mặt trị giá 600.000.000đ.

c. Ngân hàng cho khách hàng vay 400.000.000đ, trong đó giải ngân bằng tiền mặt
250.000.000đ số còn lại chuyển trả nợ cho người vay vào tài khoản của người thụ
hưởng mở tại ngân hàng này.
d. Phát hành kỳ phiếu đúng mệnh giá, số tiền thu được bằng tiền mặt 6.000.000.000đ
e. Dùng tiền gửi tại NHNN mua chứng khoán đầu tư trị giá 1.200.000.000đ.
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 3


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
Yêu cầu: Hãy chỉ ra các biến động của bảng cân đối kế toán sau khi mỗi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và lập bảng cân đối kế toán vào cuối tháng 01/N+1.
Bài 3: Trong ngày 01/03/ 2015, tại Ngân Hàng Á Châu-TP.HCM có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh như sau:
1. Ông Nguyễn Nam nộp vào Ngân Hàng số tiền là 50.000.000 đ kèm chứng minh nhân dân
đề nghị gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi tiền gửi TK kỳ hạn 6 tháng là 12% /năm. Lãi trả
sau.
2. Bà Hải Thanh xuất trình CMND và sổ TK có kỳ hạn 4 tháng đề nghị rút tiền trước thời
hạn. Biết rằng số dư trên sổ TK là 100.000.000đ, ngày gửi là 01/01/2015. Lãi suất là 9%/
năm, lãnh lãi hàng tháng. Đến nay khách hàng đã lãnh lãi được 1 tháng.
3. Bà Lan Anh đề nghị trích TK tiền gửi không kỳ hạn để mua 1 kỳ phiếu do Ngân Hàng phát
hành, thời hạn 3 tháng, lãi suất 9%/ năm, trả lãi sau. Ngân hàng phát hành kỳ phiếu dưới
hình thức chiết khấu, mệnh giá kỳ phiếu là 100.000.000 đ, tỷ lệ chiết khấu là 2%.
4. Ông Tâm xuất trình CMND và sổ TK có kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 9%/năm, lãi trả sau, đề
nghị rút tiền trước hạn 3 tháng. Biết rằng số dư trên STK là 100.000.000đ. Tới nay ngân
hàng đã dự chi lãi được 2 tháng.
Yêu cầu: Xử lý và hạch toán theo thứ tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày
01/03/2015.
Biết rằng:

1. Các tài khoản liên quan đều có đủ số dư để hạch toán.
2. Ngân hàng hạch toán lãi phải trả của tiền gửi, tiết kiệm VND, lãi phải trả về phát hành
giấy tờ có giá, phân bổ chiết khấu và lãi tính trước hàng tháng vào ngày cuối cùng của mỗi
tháng.
3. Nếu KH gửi có kỳ hạn nhưng đề nghị rút trước thời hạn thì chỉ được tính theo lãi suất
không kỳ hạn là 1.2%/năm.
Bài 4: Tại Ngân hàng ACB trong ngày 01/03/2015 phát sinh một số nghiệp vụ sau:
1. Khách hàng H nộp Sổ tiết kiệm kèm chứng minh nhân dân đề nghị lãnh tiền mặt
500.000.000 đ từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2. Công ty Đại Nam nộp giấy nộp tiền kèm tiền mặt 100.000.000 đ để nộp vào tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn.
3. Ngân hàng xuất tiền mặt để gửi vào TK tiền gửi tại ngân Hàng nhà nước số tiền
500.000.000 đ. Ngân hàng đang chuyển tiền mặt đến Ngân hàng nhà nước.
4. Ông Nguyễn Nam nộp vào Ngân Hàng số tiền là 50.000.000 đ kèm chứng minh nhân dân
đề nghị gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi tiền gửi TK kỳ hạn 6 tháng là 12% /năm. Lãi trả
sau.
5. Khách hàng A tới ngân hàng đề nghị chuyển 200.000.000đ từ tài khoản tiền gửi không kỳ
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 4


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
hạn sang gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 6%/năm, lãi trả sau.
6. Phát hành kỳ phiếu ngắn hạn (6 tháng) chiết khấu 2%, mệnh giá phát hành 500.000.000đ,
lãi suất 5%/năm, lãi trả sau. Tất cả thu về bằng tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước.
7. Khách hàng H chuyển tiền từ tài khoản của mình sang một tài khoản khác ở một chi nhánh
khác cùng hệ thống. Số tiền 20.000.000đ.
8. Khách hàng M mang CMND và STK đã đến hạn tới xin tất toán (đóng sổ). Số tiền khách
hàng đã gửi TK là 200.000.000đ, kỳ hạn 3 tháng, lãi trả sau, lãi suất 6%/năm. Ngân hàng

