Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học quận nam từ liêm, thành phố hà nội theo mục tiêu quy hoạch 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.96 KB, 144 trang )

LỜI CẢM ƠN
***

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được
sự giúp đỡ quý báu các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, các thầy, cô giáo của Hội đồng
đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2, trường Đại học Sư phạm 1 Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS.Nguyễn Thị Tình người hướng
dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn.
Tôi cíăng xin cảm ơn phòng Giaó dục Tiểu học Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng
Giáo dục và Đào tạo quận Nam Từ Liêm, các trưởng tiểu học trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm cũng như các tổ chức, cá nhân, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo
điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu,
số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể có nhiều thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

LỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Tuyết Lan

Tôi xin cam đoan rằng sổ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự


giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả



Lê Thị Tuyết Lan


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CẢCKÍHIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SÓ LIỆU, sơ ĐÒ, BIỂU ĐÒ

1.3.1


1.3.2
Thực trạng kiểm tra đánh giá bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học 83
1.4.
1.5............................................................................................................................


1.6.

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.3.

CBQ

1.4.


1.5.
1.7.

ĐH
GD&

1.6.
1.8.

1.9.

GDT

L

ĐT
H

Cán bộ

Đại học
Giáo dục
và Đào tạo
1.10. Giáo dục
tiểu học

1.11. GV
1.13. GVT

1.12.

1.14.

Giáo viên
Giáo viên

1.15. HS
1.17. KT-

1.16.
1.18.

Học sinh
Kinh tế -

1.19. QLG

1.20.

Quản lý

1.22.

Tiểu học

1.23. THC

1.24.

Trung học


1.25. UBN

1.26.

H

XH
D

1.21. TH
S

D

1.27. XHC
N

1.7.

quản lý

1.29.

tiểu học

xã hội
giáo dục

sơ sở


Uỷ ban
nhân dân
1.28. Xã hội chủ
nghĩa


1.8. BANGBIẼU
1.9...................................................................................................................................
1.10......................................................................................................................................


1.11. MỞ ĐẦU
1. Lí do đề tài
1.12. Trong thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của khoa học công nghệ và xu thế
hội nhập, họp tác toàn cầu đã tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội trong
đó có lĩnh vực giáo dục. Đối với giáo dục hiện nay, không dừng lại ở việc hình thành
tri thức, kỹ năng nhất định cho người học mà quan trọng hơn là phải khơi dậy mọi
tiềm năng của con người, phát huy tối đa năng lực trí tuệ, năng lực hoạt động thực tiễn
nhằm đáp ứng được yêu càu của xã hội hiện đại.

1.13. Nhận thức đúng đắn xu thế phát triển của giáo dục thế giới, Đảng, Nhà
nước ta nhất quán khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý là khâu then chốt" [30, tr.130 - 131]. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ ra,
công tác QLGD và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD bất
cập về chất lượng , số lượng và cơ cấu môt bô phân chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và
phát triển giáo dục . Từ đó cần tập trung thực hiện : “Xây dựng quy họach , kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đôi ngu nha giáo va cán bô quan lý giao duc gắn với nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học va trinh đô đao tao.” [31, tr.l 17 - 122].

1.14. Trước yêu càu đổi mới cơ chế QLGD và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên,
một trong những vấn đề đặt ra với công tác quản lý ở các trường tiểu học là phải bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu mới
của sự nghiệp GD&ĐT.

1.15. Giáo dục là nền móng của sự phát triển của khoa học công nghệ và
kinh tế tri thức. Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo. Với
phương châm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là một ừong


những động lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đất nước ta đang trong công cuộc
đổi mới, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

1.16. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và dân tộc, trong đó một trong những
yếu tố quyết định là phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực chuyên
môn và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên ở tất cả các bậc học nói chung và bậc học
Tiểu học nói riêng.

