Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện mang yang, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

LÊ THỊ THỦY

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

LÊ THỊ THỦY

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

ðà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ðẦU....................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận văn.......................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ........................................................... 4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ......................................................................................................... 10
1.1. KHÁI NIỆM NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP..... 10
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp............................................................... 10
1.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp .............................................. 12
1.1.3. ðặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp ........................................... 12
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 14
1.2. NỘNG DUNG VÀ TIÊU CHÍ CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP... 16
1.2.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp..................... 16
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý ...................... 19
1.2.3. Gia tăng sử dụng các yếu tố nguồn lực....................................... 20
1.2.4. Tăng cường liên kết kinh tế trong nông nghiệp.......................... 24
1.2.5. ðẩy mạnh thâm canh trong sản xuất nông nghiệp ..................... 24
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp....................................... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP26

1.3.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên.......................................................... 26
1.3.2. Nhân tố ñiều kiện xã hội............................................................. 28
1.3.3. Nhân tố thuộc về ñiều kiện kinh tế ............................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
MANG YANG ............................................................................................... 34
2.1. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN ẢNH
HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ............................................ 34
2.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên....................................................................... 34
2.1.2. ðặc ñiểm xã hội .......................................................................... 40
2.1.3. ðặc ñiểm kinh tế ......................................................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN MANG
YANG ............................................................................................................. 50
2.2.1. Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp ......................................... 50
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. ................................ 53
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp.................................. 56
2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp ........................... 59
2.2.5. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp..................................... 60
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Mang Yang...................... 60
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN TRONG THỜI GIAN QUA............................................. 70
2.3.1. Kết quả ñạt ñược ......................................................................... 70
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................ 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 73
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ðỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN MANG YANG................................................................................ 74
3.1. QUAN ðIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ................. 74

3.1.1. Quan ñiểm phát triển nông nghiệp ............................................. 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp................................................. 76
3.1.3. Phương hướng phát triển nông nghiệp ....................................... 77


3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN MANG
YANG TRONG THỜI GIAN ðẾN................................................................ 78
3.2.1. Phát triển cơ sở sản xuất ............................................................. 78
3.2.2. Quy hoạch phát triển nông nghiệp, thúc ñẩy chuyển dịch và tái
cơ cấu sản xuất nông nghiệp ........................................................................... 82
3.2.3. Triển khai các mô hình liên kết kinh tế trong nông nghiệp........ 84
3.2.4. Tăng cường thâm canh và ứng dụng rộng rãi những thành tựu của
khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ..................................................... 85
3.2.5. Gia tăng kết quả sản xuất............................................................ 87
3.2.6. Hoàn thiện một số chính sách liên quan ..................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

GTSX

: Giá trị sản xuất


SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

NSNN

: Ngân sách nhà nước

XDCB

: Xây dựng cơ bản

HTX

: Hợp tác xã

CNH - HðH

: Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Hiện trạng sử dụng ñất tính ñến 31/12/2015 phân theo
loại ñất huyện Mang Yang
Dân số và tốc ñộ tăng dân số huyện Mang Yang giai
ñoạn 2011 – 2015
Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ñang làm việc
trong các ngành kinh tế
Giá trị sản xuất và tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất
huyện Mang Yang giai ñoạn 2011 – 2015
Cơ cấu kinh tế huyện Mang Yang giai ñoạn 2011 – 2015
Số trang trại phân theo ñơn vị cấp xã trên ñịa bàn huyện
giai ñoạn 2011 – 2015
Tình hình hợp tác xã trên ñịa bàn huyện Mang Yang giai
ñoạn 2011 - 2015
Giá trị ngành nông nghiệp huyện Mang Yang giai
ñoạn2011 - 2015

Tình hình chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành trồng trọt
huyện Mang Yang giai ñoạn 2011 – 2015
Tình hình chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi
huyện Mang Yang giai ñoạn 2010 – 2014
Diện tích và cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp phân
theo mục ñích sử dụng ñất năm 2015
Tình hình vay vốn tín dụng của nông dân huyện
Mang Yang giai ñoạn 2011 – 2015