đã dự chi lãi cho 2 tháng đầu tiên. Ngân hàng đã chi trả gốc và lãi cho khách hàng bằng
tiền mặt.
Yêu cầu: Hãy xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Biết rằng: Các tài khoản liên quan đều có đủ khả năng hạch toán. Nếu khách hàng rút tiền trước
hạn thì Ngân Hàng tính theo lãi suất 1.2%/năm.
Bài 5: Ngày 01/01/N Bà Hoàng Lan tới ngân hàng TMCP Á Châu CN Tân Bình yêu cầu chuyển
500 trđ từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (mở tại chi nhánh này) để mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 6
tháng, lãi suất 8%/năm, lĩnh lãi khi đến hạn. Tới cuối ngày 01/07/N khách hàng không đến ngân
hàng để tất toán sổ tiết kiệm nên ngân hàng đã xử lý chuyển kỳ hạn mới. Ngày 25/09/N khách
hàng đã tới xin tất toán sổ tiết kiệm và chuyển toàn bộ gốc và lãi vào một tài khoản ở chi nhánh
khác cùng hệ thống.
Yêu cầu: Tính toán và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc KH tới mở sổ tiết kiệm tới
lúc KH tất toán sổ tiết kiệm. Biết lãi suất không kỳ hạn là 1,2%/năm.
Bài 6: Ngày 01/03/N ông Hải mang 200.000.000đ tiền mặt tới ngân hàng TMCP Liên Việt yêu
cầu mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 9%/năm, lĩnh lãi hàng tháng vào ngày 01. Ngày
01/06/N ông Hải tới xin rút tiền trước hạn, ngân hàng đã đồng ý cho khách hàng rút tiền bằng hình
thức chuyển ngay vào TK tiền gửi của khách hàng mở tại Ngân hàng này và khách hàng đã chi
tiền mặt hoàn lại số tiền lãi nhận dư của ngân hàng.
Yêu cầu: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc khách hàng tới mở sổ tiết kiệm tới lúc
khách hàng rút tiền.
Biết rằng: Ngân hàng không dự trả lãi cho các khoản tiền gửi, tiết kiệm lĩnh lãi hàng tháng, các
điều kiện khác đủ khả năng hạch toán. Nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì Ngân hàng tính theo
mức lãi suất 1.2%/năm. Khách hàng đã nhận lãi được 2 tháng.
Chú ý: Sau khi làm trường hợp trên sinh viên làm lại bài tập trên theo 2 trường hợp khác:
a. Lĩnh lãi ngay khi gửi tiền tiết kiệm. (ngân hàng phân bổ chi phí lãi cuối mỗi tháng)
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 5



Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
b. Lĩnh lãi khi đến hạn. (ngân hàng dự chi lãi vào cuối mỗi tháng)
Bài 7: Ngày 01/01/2015 Ngân hàng TMCP Sài Gòn phát hành 1.000 trái phiếu, mệnh giá
1.000.000đ/TP, thu về bằng tiền gửi tại NHNN, thời hạn 3 năm, lãi suất phát hành 9%/năm, lãnh
lãi khi đến hạn thanh toán.
Yêu cầu: Hạch toán các bút toán tại Ngân hàng từ lúc phát hành tới lúc đến hạn thanh toán trong
2 trường hợp.
1. Phát hành chiết khấu 2%
2. Phát hành phụ trội 1%
Biết rằng: Ngân hàng phát hành thu về từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, đến hạn
thanh toán Ngân hàng đã chi tiền mặt để trả gốc và lãi cho khách hàng. Ngân hàng dự trả tiền lãi
vào ngày cuối cùng của mỗi tháng, các tài khoản liên quan đều đủ số dư để hạch toán.
Lưu ý: Sau khi làm trường hợp trên sinh viên làm lại bài tập trên theo 2 trường hợp khác:
a. Khách hàng lĩnh lãi ngay khi mua trái phiếu.
b. Khách hàng lĩnh lãi hàng tháng vào ngày 01.
Bài 8: Ngày 01/11/200X . Ngân hàng TMCP Á Châu CN Bình Thạnh giải ngân cho khách hàng
A vay 600.000.000đ thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 1.2%/ tháng, tiền vay sau khi giải ngân được
khách hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng B có TK tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
CN Tân Bình. Tài sản đảm bảo là một căn nhà trị giá 1.000.000.000đ. Khách hàng phải trả lãi
định kỳ sau mỗi tháng (ngày 01 hàng tháng). Ngân hàng dự thu tiền lãi vào ngày cuối cùng mỗi
tháng (không dự thu cho các khoản lãi thu hàng tháng).
Yêu cầu: xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khi cho vay đến khi khách hàng
trả hết nợ. Biết rằng khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn bằng tiền mặt. Các Ngân hàng khác hệ
thống và cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
Lưu ý: Sau khi làm trường hợp trên sinh viên làm lại bài tập trên theo 2 trường hợp khác:
a. Khách hàng trả lãi ngay khi giải ngân.
b. Khách hàng trả lãi khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
Bài 9: Tại NH Ngoại Thương CN TP.HCM ngày 25/04/X có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như sau:
a. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, công ty Tiến Đạt nộp UNC với số tiền là

300.000.000đ đề nghị giải ngân tiền vay để thanh toán tiền hàng hóa cho công ty Vĩnh Hòa có tài
khoản tại NH Nông Nghiệp CN Bình Thạnh. Thời hạn vay 2 năm, lãi trả khi đến hạn.

Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 6


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
b. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và phiếu chi tiền mặt kèm CMND, kế toán giải ngân cho
Ông Hưng với số tiền là 50.000.000đ bằng tiền mặt, thời hạn cho vay là 6 tháng, lãi suất cho vay
là 1,5%/ tháng, lãi trả hàng tháng. Ngân hàng đã thu lãi cho tháng đầu tiên.
c. Bà Ánh Dương nộp 66.000.000 đ tiền mặt để thanh toán nợ vay và lãi vay của một HĐTD
đến hạn thanh toán. Số tiền vay là 60.000.000đ, lãi cho vay là 6.000.000 đ, thời hạn cho vay là 6
tháng. Trước đó Ngân hàng đã dự thu toàn bộ số lãi cho vay đủ tiêu chuẩn trên.
Yêu cầu:
1. Xử lý và định khoản các nghiệp trên.
2. Hãy cho biết nghiệp vụ a và c ảnh hưởng như thế nào đến bảng CĐKT của Ngân hàng.
Biết rằng: Các Ngân Hàng khác hệ thống và cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
Bài 10: Tại Ngân hàng ACB CN TP.HCM, trong ngày 25/2/X phát sinh một số nghiệp vụ sau:
1. Khách hàng M nộp Sổ tiết kiệm kèm chứng minh nhân dân đề nghị lãnh tiền mặt
150.000.000đ từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2. Công ty Đại Phát nộp giấy nộp tiền kèm tiền mặt 100.000.000 đ để nộp vào tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn.
3. Ngân hàng giải ngân vào tài khoản tiền gửi cho Bà An 150.000.000 đ, thời hạn cho vay 9
tháng với lãi suất cho vay là 1% tháng. Giá trị tài sản thế chấp của khách hàng này là
300.000.000 đ. Ngân hàng đã thu lãi của tháng đầu tiên bằng tiền mặt.
4. Ngân hàng xuất tiền mặt để gửi vào TK tiền gửi tại ngân Hàng nhà nước số tiền
500.000.000 đ. Ngân hàng đang chuyển tiền mặt đến Ngân hàng nhà nước.
5. Ngân hàng chuyển nợ quá hạn của Khách hàng A, biết số nợ gốc là 200.000.000đ, số lãi đã

dự thu chưa thu được là 30.000.000đ.
Yêu cầu:
a. Hãy xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên.
b. Hãy cho biết nghiệp vụ 1, 2 và 4 ảnh hưởng như thế nào đến bảng CĐKT Ngân hàng.
Biết rằng: các tài khoản liên quan đều có đủ khả năng hạch toán.
Bài 11: Ngày 01/01/N. Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Bình Tân giải ngân cho khách hàng H vay
800.000.000đ thời hạn vay 6 tháng, lãi suất 1.0%/ tháng, tiền vay sau khi giải ngân được khách
hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng M có TK tại Ngân hàng TMCP Liên Việt CN
TP.HCM. Tài sản đảm bảo là một căn nhà trị giá 1.000.000.000đ. Lãi thu khi HĐTD đến hạn.
Yêu cầu 1: Xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khi cho vay đến khi khách
hàng trả hết nợ. Biết rằng khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn bằng tiền mặt. Các Ngân hàng khác
hệ thống và cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ. Ngân hàng dự thu lãi vào ngày cuối cùng
của mỗi tháng.
Yêu cầu 2: Giả sử đến hạn thanh toán KH không đến thanh toán, quá hạn thanh toán 1 năm
Ngân hàng tiến hành các thủ tục để bán TSBĐ nợ, chi phí bán TSBĐ bằng tiền mặt là
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 7


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
12.000.000đ, số tiền bán thu về bằng tiền mặt là 1.200.000.000đ. Hãy xử lý và hạch toán từ lúc
đến hạn thanh toán tới lúc xử lý TSBĐ nợ. Biết rằng, lãi quá hạn ngân hàng áp dụng là
1,5%/tháng.
Bài 12: Ngày 01/03/N, Ngân hàng TMCP Á Châu CN Bình Thạnh cho vay khách hàng A
500.000.000đ thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 12%/ năm, lãi trả cuối kỳ. Toàn bộ số tiền vay sau khi
giải ngân được khách hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng B có TK tại Ngân hàng
TMCP Á Châu CN An Giang. Tài sản đảm bảo là một căn nhà trị giá 800.000.000đ.
Yêu cầu: Xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khi cho vay đến khi khách hàng
trả hết nợ. Biết rằng khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn bằng tiền gửi không kỳ hạn (mở tại chi

nhánh này). Ngân hàng dự thu lãi cho vay vào cuối mỗi tháng.
Bài 13: Tại ngân hàng TMCP ABC trong ngày phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Ngân hàng mua chứng khoán kinh doanh, chi phí thực tế chứng khoán mua vào là 100 trđ,
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước.
2. Ngân hàng mua chứng khoán đầu tư giữ đến hạn có chiết khấu, thanh toán cho bên bán
bằng chuyển khoản thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng là 480 trđ, tổng mệnh giá của
chứng khoán này là 500 trđ.
3. Ngân hàng bán một số chứng khoán kinh doanh, người mua thanh toán bằng chuyển khoản
thông qua tài khoản tiền gửi là 150 trđ, giá mua số chứng khoán này trước đây là 130 trđ.
4. Ngân hàng được kho bạc nhà nước thanh toán chứng khoán đầu tư có chiết khấu đến hạn
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN với số tiền 800 trđ. Biết rằng mệnh giá của số chứng
khoán này là 750 trđ, lãi ngân hàng dự thu là 50 trđ. Ngân hàng đã phân bổ chiết khấu vào thu
nhập.
5. Ngân hàng được thanh toán bằng chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành
A một số chứng khoán đầu tư giữ đến hạn thanh toán. Biết rằng trước đây ngân hàng đã mua số
chứng khoán này với số tiền là 600 trđ (bằng mệnh giá), lãi chứng khoán được thanh toán khi đến
hạn là 60 trđ, ngân hàng cũng đã dự thu toàn bộ số lãi trên.
6. Ngân hàng bán một số chứng khoán kinh doanh cho khách hàng B bằng chuyển khoản là
110 trđ, giá mua số chứng khoán này trước đây là 120 trđ, ngân hàng đã lập dự phòng giảm giá
cho số chứng khoán này là 5 trđ.
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 8