1.17. Đội ngũ giáo viên ừong trường tiểu học là lực lượng nòng cốt của sự
nghiệp giáo dục tiểu học và là nhân tố quyết định việc thực hiện mục tiêu và chất
lượng giáo dục của nhà trường. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục. Một nhà
trường muốn phát triển bền vững cần phải có đội ngũ giáo viên giỏi về kiến thức, vững

vàng về phương pháp, tinh thông ừong chuyên môn nghề nghiệp là yêu cầu bức thiết,
là điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục trong tình hình hiện nay. Bởi vì,
ừong nhà trường “Thày giáo là nhân vật trung tâm, là người quyết định đào tạo nên
những con người mới xã hội chủ nghĩa”, người giáo viên có tác động trực tiếp tới việc
hình thành và phát triển nhân cách, trí tuệ của học sinh. Người giáo viên có phẩm chất
đạo đức tốt, có năng lực trong chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm, nhiệt tình trong
công tác chắc chắn sẽ đào tạo ra những học trò có nhân cách tốt, học tập giỏi. Mặt
khác, từ bao đời nay, ông cha ta mong mỏi ở người thầy là phải “biết mười dạy một”
và cũng yêu cầu người thầy dạy sao cho những học ừò của mình phải “học một biết
mười”. Điều đó có nghĩa, chúng ta yêu cầu người thầy phải cố gắng vươn lên để thực
sự giỏi về kiến thức, hiểu biết sâu rộng về những điều mình sẽ giảng dạy cho học sinh.
Bên cạnh sự hiểu biết về kiến thức, người thầy còn phải có phương pháp giảng dạy


như thế nào để phát huy cao độ tính tích cực, tự giác trong tư duy của học sinh, giúp
các em chủ động sáng tạo, tự phát hiện và tự giải quyết các vấn đề của bài học để rồi
có thể tự mình chiếm lĩnh lấy các kiến thức mới. Người thầy phải có phương pháp
giảng dạy sao cho học sinh có được tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, đáp
ứng những niềm mong mỏi của chúng ta với các em “học một biết mười”.

1.18. Muốn có được đội ngũ giáo viên vững vàng, gương mẫu về mọi mặt,
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, người quản lý phải luôn có kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ giáo viên, nhằm giúp họ không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng kịp thời những đổi mới toàn
diện trong giáo dục tiểu học. Đồng thời tạo cơ hội để giáo viên tiếp tục vươn lên có
trình độ trên chuẩn, rèn luyện họ có năng lực tự học, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng để
nâng cao hiệu quả giáo dục.

1.19. Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội luôn tâm huyết với nghề, thương yêu học sinh và phấn

đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ trồng người cao cả của mình. Song để đáp ứng tốt
chương trình đổi mới, người giáo viên Tiểu học phải hội tụ đầy đủ ba yếu tố cơ bản:
Phẩm chất đạo đức -Tư tưởng chính trị - Kiến thức và kỹ năng sư phạm như điều 63
của luật giáo dục đã viết “Nhà giáo có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để
nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nêu gương tốt cho
người học”. [30].

1.20. Mục tiêu quy hoạch của ngành GD&ĐT quận Nam Từ Liêm giai đoạn
2015-2020 là phải tổ chức quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học để tạo ra đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu và mạnh về chất lượng, có trình độ
hiểu biết cao, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có đầy đủ các tiêu
chí mà chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã quy định để đáp ứng kịp thời những
đổi mới căn bản toàn diện ừong giáo dục tiểu học.

1.21. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng đội ngũ


giáo viên các trường ừong quận, ữong những năm qua Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận Nam Từ Liêm luôn thực hiện tốt và có những khởi sắc công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng. Tuy thực tiễn giáo viên Tiểu
học hiện nay đã bảo đảm tương đối về số lượng nhưng vẫn chưa đồng bộ về cơ cấu, số
lượng giáo viên lớn tuổi nhiều, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa đảm bảo. Từ đó,
công tác giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân và
chưa tạo điều kiện tốt nhất cho người học. Mặt khác, công tác dự báo, lập kế hoạch,
chiến lược bồi dưỡng của quận còn chưa chi tiết nên công tác quản lý bồi dưỡng chủ
yếu là giải pháp tình thế, vận hành rất khó khăn và cho đến nay tại quận Nam Từ Liêm
chưa có một công trình nghiên cứu nào về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tiểu
học theo mục tiêu quy hoạch đến năm 2020 để thực hiện tốt các mục tiêu Chiến lược
phát triển giáo dục đã đề ra.


1.22. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ừên, tôi chọn đề tài:
“Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tiểu học quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội theo mục tiêu quy hoạch 2015-2020 ” với mong muốn làm cơ sở cho việc định
hướng, chỉ đạo, quản lý mang tính chiến lược và thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ
đạt chuẩn chất lượng đáp ứng mục tiêu quy hoạch và nhu cầu đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục trong giai đoạn tới.