Trang
37
41
41
43
45
50
52
54
55
55
56
58


2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18

2.19
3.1

Năng suất một số loại cây trồng huyện Mang Yang
giai ñoạn 2011 - 2015
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Mang
Yang giai ñoạn 2011 – 2015
Giá trị sản xuất một số nhóm cây trồng huyện Mang
Yang giai ñoạn 2011 – 2015
Diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp lâu
năm của huyện giai ñoạn 2011-2015
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện Mang Yang
giai ñoạn 2011 – 2015
Số lượng và sản lượng gia súc, gia cầm trên ñịa bàn
huyện giai ñoạn 2011 -2015
Tình hình thực hiện công tác giảm nghèo huyện Mang
Yang giai ñoạn 2011 – 2015
Quy hoạch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện Mang
Yang ñến năm 2020

60
61
62
63
65
66
67
84



DANH MỤC BIỂU ðỒ
Số hiệu

Tên biểu ñồ

biểu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1

Biểu ñồ tốc ñộ tăng trưởng GTSX huyện Mang Yang
giai ñoạn 2010 – 2014
Cơ cấu kinh tế huyện Mang Yang giai ñoạn 20112015
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Mang Yang
giai ñoạn 2011 – 2015
Giá trị sản xuất các nhóm cây trồng huyện Mang
Yang giai ñoạn 2011-2015
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện Mang Yang
giai ñoạn 2011 - 2015
Quy hoạch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện Mang
Yang ñến năm 2020

Trang
44
45
54
62

65
84


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp là ngành có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển và tăng trưởng kinh tế ñặc biệt là ñối với một nước ñang phát triển như
nước ta. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới năm 2008, có tới ba phần tư
người nghèo của các nước ñang phát triển hiện ñang sống ở khu vực nông
thôn và hầu hết trong số họ ñều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào nông
nghiệp là nguồn sinh kế chính. Tại nhiều quốc gia nông nghiệp ñược coi là
nền tảng cho phát triển và giảm nghèo. Nông nghiệp còn có thể kết hợp với
các ngành khác ñể ñẩy nhanh tăng trưởng, giảm nghèo và bảo vệ môi trường;
cung cấp vốn với ý nghĩa lớn là nguồn tích lũy vốn cho quá quá trình phát
triển.
Là một tỉnh miền núi, nằm ở phía bắc Tây Nguyên, có vị trí quốc tế
quan trọng trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia,
có khí hậu nhiệt ñới gió mùa cao nguyên - Gia Lai có ñặc ñiểm tự nhiên và xã
hội thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, ñặc biệt là cây công nghiệp và chăn
nuôi ñại gia súc. Mang Yang là huyện ñược tách ra từ huyện Mang Yang cũ
từ năm 2000. Nằm ở trung tâm tỉnh Gia Lai, có diện tích rộng lớn, ñiều kiện
tự nhiên tương ñối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp: lượng mưa hằng năm
tương ñối lớn, hệ thống sông suối ñảm bảo nguồn nước ngọt cho sản xuất và
ñời sống, nguồn năng lượng mặt trời dồi dào, hệ thống cây trồng vật nuôi
tương ñối phong phú và có giá trị kinh tế cao, có thể gieo trồng và thu hoạch
quanh năm tuy nhiên sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện hiện nay còn
kém phát triển, ñời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp chủ yếu

dựa vào nông nghiệp. Bước vào thời kỳ phát triển mới trong môi trường hội
nhập kinh tế toàn cầu, ñặc biệt khi Việt Nam ñã trở thành Thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tỉnh Gia Lai nói chung và