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
Yêu cầu: xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên trong ngày.
Bài 14: Tại Ngân Hàng Công Thương TP.HCM, ngày 15/12/N có một số nghiệp vụ kinh tế
phát sinh như sau:
a. Khách hàng A nộp vào ngân hàng 1.500 USD tiền mặt đề nghị đổi lấy tiền mặt VNĐ.

b. Khách hàng B nộp tiền mặt VNĐ đề nghị mua 3.000 USD tiền mặt để đi du lịch.
c. Doanh nghiệp H đề nghị bán 25.000 USD cho ngân hàng bằng chuyển khoản.
d. Công ty Bình Minh có một hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán vào ngày 15/12, nợ vay
là 30.000 USD, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất cho vay là 2.4%/năm. Ngân hàng không gia hạn nợ.
e. Nhận được báo Có từ ngân hàng nước ngoài với nội dung chuyển tiền kiều hối về nước cho
bà Sunny Lê, số tiền là 12.000 USD.
Yêu cầu: xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Biết rằng: Đầu ngày 15/12 tỷ giá USD/VND: 19.560- 19.570
-

Dư Có TK 4221.DNH: 50.000USD

-

Dư Có TK 4221.Cty BM: 40.000USD

-

Dư Có TK 4211. Cty BM: 100 trđ

-

Các tài khoản liên qua khác đủ số dư hạch toán.

Bài 15: Ngày 10/10/N, Ngân Hàng A ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn là 1 triệu USD thanh toán
vào ngày 10/11/N với tỷ giá USD/VND kỳ hạn là 19.100
Giả sử tỷ giá những thời điểm tiếp theo là:
-

Ngày giao dịch 10/10/N: USD/VND là 18.200


-

Ngày 31/10/N: USD/VND là 18.500

-

Ngày 10/11/N: USD/VND là 19.300

Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tại các thời điểm vào
ngày giao dịch ký hợp đồng có kỳ hạn, ngày 31/10/N và ngày thực hiện hợp đồng 10/11/N.
Biết rằng: Ngân hàng thực hiện phân bổ lãi phải thu/ lãi phải trả và đánh giá lại ngoại tệ
kinh doanh định kỳ cuối tháng.

Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 9


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
Bài 16: Tại NH Ngoại Thương TP.HCM, ngày 05/06/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
a. Nhận được báo Có từ ngân hàng nước ngoài với nội dung thanh toán tiền hàng hóa XK
cho công ty A theo bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu, với số tiền là
100.000 USD.
b. Công ty B chấp nhận trả tiền ngay cho nhà xuất khẩu nước ngoài theo bộ chứng từ nhờ
thu chuyển đến đòi tiền với số tiền 50.000 USD.
c. Khách hàng C đề nghị sử dụng tiền kiều hối theo thông báo của Ngân Hàng là 10.000
USD như sau:
-


Lãnh tiền mặt ngoại tệ 1.000 USD

-

Rút tiền mặt VND tương đương với 5.000 USD

-

Còn lại gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ
Ngân hàng thu phí bằng ngoại tệ với tỷ lệ là 0.05%, chưa bao gồm thuế GTGT 10%.

d. Ngân hàng đồng ý mở L/C trả ngay cho công ty B với giá trị là 80.000 USD, yêu cầu
công ty ký quỹ 20% và thu phí mở L/C bằng ngoại tệ là 0.1% (chưa bao gồm thuế
GTGT 10%).
e. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ theo phương thức L/C trả ngay từ nước ngoài chuyển
đến thấy hợp lệ. Giá trị bộ chứng từ là 120.000 USD, trước đây khách hàng đã ký quỹ
30%. Hiện nay tài khoản tiền gửi ngoại tệ của khách hàng là 30.000 USD và tiền gửi
VND của khách hàng không còn số dư.
Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Biết rằng: tỷ giá USD/VND đầu ngày 05/06 là: 19.020- 19.030, các tài khoản liên quan đủ
điều kiện hạch toán.
Bài 17: Tại hội sở Ngân hàng Eximbank có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ
và CCDC như sau:
1. NH mua 10 máy tính xách tay để trang bị chung cho hoạt động của ngân hàng, đơn giá một
máy tính chưa có VAT là 18.000.000đ, VAT 10%. Ngân hàng đã thanh toán vào tài khoản
tiền gửi cho nhà cung cấp.
2. Mua một bộ Salon tiếp khách trang bị cho phòng quan hệ khách hàng, giá chưa VAT là
40.000.000đ, thuế GTGT 10%. Ngân hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Thanh lý một số CCDC đã cũ (bàn, ghế, quạt…) được trang bị cho các bộ phận, giá trị còn
lại trên sổ kế toán chưa phân bổ của CCDC là 5.000.000đ. Số tiền thanh lý thu bằng tiền

mặt là 1.000.000đ.
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 10


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
4.