2. Mục đích nghiên cứu
1.23. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về bồi dưỡng đội ngũ
GVTH quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất các biện pháp bồi
dưỡng đội ngũ GVTH Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội theo mục tiêu quy
hoạch 2015 - 2020 nhằm đảm bảo về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiểu
học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục đáp ứng được mục tiêu giáo
dục tiểu học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu


1.24. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội theo mục tiêu quy hoạch 2015-2020

3.2.

Đối tượng nghiên cứu

1.25. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học đối với công tác
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm ừong giai đoạn hiện nay.


4. Giả thuyết khoa học
1.26. Nếu các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tác
động đứng vào nhu cầu bồi dưỡng theo mục tiêu quy hoạch sẽ khuyến khích được đội
ngũ giáo viên tiểu học tăng khả năng tự học và tạo ra môi trường rèn luyện thuận lợi
cho GVTH bồi dưỡng. Qua đó sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, đáp ứng hiệu quả mục tiêu quy hoạch giai
đoạn 2015-2020, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng cũng như yêu cầu phát triển
kỉnh tế, xã hội của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học và

quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học.

5.2.

Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên tiểu học và quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm,
Thành phổ Hà Nội theo mục tiêu quy hoạch 2015-2020.

5.3.

Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học

quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội theo mục tiêu quy hoạch 2015- 2020.


6. Phạm vỉ nghiên cứu đề tài
6.1.

Giới hạn nội dung nghiên cứu

1.27. Đề tài Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội nghiên cứu về quy mô, cơ cấu, chất lượng kết hợp với các
biện pháp bồi dưỡng đội ngũ theo chuẩn GVTH của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy
nhiên về quy mô và cơ cấu đội ngũ, hàng năm do UBND quận đảm nhận nên đề tài


chủ yếu nghiên cứu về chất lượng kết họp với các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ theo
chuẩn GVTH của Bộ GD&ĐT.

6.2.

Giới hạn địa bàn nghiên cứu

1.28. Phạm vi nghiên cứu là các trường tiểu học công lập quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội.

6.3.

Giới hạn về khách thể điều tra

1.29. + Lãnh đạo phòng Tiểu học Sở GD&ĐT Hà Nội;
1.30. + Các trưởng, Phó phòng và chuyên viên phòng GD&ĐT;
1.31. + Hiệu trưởng các trường tiểu học công lập ừên địa bàn quận;
1.32. + Giáo viên các trường tiểu học công lập trên địa bàn quận;
6.4.


về thời gian

1.33. Nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm từ năm 2010-2015.

1.34. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội theo quy hoạch đến năm 2020.

6.5.

Chủ thể quản lý

1.35. Hiệu trưởng, Lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục tiểu học Sở
GD&ĐT và phòng GD&ĐT quận Nam Từ Liêm.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

1.36. Phân tích, so sánh, tổng họp, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Từ các tài liệu thu thập được như: các văn bản, sách báo,
tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học,... để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1.37. Tổng kết kinh nghiệm QLGD, tổng họp nghiên cứu các văn bản pháp
lý; các báo cáo tổng kết công tác năm học của các nhà trường tiểu học trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm.



1.38. Phương pháp quan sát, quan sát hoạt động dạy học, tự bồi dưỡng của
GV trong các trường tiểu học; quan sát công tác quản lý, tổ chức, chỉ đạo của CBQL
đối với các lớp bồi dưỡng phương pháp dạy học, các lóp tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn cho GV.

1.39. Phương pháp đàm thoại, toạ đàm, trao đổi với lãnh đạo phòng Giáo dục
tiểu học Sở GD&ĐT Hà Nội, cán bộ quản lý các trường tiểu học để thu thập thêm
những thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

1.40. Phương pháp chuyên gia, tác giả tranh thủ sự góp ý, định hướng của
các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu trên các lĩnh vực có liên quan về hướng
triển khai đề tài, những phương pháp nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế và tiến hành
khảo sát kết quả nghiên cứu của đề tài.

1.41. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi với 200 CBQL Sở GD&ĐT,
phòng GD&ĐT quận, BGH, GV ở 9 trường tiểu học Công lập (Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mễ
Trì, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Phú Đô, Phương Canh, Tây Mỗ, Trung Văn). Phương
pháp điều tra bằng phiếu hỏi được tiến hành qua 3 bước: Thiết kế bảng hỏi, điều ưa
thử và khảo sát chính thức.