2
huyện Mang Yang nói riêng ñang ñứng trước nhiều khó khăn, thách thức,
ñồng thời cũng có không ít thời cơ và lợi thế riêng của ñịa phương ñể xác
ñịnh hướng ñi ñúng và ñề ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
ñảm bảo hiệu quả và bền vững: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, với bảo vệ môi trường; Phân bố hợp
lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bảo ñảm sự phát triển nhanh, mạnh và cân
ñối giữa các ngành trên ñịa bàn, ñồng thời khai thác triệt ñể lợi thế ñặc thù
của ñịa phương một cách tốt nhất. ðể ñẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế
nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cơ
cấu sản xuất nông nhiệp, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, giải quyết
việc làm, cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập của người dân ñịa phương
dựa vào thế mạnh của huyện là sản xuất nông nghiệp, tôi thực hiện ñề tài
“Phát triển nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” cho
Luận văn Cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận liên quan ñến phát triển nông nghiệp
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Mang Yang thời

gian qua.
- ðề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy phát triển nông nghiệp

huyện Mang Yang trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. ðối tượng nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn phát triển
nông nghiệp huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung : Luận văn nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao

gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp


3
- Không gian: Tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
- Thời gian : Luận văn nghiên cứu thực tiễn phát triển nông nghiệp giai

ñoạn 2011 – 2015, các giải pháp ñề xuất trong luận văn có giá trị trong những
năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thống kê: Tác giả nêu ra một cách tổng hợp

bản chất cụ thể của nông nghiệp và phát triển nông nghiệp trong giai ñoạn
2011 – 2015 biểu hiện bằng số lượng, qua ñó nêu lên sự biến ñộng về quá
trình phát triển nông nghiệp trên ñịa bàn huyện. Lấy số liệu thực tế của ñịa
phương làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa vào việc nghiên cứu tài liệu, lý

luận bằng cách phân tích quá trình phát triển nông nghiệp thành từng bộ phận
ñể tìm hiểu sâu sắc về quá trình phát triển nông nghiệp của ñịa phương, liên
kết các mặt ñã ñược phân tích tạo thành một hệ thống mang tính ñặc thù của
ñịa phương nơi nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích so sánh : Từ những con số ñơn lẻ, hầu như

không có ý nghĩa trong kết luận, phân tích tình hình người nghiên cứu quy về

một mốc thời gian và không gian nhất ñịnh nhằm ñánh giá mức ñộ, biến ñộng
cũng như xu hướng biến ñộng, cũng như so sánh các chỉ tiêu giúp người
nghiên cứu có thể ñánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu nhận diện ra nguyên nhân
và ñề xuất hướng giải quyết.
- Phương pháp thống kê mô tả : Từ những số liệu ñơn lẻ, thiếu tính chặt

chẽ người viết sử dụng biểu ñồ, hình ảnh mô tả bản chất, xu hướng biến ñộng
của sự vật, hiện tượng, nhằm ñưa ra những kết luận chung nhất, có tính thể
hiện cao nhất…
- Các phương pháp khác….


4
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, phụ lục, tài liêu tham khảo, luận văn chia làm 3
chương:
- Chương 1: Một số vấn ñề lý luận về phát triển nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Mang Yang.
- Chương 3: Các giải pháp ñể phát triển nông nghiệp huyện Mang

Yang.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp do ñó nông nghiệp là ngành
kinh tế quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Những năm gần ñây tỷ trọng của
nông nghiệp trong nền kinh tế bị sụt giảm trong khi các lĩnh vực kinh tế khác
gia tăng. Không ít cán bộ, ñảng viên và nhân dân chưa nhận thức ñúng và sâu
sắc về vị trí, vai trò của nông nghiệp. Không thể phủ nhận ñóng góp của nông
nghiệp trong vấn ñề tạo việc làm còn lớn hơn cả ñóng góp của ngành này vào
GDP, mặt khác phát triển mặt khác phát triển nông nghiệp là nền tảng của sự
phát triển do ñó vấn ñề phát triển nông nghiệp luôn là mối quan tâm nghiên

cứu của các nhà lý luận, nhà kinh tế học, nhà làm chính sách và các tổ chức
phát triển. Từ khi ñổi mới ñến nay Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn
vào nền kinh tế toàn cầu cùng với ñó ñã có nhiều công trình nghiên cứu và
những ñịnh hướng về phát triển nông nghiệp.
Giáo trình Kinh tế phát triển (NXB Thông tin và Truyền thông, 2012) PGS.TS. Bùi Quang Bình (2012) cho rằng ngành nông nghiệp có những nét
ñặc thù: (1) ngành nông nghiệp ở một nước ở giai ñoạn phát triển ban ñầu có
nhiều nhân công làm thuê hơn hẳn so với các ngành công nghiệp và lĩnh vực
khác (60-70% hoặc có thể hơn nữa). Ngược lại, những nước có nền kinh tế
phát triển sử dụng không quá 10% lực lượng lao ñộng trong nông nghiệp; (2)
Do lịch sử lâu ñời mà nền kinh tế nông thôn thường ñược nói ñến như nền