Bán một xe ô tô cũ có nguyên giá là 500.000.000đ, hao mòn lũy kế là 380.000.000đ. Giá
bán chưa thuế GTGT là 90.000.000đ, thuế GTGT 10%; người mua thanh toán bằng chuyển
khoản từ một chi nhánh ngân hàng ACB cùng địa bàn (có tham gia thanh toán bù trừ).
Ngân hàng đã chi quảng cáo cho việc bán ôtô là 1.100.000đ (bao gồm VAT 10%) bằng tiền
mặt.
5. Xuất một số CCDC dùng cho bộ phận kho quỹ trị giá 2.000.000đ, loại phân bổ 50%.
6. Chuyển một TSCĐ thành CCDC, biết nguyên giá TSCĐ 100.000.000đ, đã khấu hao hết
70.000.000đ. CCDC này được xuất sử dụng ở các bộ phận trong Ngân hàng và được phân
bổ trong 3 kỳ, kế toán đã thực hiện phân bổ cho kỳ này.
Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Giả sử số dư trên các tài
khoản liên quan đều đủ khả năng hạch toán.
Bài 18: Tại hội sở Ngân hàng Ngoại thương có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. NH mua một xe TOYOTA cũ để chở tiền chưa quyết toán, giá mua chưa thuế giá trị gia
tăng là 200.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, ngân hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. TSCĐ
này mua từ nguồn vốn quỹ đầu tư phát triển của ngân hàng.
2. Mua một xe TOYOTA mới sử dụng cho bộ phận kinh quan hệ khách hàng, giá mua chưa
thuế GTGT là 390.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%, trả bằng tiền gửi tại NHNN. Các chi
phí mua sau đó đã được quyết toán và tài sản được đưa ngay vào sử dụng.
3. Mua một hệ thống máy điều hòa, giá mua chưa thuế GTGT là 39.000.000 đồng, thuế
GTGT 10%, trả bằng tiền gửi tại NHNN, chi phí vận chuyển, lắp đặt là 1.000.000 đồng trả
bằng tiền mặt.

4. Ngân hàng trích khấu hao TSCĐ trong kỳ là 60.000.000 đồng.
5. Nhập kho một số CCDC giá trị 8.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt, sau đó
đưa một nửa số CCDC này ra sử dụng, biết số CCDC này được kế toán phân bổ một lần.
6. Sửa chữa 1 TSCĐ, số tiền chi sữa chữa là 16.000.000 đồng, ngân hàng chưa quyết toán.
7. Bộ phận hành chính báo hỏng một số CCDC lao động, trị giá còn lại chưa phân bổ hết là
1.800.000đ, phế liệu thu hồi bán thu bằng tiền mặt 200.000 đồng.
8. Nhập kho một số vật liệu xây dựng để xây bờ tường trị giá 2.000.000 đồng, thuế GTGT
10%, tất cả trả bằng tiền mặt.
9. Thanh lý một số TSCĐ đã khấu hao đủ, nguyên giá 200.000.000 đồng, tiền thu hồi bán xác
TSCĐ là giá bao gồm thuế VAT là 1.100.00 đồng, thuế GTGT 10%.

Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 11


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
10. Mua một số CCDC giá trị 20.000.000 đồng, thuế GTGT 10% , trả bằng tiền mặt, ngân
hàng đưa vào sử dụng ngay, loại phân bổ 2 lần. Kế toán đã phân bổ lần thứ nhất.
Bài 19: Tại NH Công thương- CN Hà Tĩnh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Nhận được từ Ngân hàng Ngoại thương CN Hà Tĩnh (có tham gia thanh toán bù trừ) tờ
Sec bảo chi kèm bảng kê nộp Sec do xí nghiệp ô tô Hưng Phát trước đây đã làm thủ tục bảo
chi tại NH Công thương CN Hà Tĩnh, Sec còn thời gian hiệu lực, số tiền là 30.000.000đ.
Toàn bộ số tiền này đã được đơn vị ký phát ký quỹ.
2. Công ty Thanh Thanh lập UNC yêu cầu Ngân hàng trích TKTG thanh toán trả cho công ty
Việt Đức (TK tại Ngân hàng Công thương- chi nhánh Nghệ An), số tiền 50.000.000đ.
3. Nhà máy bia Hà Tĩnh nộp UNC đề nghị trích tài khoản TGTT nộp vào kho bạc nhà nước
số tiền 60.000.000đ, nội dung nộp thuế GTGT. Ngân hàng đã chuyển tiền qua tài khoản
tiền gửi thanh toán tại NHNN.
4. Công ty điện lực Hà Tĩnh nộp vào các liên UNT yêu cầu Ngân hàng thu hộ tiền điện đã

cung cấp cho công ty may Thanh Hà (tài khoản tại Ngân hàng Công thương- chi nhánh Hà
Tĩnh), số tiền 27.500.000đ.
5. Nhận được từ Ngân hàng Ngoại Thương- chi nhánh Hà Tĩnh (có tham gia thanh toán bù
trừ) các liên UNT do công ty Bình Minh lập đòi tiền công ty may Thanh Hà (ở NV 4) về
việc cung cấp hàng hóa trước đây, số tiền là 500.000.000đ.
Yêu cầu: Xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại NH Công thương CN Hà
Tĩnh. Biết rằng các tài khoản liên quan đều đủ khả năng hạch toán.
Bài 20: Tại Ngân hàng Công thương chi nhánh TP. HCM, ngày 02/04/2015 nhận được từ Ngân
hàng ACB chi nhánh TP. HCM một lệnh chuyển Có và một UNC số tiền là 500.000.000 đ trả cho
ông Minh (Ông Minh không có tài khoản tại ngân hàng). Sau đó Ông Minh đã tới lãnh đủ số tiền
bằng tiền mặt. Phí dịch vụ Ngân hàng ACB thu của khách hàng là 0.01% ( chưa có VAT).
Yêu cầu: Hạch toán các bút toán tại 2 Ngân hàng nói trên, biết 2 Ngân hàng này có tham gia
thanh toán bù trừ.
Bài 21: Trong ngày 14/02/N, tại Ngân Hàng Công Thương- CN Hà Tĩnh có một số nghiệp vụ
kinh tế phát sinh như sau:
1. Công ty Đài Lan nộp UNC có số tiền là 300.000.000đ đề nghị trích TK tiền gửi thanh toán
tiền mua hàng cho Công ty Hướng Dương (có TK tại NH Công Thương- Hà Tĩnh).
2. Công ty Viết Nam nộp UNC có số tiền là 100.000.000đ đề nghị trích TK tiền gửi chuyển
về NH Công thương- chi nhánh Nghệ An cho bà Thanh Nga (là người đại diện công ty Viết
Nam) đi mua hàng ở tỉnh Nghệ An.
3. Nhận được từ NH Nhà Nước- Hà Tĩnh bảng kê chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi
tại NHNN, kèm UNC có số tiền là 200.000.000đ, Công ty M (TK tại Ngân hàng Nông
nghiệp và PT nông thôn tỉnh Quảng Bình) trả tiền hàng hóa cho công ty Đài Lan ở NV1.
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 12