1.42. Phương pháp phỏng vấn cá nhân, ưò chuyện cùng một số GV, ghi chép
các nội dung cơ bản có liên quan thực ưạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm thu
thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát thực
tiễn.

1.43. Phương pháp khảo nghiệm, dùng để kiểm chứng tính càn thiết và khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.

7.3 Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác

-

Phương pháp thống kê toán học: phương pháp này nhằm tổng họp kết quả thu được,
xử lý kết quả điều tra, trên cơ sở đó rút ra những kết luận có tính khái quát và khoa
học.

-

Phương pháp dự báo


-

Phương pháp so sánh.

8. Cấu trúc luận văn
1.44. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:

* Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tiểu học.
* Chương 2. Thực ưạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội theo mục tiêu quy hoạch 2015-2020.

* Chương 3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tiểu học quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội theo mục tiêu quy hoạch 2015-2020.

1.45. CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1.

1.1.1.

Tồng quan nghiền cứu vấn đề
Ở nước ngoài

1.46. Hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều coi trọng hoạt động bồi dưỡng
giáo viên là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên, kịp thời
nhằm bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động , phù họp với sự phát triển
của kinh tế xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý. Bởi vì giáo dục và
đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân
tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn ttong quá trình
phát triển nhờ sớm coi ừọng vai trò của giáo dục và đào tạo như Nhật Bản với quan
điểm coi: Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; hay Singapore với phương châm:
Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế; cường
quốc Mỹ cũng luôn chú trọng đến việc: Tập trung cho đầu tư giáo dục - đào tạo và thu
hút nhân tài;

1.47. Phát triển giáo dục ừên thế giới nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng


cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nền giáo dục của họ đã và đang phát
triển theo hướng hiện đại hóa, hội nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới.
Nền giáo dục phát triển tốt, hiện đại sẽ tạo ra nguồn nhân lực tốt giúp nền kinh tế, văn
hóa-xã hội của quốc gia ngày càng phát triển và nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
Kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển ở các cường quốc ừên thế giới đó chính là thành
quả từ nền giáo dục tốt nhất mà họ xây dựng được. Đe có được nền giáo dục tốt nhất
đó, họ đã rất coi trọng việc quản lý bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo.

1.48. Ở Nhật Bản việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản

lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy điều kiện thực
tế của từng đơn vị mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác
nhau trong một phạm vi yêu càu nhất định. Cụ thể mỗi trường có thể cử từ 3 đến 5
giáo viên được đào tạo lại một làn theo chuyên môn mới và tập trung vào đổi mới
phương pháp dạy học.

1.49. Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở trung
tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề
nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân ừong xã hội.

1.50. Ở Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy
định, trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung phương pháp nghiên cứu, đánh giá học
sinh, cơ sở tâm lý- giáo dục, nghiệp vụ dạy học đối với giáo viên mới vào nghề chưa
quá 3 năm.

1.51. Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học
tập đày đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả đó là :
“ Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong 10
năm và “ Chương ữình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài.

1.1.2.

Ở Viêt Nam


1.52. Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng
định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách ừọng tâm, có vai
trò chính yếu của Nhà nước. Hiến pháp 2013 thể hiện ý chí, nguyện vọng toàn Đảng,

toàn dân, toàn quân, tại Điều 61 tiếp tục khẳng định : “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[30,
Điêu 61]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XI cũng đã chỉ rõ: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đàu tư cho phát triển, được
ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Phát triển
GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững. [3]. Muốn phát triển được “quốc sách hàng
đầu” đó, đòi hỏi phải tăng cường xây dựng và phát triển, quản lý bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện ngay từ ở bậc học đầu tiên của
giáo dục phổ thông. Điều đó đã thể hiện rõ trong nhiệm vụ thứ 6 của Nghị quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu càu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT”[3].

1.53. Giáo dục tiểu học chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là bậc học khởi đàu của quá trình giáo dục phổ thông. GDTH nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS.