5
kinh tế truyền thống. Nông dân thường áp dụng những kỹ thuật ñã phát triển
từ hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm trước khi có nền khoa học hiện
ñại ñể trồng trọt, vì thế rất khó thay ñổi khi ở nông thôn họ ñã quen sử dụng
những kỹ thuật truyền thống, phát triển và củng cố thêm các cách thức làm
việc ñã lỗi thời; (3) Trong nông nghiệp, ñất ñai là một nhân tố sản xuất chiếm
giữ vai trò quyết ñịnh. Gắn liền với vai trò chủ ñạo của ñất ñai là ảnh hưởng
của thời tiết. Sự khác nhau về chất lượng ñất trồng, khí hậu và nguồn nước
sẵn có dẫn ñến việc sản xuất lương thực khác nhau và các biện pháp ñể nâng
cao năng suất của một vụ khác nhau không chỉ ở các nước mà ngay giữa các
tỉnh, huyện của một nước; (4) Nông nghiệp là ngành duy nhất sản xuất lương
thực. Con người không thể sống nếu thiếu lương thực và thực tế không có sản
phẩm nào thay thế ñược lương thực. Mỗi quốc gia ñểu phải sản xuất ñược
lương thực hoặc nhập khẩu lương thực [4].
Giáo trình Kinh tế nông nghiệp (NXB Hà Nội 2006) – Vũ ðình Thắng,
tác giả viết : (1) Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to
lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước ñang
phát triển; (2) Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho

công nghiệp, ñặc biệt là công nghiệp chế biến ngoài ra nông nghiệp còn là
nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển thông qua tiết kiệm của nông
dân…[19]
PGS.TS. Bùi Bá Bổng (2004) trong bài trình bày“ Một số vấn ñề trong
phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới” tại
Hội nghị lần thứ 8 của Ban ñiều hành ISG ngày 30 tháng 3 năm 2004 ñã nêu
ra một số giải pháp ñể phát triển nông nghiệp, nông thôn ñó là: Tiếp tục thực
hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo
hướng phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng gắn với nhu cầu thị trường; tăng
cường tiềm lực khoa học - công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; ñẩy


6
mạnh thực hiện Chương trình phát triển nông thôn; xây dựng và thực hiện
chiến lược phát triển thị trường, hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu
thụ nông lâm sản hàng hóa trong nước và xuất khẩu, chủ ñộng hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới; hoàn thiện và ñổi mới các chính sách, tiếp tục tạo ñộng
lực thúc ñẩy sản xuất hàng hóa nông nghiệp phát triển; ñầu tư phát triển
nguồn nhân lực cho nông nghiệp - nông thôn; tăng cường hợp tác quốc tế và
hội nhập ñể tăng thêm nguồn lực cho phát triển của Ngành trong những năm
trước mắt cũng như lâu dài [7].
Nghiên cứu của TS. ðinh Phi Hỗ (2006) cho rằng nông nghiệp có các
ñặc ñiểm là: nông nghiệp có ñối tượng sản xuất là những cây trồng và vật
nuôi (chúng là các sinh vật); ruộng ñất sử dụng trong nông nghiệp ñược coi là
tư liệu sản xuất ñặc biệt; hoạt ñộng của lao ñộng và tư liệu sản xuất trong
nông nghiệp có tính thời vụ; nông nghiệp có ñịa bàn sản xuất rộng lớn nhưng
lại mang tính khu vực [9].
Nghiên cứu của PGS.TS. Phan Thúc Huân (2007) cho rằng sản xuất
nông nghiệp có các ñặc ñiểm: ruộng ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là ñối
tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng; sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ;