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
4. Công ty Xuân Thành nộp UNC có số tiền là 550.000.000đ đề nghị trích TK tiền gửi thanh

toán trả tiền mua hàng hóa cho Công ty Minh Khang (tài khoản tại NHTMCP Sài Gòn CN
Hà Tĩnh, có tham gia thanh toán bù trừ).
5. Nhận được từ NH Công Thương- Quãng Ngãi một lệnh chuyển Có, có số tiền
400.000.000đ, công ty Hoàng Anh (TK tại NH Công Thương- Quãng Ngãi) chuyển tiền
cho người đại diện công ty là ông Trần Hoàng Anh đi mua hàng hóa tại Hà Tĩnh. Ông Trần
Hoàng Anh không có TK tại NH Công Thương- Hà Tĩnh.
6. Nhận được từ Ngân hàng Ngoại Thương- Hà Tĩnh lệnh TT Có (Có thanh toán bù trừ) có số
tiền 500.000.000đ kèm UNC ghi số tiền thanh toán 500.000.000đ, nội dung công ty N (TK
tại NH Ngoại Thương- Hà Tĩnh) trả tiền hàng hóa cho công ty Xuân Thành ở NV 4.
7. Ông Trần Hoàng Anh (liên quan đến nghiệp vụ 5) xuất trình CMND đề nghị xử lý số tiền
công ty chuyển ở NV 5 như sau:
- Rút 30.000.000đ tiền mặt.
- Chuyển 200.000.000đ thanh toán tiền hàng cho công K (công ty K có tài khoản tại Ngân
hàng Công Thương chi nhánh TP.HCM).
- Số tiền còn lại trả bằng chuyển khoản(UNC) thanh toán tiền mua hàng hóa của công ty Z
(công ty Z có tài khoản tại NH Công Thương- Hà Tĩnh)
- Phí chuyển tiền là 55.000đ (bao gồm VAT 10%) đã được khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt.
Yêu cầu: Xử lý và hạch toán theo thứ tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết rằng, chứng từ
và các nội dung nghiệp vụ đều hợp lệ, hợp pháp. Số dư các TK đều đủ để hạch toán. Các Ngân
hàng trên địa bàn Hà Tĩnh đều tham gia thanh toán bù trừ, còn các Ngân hàng khác hệ thống
và không cùng địa phương thì thanh toán qua NHNN.
Bài 22: Tại NHTM Sài Gòn CN TP.HCM ngày 22/11/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Công ty Thanh Mai nộp giấy nộp tiền kèm tiền mặt là 500.000.000đ đề nghị ghi vào TK
TGTT, đồng thời nộp UNC số tiền 300.000.000đ, nội dung trả tiền mua hàng cho công
ty A có tài khoản tại NH Công Thương Việt Nam- CN Bình Thạnh, TP.HCM. Ngân
hàng thu phí thanh toán là 33.000đ đã bao gồm VAT 10%.
2. Nhân viên giao dịch của công ty XNK Đông Đô nộp Sec có số tiền là 150.000.000đ,
nội dung rút tiền về chi trả tiền lương cho CNV. Tờ Sec hoàn toàn hợp lệ.
3. Giải ngân cho Công ty Tầm Nhìn Trẻ số tiền 400.000.000đ vào một tài khoản khác chi

nhánh cùng hệ thống, thời gian cho vay là 6 tháng, lãi suất 1%/ tháng, lãi trả hàng
tháng, trả vốn gốc 1 lần khi HĐTD đến hạn. Tài sản đảm bảo là một căn nhà trị giá
thẩm định là 800.000.000đ. Ngân hàng đã thu lãi tháng đầu tiên từ tài khoản tiền gửi
của khách hàng mở tại đây.
4. Ông Nguyễn Văn Tâm xuất trình CMND và yêu cầu chuyển 150.000.000đ từ tài khoản
tiền gửi thanh toán để gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 1%/tháng, lãi và gốc
thanh toán lúc đến hạn.
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 13