1.54. Việc quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và GVTH nói
riêng là rất càn thiết, bởi lẽ giáo viên là một trong những nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục. Vì vậy trong thời gian qua có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu vấn
đề này nhằm tìm ra giải pháp thiết thực cho công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo


viên. Cụ thể: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu
học huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương ” của tác giả Nguyễn Thị Minh; “Biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở trường Bồi dưỡng cán bộ

giáo dục Hà Nội” của tác giả Nguyễn Minh Thu; “Biện pháp Hiệu trưởng xây dựng
đội ngũ giáo viên Tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Gia Lâm- Hà Nội” của tác
giả Lê Bích Mai,... Các đề tài nghiên cứu nói trên đã có sự tổng kết về lý luận và đưa
ra các giải pháp rất cụ thể cho việc quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và giáo viên
TH tại địa phưong mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên các luận văn trên đều di theo
hướng nghiên cứu quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về quy mô, số lượng, cơ cấu, ít
đi sâu vào các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chất lượng.

1.55. Trên địa bàn quận Nam Từ Liêm chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu
về biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên khồi tiêu hoc . Trong khi đó, yêu
cầu thực tiễn GD&ĐT của quận đang đặt ra những vấn đề cấp bách càn được giải
quyết, trong đó có công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH, trước hết là nhu cầu phát triển
về số lượng, chất lượng, cơ cấu dựa trên các phương pháp dự báo phù họp. Do đó,
việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học quận Nam Từ
Liêm là cần thiết.

1.2.
1.2.1

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
Bồi dưỡng

1.56. Giáo viên là lực lượng tiên phong ừong lĩnh vực đổi mới và hiện đại
hóa phương pháp giáo dục. Từ khi có chủ trương thực hiện đổi mới giáo dục, Bộ GD&
ĐT rất coi trọng việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Bộ đã ban hành nhiều chỉ thị, văn
bản hướng dẫn triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo tất cả giáo viên dạy chương trình
đổi mới đều được tham gia huấn luyện, bồi dưỡng.

1.57. Theo UNESCO: " Bồi dưỡng với ỷ nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khỉ cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ

năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp”


1.58. Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2005: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất [32,tr.79]

1.59. Theo GS Nguyễn Minh Đường: “ Bồi dưỡng có thể coi là một quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thỉầi hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”

1.60. Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là “ Quá trình giáo dục& đào tạo nhằm hình
thành nhân cách và phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã
chọn”; Theo nghĩa hẹp là " Trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”.

1.61. Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
1.62. + Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ
để nâng cao năng lực, trình độ phẩm chất của người lao động về một l ĩnh vực hoạt
động mà người lao động đã có một trinh độ năng lực chuyên môn nhất định qua một
hình thức đào tạo nào đó

1.63. + Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu càu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.

1.64. + Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu
theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo
nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu, lạc
hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực

cụ thể, để làm tốt hom công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác bồi dưỡng có ý nghĩa
nâng cao năng lực nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có
nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Hay nói vắn tắt bồi dưỡng là quá trình đào tạo nối
tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc.


1.65. Tóm lại: “Bồi dưỡng là quá trình bổ sung trì thức, kỹ năng, thái độ
nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó mà
người tham gia đã có một trình độ chuyên môn nhất định. ”

1.2,2

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học

1.66. Bồi dưỡng đội ngũ GVTH là quá trình bổ sung trì thức, kỹ năng, thái
độ nghề nghiệp cho đội ngũ GVTH nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất của người
giáo viên tiểu học Thuật ngữ bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tương đương với
đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học tiếp sau đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học ban đàu,
đào tạo tiếp trong khi đang làm việc. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học được nhấn
mạnh thêm về tính kế hoạch, tính đa dạng và tính toàn diện nhằm thỏa mãn nhu cầu
nghề nghiệp của giáo viên tiểu học, với các phương thức chủ yếu hiện nay ở Việt Nam
là hình thức tập trung, thường xuyên và bồi dưỡng tại chỗ.

1.67. Qua các quan niệm về bồi dưỡng đã trình bày ta thấy:
-

Đối tượng của quá trình bồi dưỡng là đội ngũ giáo viên tiểu học đã được đào tạo để có
một trình độ chuyên môn nhất định.


-

Thực chất của quá trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học là để bổ sung tri thức,
cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát
triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới một hình thức phù
hợp.

-

Mục đích bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học để chuẩn hóa chất lượng đội ngũ GV,
các nhà trường cần bồi dưỡng GVTH theo chuẩn nhằm đáp ứng mục tiêu quy hoạch.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn là quá trình bổ sung tri thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp cho đội ngũ GVTH nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất của
người GVTH.