ñối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống có nhu cầu khác
nhau về môi trường, ñiều kiện ngoại cảnh; sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn
ñược phân bố trên phạm vi và không gian rộng lớn; phối hợp chức năng quản
trị và chủ sở hữu tư liệu sản xuất (trong sản xuất nông nghiệp quản trị gia và
chủ sở hữu là bản thân người nông dân); phần lớn nông trại là những ñơn vị
kinh doanh nhỏ; cung và cầu có tính không co giãn; sản xuất nông nghiệp
phải ñương ñầu với nhiều rủi ro; tài trợ cho sản xuất nông nghiệp là công việc
phức tạp và nhiều rủi ro; sản xuất nông nghiệp không ñòi hỏi trình ñộ văn hóa
cao [10].
GS.TS. Nguyễn Trần Trọng (2012) trong bài viết “Phát triển nông


7
nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2011-2020” ñã ñề cập ñến phương pháp tiếp cận
phát triển nông nghiệp trong giai ñoạn hiện nay ở Việt Nam dưới góc ñộ thị
trường, góc ñộ công nghiệp, góc ñộ môi sinh và những ñịnh hướng chủ yếu
phát triển nông nghiệp gồm: Tiếp tục ñẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng
hóa theo hướng kinh tế thị trường, từng bước chuyển các ñơn vị, ngành, vùng
nôn nghiệp có căn bản tự cấp, tự túc ở các tỉnh miền núi, vùng dân tộc ít
người lên sản xuất hàng hóa, xây dựng các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu
tập trung; tiếp tục ñẩy mạnh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất
ruộng ñất, ñồng thời chú ý tới tăng năng suất lao ñộng, giảm chi phí sản xuất
trên một ñơn vị nông sản; hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong từng
ngành, từng vùng sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản, xây dựng các vùng nguyên liệu vững chắc, nâng cao chất
lượng sản phẩm chế biến; xây dựng các hình thức kinh tế phù hợp trong nông
nghiệp; thực hiện một số chính sách thúc ñẩy phát triển nông nghiệp; bảo vệ
môi trường sinh thái trong nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch [20]

Trong bài báo “Thực trạng, giải pháp và ñịnh hướng ñầu tư cho “tam
nông”” (Báo Tạp chí tài chính 2012) có viết : Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội Việt
Nam. Trong những năm gần ñây, vấn ñề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
ñược coi là nền tảng trong việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị quyết số 26/NQ- TW của Ban Chấp
hành Trung ương ðảng năm 2008 "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” ñã
nêu rõ nhiệm vụ: “ðổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách ñể huy ñộng cao các
nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần của nông dân, tăng ñầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông


8
thôn, ñảm bảo 5 năm sau cao gấp 2 lần 5 năm trước... Có cơ chế, chính sách
ñủ mạnh khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ñầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn, kể cả huy ñộng vốn ODA và FDI”.
TS. Võ Tòng Xuân (2009) trong bài viết “Nông dân và nông nghiệp
Việt Nam nhìn từ sản xuất thị trường” có những ñề xuất giải pháp ñể người
trồng lúa có lãi, nâng cao thu nhập, ổn ñịnh cuộc sống, ñồng thời ñảm bảo an
ninh lương thực, góp phần ñưa nông nghiệp nước ta tăng trưởng nhanh và
hiện ñại so với các nước trong khu vực. Dưới góc nhìn của sản xuất, thị
trường, vấn ñề ñặt ra với ngành nông nghiệp và cả người nông dân Việt Nam
là phải có sự ñổi mới ñể tăng tính cạnh tranh [22].
Trong bài báo “Vai trò của nông nghiệp, nông thôn và một số mô hình
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn” (Trung
tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia) có viết : “Phát triển nông
nghiệp, nông thôn hiện ñược coi là vấn ñề then chốt, quyết ñịnh sự thành công
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nói riêng của nhiều quốc gia. ðặc biệt ñối với Việt Nam,
một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự ñóng góp của nông

nghiệp, nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn. Phát
triển nông nghiệp, nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường… ðể có thể phát triển nông
nghiệp, nông thôn một cách toàn diện và bền vững Việt nam cần xây dựng
một mô hình CNH-HDH nông nghiệp, phát triển nông thôn phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mình… ðối với các nước ñang phát triển,
phát triển của khu vực nông nghiệp nông thôn ñang ñược coi là chìa khóa cho
phát triển bền vững.”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông thôn ñã xác ñịnh : “ Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có