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
5. Công ty Thương mại Tiến Thành đề nghị Ngân hàng bảo chi tờ Sec có trị giá
300.000.000đ, số tiền ký quỹ bảo chi bằng số tiền ghi trên tờ Sec, Ngân hàng chấp nhận
bảo chi.
6. Công ty Thu Minh nộp tờ Sec được công ty Tiến Thành bảo chi ở nghiệp vụ 5, yêu cầu
lĩnh tiền mặt, tờ Sec hợp lệ.
Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Biết rằng: Số dư các TK đều đủ khả năng thanh toán, các Ngân hàng trên địa bàn tp.HCM
có tham gia thanh toán bù trừ.
Bài 23: Ghi lại nội dung của các nghiệp vụ kinh tế sau. (đvt: đồng)
1. Nợ TK 4271.Cty Q: 100.000.000
Có TK 4211.Bà An: 100.000.000
2. Nợ TK 4211.Cty C: 110.000.000
Có TK 2111: 100.000.000
Có TK 3941.Cty C: 10.000.000
3. Nợ TK 2111. Ông Minh: 500.000.000
Có TK 1011: 200.000.000
Có TK 4211.Cty Q: 300.000.000

4. Nợ TK 4211.Cty C: 11.000.000
Có TK 2111: 10.000.000
Có TK 702.Cty C: 1.000.000
5. Nợ TK 801: 100.000.000
Có TK 1011: 100.000.000
6. Nợ Tk 1011: 10.000.000
Có TK 4211.Bà Hồng: 10.000.000
7. Nợ TK 2121. Ông Thanh: 500.000.000
Có TK 4211. Ông Thanh: 500.000.000
8. Nợ TK 1011: 22.000.000
Có TK 2121: 20.000.000
Có TK 394: 2.000.000
9. Nợ TK 801: 10.000.000
Có TK 491: 10.000.000
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 14


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
10. Nợ TK 4211.Chị Thu: 10.000.000
Có 1014: 10.000.000
Bài 24: Tại Ngân Hàng ACB chi nhánh TP.HCM trong ngày 3/8/N có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh như sau:
1. Công ty cổ phần An Khánh trả nợ vay ngắn hạn 16.000.000 đồng, và lãi vay hàng tháng
là 2.300.000 đồng từ TK tiền gửi.
2. Chuyển nợ quá hạn khoản vay ngắn hạn của XN cơ khí 22.000.000 đồng, còn số lãi
1.200.000 đồng, Ngân hàng tự động trích TK TG để thu lãi định kỳ hàng tháng.
3. Thu lãi cho vay cuối quý của công ty lương thực A từ tài khoản tiền gửi thanh toán
3.300.000 đồng (đã dự tính lãi phải thu là 3.000.000 đồng )

4. XN dệt đến trả nợ vay ngắn hạn bằng tiền mặt, tổng số tiền là 22.000.000 đồng ( trong
đó lãi định kỳ hàng tháng là 2.000.000 đồng )
5. BGĐ NH quyết định xóa nợ món vay 150.000.000 mà khách hàng không có khả năng
thanh toán. Số nợ này ngân hàng đã lập dự phòng đủ.
6. Giải ngân cho công ty CP AN KHÁNH 70.000.000 đồng, trong đó khách hàng yêu cầu
NH chuyển trả cho cửa hàng Bách Hóa số 02 số tiền là 30.000.000 đồng, còn 40.000.000
đồng chuyển cho công ty ASC (cửa hàng Bách Hóa có tài khoản tại chi nhánh này, công
ty ASC có TK tại Ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ )
7. Chuyển nợ quá hạn 24.000.000 đồng vay chiết khấu của Xí nghiệp Y đồng thời trích
TKTG để thu 6.000.000 đồng tiền lãi thu hàng tháng.
8. NH phát hành 1.000 kỳ phiếu, mệnh giá 1.000.000 đồng/kỳ phiếu, lãi trả trước, kỳ hạn
3 tháng, thu về bằng tiền mặt, lãi suất 9%/năm.
Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tại ngân hàng ACB chi
nhánh TP.HCM.
Bài 25: Tại NH Công thương chi nhánh tỉnh An Giang, trong ngày 15/9/N có các NVKT phát sinh
như sau:
1. Công ty Thanh Thanh nộp vào Ngân hàng:
a. UNC đề nghị trích TK tiền gửi 200 triệu để trả tiền mua hàng hóa của công ty Vân Đồn
(có tài khoản tại Ngân hàng ngoại thương tỉnh An Giang)
Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 15


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
b. Tờ séc số tiền 70 triệu do cty MH có tài khoản cùng NH phát hành ngày 5/9/N để thanh
toán tiền hàng, yêu cầu được trả bằng tiền mặt.
c. UNT kèm HĐBH, số tiền 50 triệu đồng , nội dung đòi tiền bán hàng công ty B (có TK
tại NH Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang)
2. Khách hàng A nộp 50 triệu kèm giấy nộp tiền vào TK TG thanh toán.