1.2.3

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và những yêu cầu đặt ra đối với bồi

dưỡng giáo viên tiểu học

1.2.3.1.

Nội dung cơ bản chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học


-

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định năng lực tổ chức và thực hiện các hoạt động
chăm sóc, giáo dục nhằm đạt được kết quả phù họp với mục tiêu giáo dục của mỗi

giáo viên trên cương vị công tác cụ thể; Là sự thể chế hóa các yêu cầu về năng lực
nghề nghiệp của người giáo viên, sau khi đã được đào tạo, vào nghề dạy học và suốt
thời gian hành nghề dạy học trong nhà trường.

-

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được phân loại từ thấp đến cao, có tính ổn định tương
đối ừong một thời gian nhất định. Chuẩn nghề nghiệp sẽ có sự thay đổi mang tính phát
triển tùy theo yêu cầu thực tiễn của xã hội; theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
yếu tố kinh tế và yêu cầu về trình độ đào tạo nghề đối với người lao động.

-

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là một hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên Tiểu học cần
phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học.

1.2.3.2

Những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đổi với bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên Tiểu học.

1.68. Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành quyết định số 14/2007/ QĐ-BGDĐT
ngày 04 tháng 05 năm 2007 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.

1.69. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng của mỗi lĩnh vực của
chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu
học. Mỗi yêu cầu gồm có 5 tiêu chí được quy định cụ thể tại các điều 5,6,7. Cụ thể

như sau:

1.70. Điều 5. Các yêu càu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính tri, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phàn
phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc
sống;


b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốtý nhiệm vụ
giáo dục học sinh;

c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thưong và kính ừọng ông bà, cha
mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao ý thức
bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;

d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trưoug chính sách của
Nhà nước.

2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước;

b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an
ninh xã hội nơi công cộng;

d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các

quy định của địa phương.

3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động. Bao gồm
các tiêu chí sau:

a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp thực
hiện;

b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà
trường;

c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thảnh các nhiệm vụ được phân công; cải tiến công
tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;

d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy; chịu
trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.

4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu
tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vưcm lên trong nghề nghiệp; sự


tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; không xúc
phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;

b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gưorng mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân và học
sinh tín nhiệm;

c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và giáo dục;

d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị chuyên
môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.

5. Trung thực ừong công tác; đoàn kết ừong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và
học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và ừong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ
huynh học sinh;

d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách
nhiệm của một nhà giáo.

1.71. Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn
học được phân công giảng dạy;

b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong cả cấp
học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy;

c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học,
hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn



nhiều hạn chế ừở nên tiến bộ.

2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học. Bao
gồm các tiêu chí sau:

a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh khuyết tật,
học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo
dục và giảng dạy phù họp với đối tượng học sinh;

b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để lựa chọn
phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm ừong giáo dục phù họp với học sinh tiểu
học;

c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục đạo
đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;

d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Bao gồm các
tiêu chí sau:

a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với hoạt
động giáo dục và dạy học ở tiểu học;

b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức kiểm ừa, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo tinh thần
đổi mới;

c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo dục và
đúng quy định;


d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt chuẩn
kiến thức, kỹ năng môn học và phù họp với các đối tượng học sinh.

4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng
dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi trường,


quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng chống ma
túy, tệ nạn xã hội;

c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy
như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;

d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác,
hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện,
xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và
các Nghị quyết của địa phương;

b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn
luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và
giáo dục học sinh;


d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội truyền
thống của địa phương.

1.72. Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao gồm các
tiêu chí sau:

a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm
cụ thể hoá chương trình của Bộ phù họp với đặc điểm của nhà trường và lớp được
phân công dạy;

b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khoá
và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp;

c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động giáo dục
học sinh;

d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và


trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh theo
kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).

2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động
sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Lựa chọn và sử dụng họp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng
tạo, chủ động ừong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng môi
trường học tập họp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự

học;

b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học
sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;

c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác các
điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc làm
đồ dừng dạy học có giá trị thực tiễn cao;

d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong phạm vi
nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ
đẹp.

3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bao gồm
các tiêu chí sau:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học; có các
biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù họp với đặc điểm học sinh
của lớp;

b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình thức;
đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và
thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;

c) Phối họp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo dục
học sinh;

d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích họp; phối



×