9
vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc... Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn là một
nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao ñời sống vật chất tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với ñiều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, trước hết là lao ñộng, ñất dai, rừng và biển”.
Ngoài những tác phẩm, bài viết và tác giả ñã nêu ở trên, có nhiều bài viết
của các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau ñã nêu nhiều vấn ñề về lý
luận và những nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp qua các giai ñoạn
ñổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế cũng ñã góp phần giải quyết những vấn ñề
thực tiễn của phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và một số vùng, ñịa
phương nói riêng. Tuy nhiên, trên góc ñộ tổng kết và hệ thống hóa các vấn ñề
lý luận và nội dung của phát triển nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mang Yang,
tỉnh Gia Lai hiện vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh
về vấn ñề này. Vì vậy, tác giả ñã kế thừa và chọn lọc những công trình ñã
nghiên cứu ở trên và các nghiên cứu khác ñể thực hiện ñề tài này.



10
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng ñất ñai ñể trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư
liệu và nguyên liệu lao ñộng chủ yếu ñể tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành
sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng
của cây trồng, vật nuôi ñể tạo sản phẩm như lương thực, thực phẩm ñể thỏa
mãn các nhu cầu của mình; theo nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.[1]
Theo ñịnh nghĩa trên ta có thể thấy rằng nông nghiệp là ngành sản xuất
phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện tự nhiên như ñất ñai, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng
mưa, bức xạ mặt trời… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp ñến năng
suất, sản lượng cây trồng, vậy nuôi. Ngoài ra nông nghiệp còn là ngành sản
xuất có năng suất chất lượng rất thấp, việc ứng dụng khoa học công nghệ còn
gặp nhiều khó khăn, quá trình sản xuất gắn liền với những phương pháp canh
tác, lề thói, tập quán ñã có từ rất lâu ñời.
Trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, sự phát
triển của ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế to lớn. Ngành trồng trọt sử dụng
ñât ñai và cây trồng làm nguyên liệu chính ñể sản xuất ra lương thực, thực
phẩm cho con người, Phát triển ngành trồng trọt sẽ nâng cao mức sản xuất và
tiêu dùng lương thực, thực phẩm bình quân trên ñầu người, tạo cơ sở phát
triển nhanh một nền nông nghiệp toàn diện. Ngoài ra trồng trọt sản xuất và

cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, ñáp ứng các nhu cầu về vui chơi


11
giải trí, tạo cảnh quan (vườn hoa, công viên...). Ngành trồng trọt phát triển có
ý nghĩa to lớn và quyết ñịnh ñến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
chuyển nền sản xuất nông nghiệp từ ñộc canh cây lương thực sang nền nông
nghiệp ña canh có nhiều sản phẩm hàng hóa giá trị kinh tế cao, ñáp ứng nhu
cầu thị trường. [19, tr.348]
Chăn nuôi là một tiểu ngành trong sản xuất của nông nghiệp, với ñối
tượng sản xuất là các loại ñộng vật nuôi, là ngành quan trọng của nông nghiệp
hiện ñại, nuôi lớn vật nuôi ñể sản xuất nhằm cung cấp các sản phẩm có giá trị
kinh tế cao như thịt, trứng, sữa, lông và sức lao ñộng... nhằm ñáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hằng ngày của người dân. Khi xã hội phát triển thì
nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên một cách
tuyệt ñối so với các sản phẩm nông nghiệp nói chung. Chăn nuôi cung cấp
nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quý giá cho các ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm và dược liệu, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản
phẩm ñặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu. Xã hội
ngày càng phát triển , mức tiêu dùng của người dân về các sản phẩm chăn
nuôi ngày càng tăng lên về cả số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm. Do
ñó mức ñầu tư của xã hội cho ngành chăn nuôi ngày càng có xu hướng tăng
nhanh. Sự chuyển ñổi có tính quy luật trong ñầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp là chuyển dần từ sản xuất trồng trọt sang phát triển chăn nuôi.[19,
tr.377]
Trong nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Chăn nuôi cung cấp cho trồng trọt nguồn phân bón hữu cơ quan
trọng không chỉ có tác ñộng tăng năng suất cây trồng mà còn có tác dụng cải
tạo ñất, tái tạo hệ vi sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. Ở nhiều vùng miền,
trong sản xuất ngành trồng trọt vẫn cần sức kéo của ñộng vật cho các hoạt