3. Ngân hàng nhận từ Ngân hàng Công thương Tỉnh Bến Tre lệnh chuyển Có 200.000.000
đồng với nội dung là là công ty K trả tiền hàng hóa cho cty M&H có TK tại NH Công
thương chi nhánh tỉnh An Giang.
4. Cty K trả tiền vay kỳ thứ 5 bằng tiền mặt, biết rằng số tiền vay là 120 triệu đồng, thời hạn
vay 24 tháng. Lãi suất 1%/tháng, trả góp hàng tháng theo kỳ khoản tiền gốc bằng nhau, lãi
giảm dần.
5. Ông Hòa đề nghị NH thanh toán vào TK TG thanh toán cho một số kỳ phiếu ngân hàng
phát hành ngày 15/3/N theo mệnh giá, kỳ hạn 6 tháng, lãi trả trước , lãi suất 9%/năm .
Tổng mệnh giá các kỳ phiếu là 200 triệu đồng. NH đã phân bố toàn bộ số lãi trả trước và
chi phí.
6. Cô Mai đến yêu cầu chuyển từ tài khoản tiền gửi thanh toán mở một sổ tiết kiệm kỳ hạn 3
tháng số tiền là 60 triệu đồng, cho biết lãi suất TGTK là 1%/tháng, lãi trả sau.
7. NH phát hành 1.000 kỳ phiếu, mệnh giá 1.000.000 đồng/ kỳ phiếu, lãi trả trước , kỳ hạn 3
tháng, tất cả thu về bằng tiền mặt, lãi suất 12%/năm.
8. Công ty cổ phần An Khánh trả nợ vay ngắn hạn 16.000.000 đồng và lãi hàng tháng
2.300.000 đồng từ TK tiền gửi thanh toán.
9. Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm định kỳ cho Bà Hồng số tiền 1.500.000 đồng bằng tiền mặt.
10. Thu lãi cho vay của DN Phát Tài định kỳ 16.700.000 đồng từ tài khoản tiền gửi thanh toán.
Yêu cầu: Xử lý và hoạch toán các NVKT phát sinh trên tại ngân hàng.
Biết rằng: Các NH khác hệ thống trên địa bàn Tỉnh An Giang có tham gia thanh toán bù trừ.
Bài 26:
a. Cho biết sự khác nhau cơ bản của các khoản thu nhập từ HĐKD và thu nhập từ HĐ khác
của Ngân hàng?

Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 16


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016

b. Tại Ngân hàng A (100% vốn nhà nước) có tình hình thu nhập và chi phí trong năm 2009
như sau:
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: 11.200.000.000 đ
- Thu nhập khác: 9.300.000.000 đ
- Chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 7.200.000.000 đ
- Chi phí khác: 4.300.000.000 đ
- Khoản lỗ của năm trước là: 5.000.000 đ
Sau khi kiểm toán, kiểm toán viên phát hiện có một khoản chi phí 95.000.000 đ là chi phí
không hợp lý do không có chứng từ hợp lý và yêu cầu Ngân hàng phải loại bỏ.
Yêu cầu: Xác định mức trích lập vào các quỹ: dự trữ bổ sung vốn điều lệ, đầu tư phát triển, dự
phòng tài chính của Ngân hàng?
Bài 27: Tại NHTM Cổ Phần A trong năm tài chính sau khi báo cáo tài chính năm trước được
kiểm toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ quỹ đầu tư phát triển 120.000.000đ.
2. Hội đồng quản trị quyết định chi khen thưởng cho ban điều hành vì hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ số tiền 60.000.000đ bằng tiền mặt.
3. Trích từ lợi nhuận bổ sung các quỹ trong ngân hàng như sau: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ 400.000.000đ, quỹ dự phòng tài chính 120.000.000đ, quỹ đầu tư phát triển là
100.000.000đ, quỹ phúc lợi là 50.000.000đ.
4. Quyết định của đại hội cổ đông trả cổ tức số tiền 3.000.000.000đ.
5. Chi trả cổ tức cho các cổ đông bằng chuyển khoản vào tài khoản của các cổ đông mở tại
ngân hàng.
6. Dùng quỹ dự phòng tài chính để xử lý nợ khó đòi trị giá 40.000.000 đ.
Yêu cầu: xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên và cho biết nghiệp vụ nào
làm thay đổi giá trị bảng CĐKT của ngân hàng.
Bài 28: Tại NHTM Cổ Phần M trong năm tài chính có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Ngân hàng phát hành thêm 1 đợt cổ phiếu: số cổ phiếu phát hành và được đăng ký mua là
8.000.000 cổ phiếu, mệnh giá mỗi cổ phiếu là 10.000 đ, số tiền thực thu mỗi cổ phiếu là
15.000 đ.
2. Bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ quỹ đầu tư phát triển 100.000.000đ.

Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 17


Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM 2015-2016
3. Chi khen thưởng đột xuất cho cá nhận có nhiều sáng kiến xuất sắc trong ngân hàng số tiền
5.000.000đ bằng tiền mặt.
4. Trích từ lợi nhuận bổ sung các quỹ trong ngân hàng như sau: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ 500.000.000đ, quỹ dự phòng tài chính 100.000.000đ, quỹ đầu tư phát triển là
150.000.000đ, quỹ phúc lợi là 60.000.000đ.
5. Quyết định của đại hội cổ đông trả cổ tức số tiền 2.000.000.000đ.
6. Chi trả cổ tức cho các cổ đông bằng chuyển khoản vào tài khoản của các cổ đông mở tại
ngân hàng.
7. Dùng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp nợ khó đòi trị giá 20.000.000 đ.
Yêu cầu: xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên và cho biết nghiệp vụ nào
làm thay đổi giá trị bảng CĐKT của ngân hàng?
Bài 29: Cuối năm N, lợi nhuận thực tế của ngân hàng cổ phần XYZ thực hiện được là
2.580.000.000đ. Đầu năm N+1, báo cáo quyết toán đã được duyệt và thông qua đại hội cổ đông.
Kết quả được phân phối như sau:
-

Trích quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: 5%

-

Trích quỹ dự phòng tài chính: 10%

-


Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi: 50%

-

Chi lợi tức cổ phần: 35%

Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nhiệp vụ kinh tế phát sinh phân phối lợi nhuận.
Biết rằng: Báo cáo tài chính năm N-1 Ngân hàng còn số lỗ 50.000.000đ.
…………………………………..
HẾT
CHÚC CÁC BẠN ÔN TẬP TỐT!

Biên soạn: ThS. Nguyễn Tài Yên_Cập nhật tháng 07 năm 2015

Page 18



×