ñộng canh tác và vận chuyển. Mặc dù ngày nay vai trò của chăn nuôi ñối với


12
trồng trọt có xu hướng giảm xuống, song vai trò chung của chăn nuôi ngày
càng tăng lên.
1.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp là sự tăng lên về cả chiều rộng lẫn chiều sâu của
sản xuất nông nghiệp bằng một tổng thể các biện pháp nhằm tăng giá trị sản
phẩm nông nghiệp cũng như gia tăng số lượng hàng hóa ñể ñáp ứng tốt hơn
yêu cầu của thị trường trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực
trong nông nghiệp và từng bước nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp ngày càng ñóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
ở nước ta hiện nay, ñiều này ñược minh chứng trong cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu vừa qua, trong khi giá trị các ngành khác suy giảm nghiêm trọng
thì nông nghiệp vẫn phát triển tăng về số lượng lẫn giá trị. Tuy nhiên hiện nay
trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp vẫn ñang phải ñối mặt với rất
nhiều bất cập trong ñó vấn ñề nảy sinh là tăng trưởng nông nghiệp cả nước ta
hiện nay dựa chủ yếu vào thâm dụng tài nguyên thiên nhiên – là nguồn lực có
hạn. Do ñó ñể phát triển nông nghiệp cần xác ñịnh rõ quy hoạch dài hạn về
phát triển các ngành sản phẩm nông, lâm, thủy sản thích ứng với thị trường,
tạo ra vùng sản xuất ổn ñịnh; ñịnh hướng vào thúc ñẩy chuyển ñổi cơ cấu sản
xuất theo quy hoạch và theo lợi thế so sánh của từng vùng, hình thành vùng
sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với
yêu cầu thị trường trong và ngoài nước trên cơ sở áp dụng khoa học, công
nghệ cao vào sản xuất.
1.1.3. ðặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những ñặc ñiểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có ñó là :

Sản xuất nông nghiệp ñược tiến hành trên ñịa bàn rộng lớn, phức tạp,


13
phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt vì ñối tượng
của sản xuất nông nghiệp rất ña dạng, phong phú do ñó bất cứ ñịa ñiểm nào
cũng ñều có thể cho sản phẩm nông nghiệp từ cây và con. Do ñó vấn ñề ñặt ra
là phải kết hợp cây và con như thế nào ñể ñảm bảo tính tiết kiệm nhưng vẫn
ñem lại hiệu quả. Mỗi ñịa phương lại có những ñiều kiện ñất ñai – thời tiết –
khí hậu, cây, con mùa vụ rất khác nhau do ñó nông nghiệp mang tính khu vực
rất rõ rệt
Trong nông nghiệp, ruộng ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế ñược. Trong nông nghiệp ruộng ñất bị giới hạn về mặt diện tích
nhưng sức sản xuất ruộng ñất là chưa có giới hạn con người có thể khai thác
chiều sâu của ñất ñể thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản
phẩm.
ðối tượng của SXNN là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Là những
cơ thể sống nên mọi sự thay ñổi của ngoại cảnh ñều tác ñộng trực tiếp ñến kết
quả thu hoạch cuối cùng.
SXNN mang tính thời vụ cao, ñó là nét ñặc thù ñiển hình nhất của
SXNN, bởi vì trong nông nghiệp thời gian lao ñộng và thời gian sản xuất
không trùng với nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu và không
thể xóa bỏ ñược.
Ngoài những ñặc ñiểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nước ta còn có những ñặc ñiểm riêng cần chú ý ñó là:
Nông nghiệp nước ta ñang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo ñịnh hướng XHCN không qua giai ñoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa. ðặc ñiểm này cho thấy xuất phát ñiểm của nền
nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông nghiệp sản
xuất hàng hoá là rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. ðòi hỏi

cải tạo, phát triển cơ sở vật chất, lao ñộng và cải tạo tâm lí tiểu nông trong sản


14
xuất nông nghiệp; Bổ sung, hoàn thiện và ñổi mới hệ thống chính sách kinh tế
nông nghiệp nhằm giải phóng sức sản xuất
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt ñới, có pha trộn tính
chất ôn ñới. ðặc ñiểm này ñem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản
như lượng mưa bình quân hằng năm tương ñối lớn, nguồn năng lượng mặt
trời dồi dào, tập ñoàn cây trồng – vật nuôi phong phú, ña dạng, ñồng thời
cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp ñó là mưa nhiều, lượng mưa tập trung vào ba tháng trong năm gây lũ
lụt, ngập úng; nắng nhiều dẫn tới khô hạn; khí hậu ẩm ướt; sâu bệnh; dịch
bệnh phát sinh và lây lan gây ra nhiều tổn thất ñối với mùa màng.[19, tr.17]
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế ñơn thuần mà còn là hệ thống sinh học –
kỹ thuật. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ ban giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước ñang phát
triển. Xã hội càng phát triển, ñời sống của con người ngày càng ñược nâng
cao thì nhu cầu của con người lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng về
cả số lượng, chất lượng và chủng loại. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò
của nông nghiệp trong sự phát triển bao gồm hai loại ñóng góp: thứ nhất là
ñóng góp về thị trường – cung cấp sản phẩm cho thị trường trong và ngoài
nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác; thứ hai là sự ñóng góp về
nhân tố diễn ra khi có sự dịch chuyển các nguồn lực (lao ñộng, vốn …) từ
nông nghiệp sang khu vực khác thể hiện ở các ñiểm sau :
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội : Nhu cầu ăn là nhu cầu

cơ bản , hàng ñầu của con người. Xã hội có thể thiếu nhiều loại sản phẩm

nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm cho xã hội. Do ñó việc thỏa
mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm là vai trò hàng ñầu của sản xuất


15
nông nghiệp, cũng là ñiều kiện quan trọng ñể ổn ñịnh xã hội, kinh tế. Sự phát
triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với việc thỏa mãn nhu cầu cơ
bản này. Bảo ñảm nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu
duy nhất của nông nghiệp mà còn là cơ sở phát triển các mặt khác của ñời
sống kinh tế - xã hội.
- Cung cấp nguyên liệu ñề phát triển công nghiệp nhẹ : Các ngành công

nghiệp nhẹ như chế biến lương thực thực phẩm, chế biến hoa quả, công
nghiệp dệt, giấy, ñường… phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông
nghiệp. Quy mô, tốc ñộ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố
quan trọng quyết ñịnh quy mô, tốc ñộ tăng trưởng của các ngành công nghiệp
này. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng
lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, mở rộng
thị trường.
- Cung cấp một phần vốn ñể công nghiệp hóa : Công nghiệp hóa ñất

nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội.
ðể công nghiệp hóa thành công, ñất nước phải giải quyết rất nhiều vấn ñề và
phải có vốn. Là nước nông nghiệp, thông qua việc tiết kiệm của nông dân vào
các hoạt ñộng phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, xuất khẩu nông sản phẩm,
nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh
tế.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công

nghiệp và dịch vụ : Với những nước lạc hậu, nông nghiệp nông thôn tập trung

phần lớn lao ñộng và dân cư, do ñó ñây là thị trường quan trọng của công
nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về
hàng hóa tư liệu sản xuất như : thiết bị nông nghiệp. ñiện năng, phân bón,
thuốc trừ sâu… càng tăng, ñồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất
nông nghiệp như : vốn, thông tin, giao thông vận tải, thương mại … cũng


×