Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN THẾ HẢI

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN THẾ HẢI

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết qủa nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Đoàn Thế Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài ..................................... 5
6. Điểm mới của luận văn ......................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH ................................................................ 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG .......................................................................... 9
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của cơ sở hạ tầng ............................................ 9
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư bằng vốn ngân sách .................... 11
1.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH . 14
1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách ....... 14
1.2.2. Vai trò quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách ............ 15
1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách ........ 17
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân
sách cấp tỉnh .................................................................................................... 26

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH ............................................................... 29
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên của địa phương ............................................... 29
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương ...................... 29
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRONG NƯỚC
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG................................................. 30


1.4.1. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Đã Nẵng........................................................................................................... 30
1.4.2. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Bình Dương ..................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH............................... 35
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Định ảnh hưởng tới đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng vốn ngân sách ............................................................................ 35
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định ảnh hưởng tới
đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách ........................................................ 37
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................. 43
2.2.1. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình
Định…….. ....................................................................................................... 43
2.2.2. Đóng góp của đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách vào phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định ................................................................. 50
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH........................................................ 56
2.3.1. Phân cấp quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh
Bình Định ....................................................................................................... 56

2.3.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch vốn đầu tư cơ sở
hạ tầng từ NSNN trên địa bàn tỉnh Bình Định ................................................ 58
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Bình Định ................................................................. 65
2.3.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bình Định .................................... 67


2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CSHT CỦA TỈNH BÌNH
ĐỊNH .............................................................................................................. 70
2.4.1. Những thành tựu đạt được .......................................................... 70
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 73
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ
SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH .... 75
3.1. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP ............................................................... 75
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định đến năm
2020

....................................................................................................... 75
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng của Tỉnh đến năm

2020.......... ....................................................................................................... 78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ..................... 78
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng ................... 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý chuẩn bị đầu tư ................................ 80
3.2.3. Cải thiện công tác lập và thực hiện vốn ngân sách cho CSHT nhằm
huy động nguồn lực ......................................................................................... 83
3.2.4. Cải thiện quản lý thực hiện đầu tư xây dựng CSHT bằng vốn ngân

sách

....................................................................................................... 85
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư.... 90
3.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................... 92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT

:

Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao

BTO

:

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh.

BT

:


Xây dưng – Chuyển giao.

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng.

DA

: Dự án.

ĐTC

: Đầu tư công.

EPC

: Tư vấn - Mua sắm hàng hóa - Thi công.

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội.

GPMB

: Giải phóng mặt bằng.

GRDP


:

Tổng sản phẩm trên địa bàn.

GTVT

:

Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Định.

HĐND

:

Hội đồng nhân dân.

HealthEd

:

Hội Thiện nguyện Y tế và Giáo dục.

HSMT

:

Hồ sơ mời thầu.

HSYC


:

Hồ sơ yêu cầu.

ICOR

:

Hệ số tăng vốn sản lượng.

ICISE

:

Trung tâm Quốc tế gặp gỡ khoa học và giáo dục liên ngành.

KHDT

:

Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Định.

KHLCNT

:

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

LĐTBXH


:

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định.

MTEF

:

Khung khổ chi tiêu ngân sách trung hạn.

NOUN

:

Nhà nước.

NSĐP

:

Ngân sách địa phương.

NSNN

:

Ngân sách nhà nước.


NSTW


:

Ngân sách trung ương.

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức.

OLS

:

Ước lượng bình phương nhỏ nhất.

QLNN

:

Quản lý nhà nước.

SCT

:

Sở Công thương tỉnh Bình Định.

STC


:

Sở Tài chính tỉnh Bình Định.

SXD

:

Sở Xây dựng tỉnh Bình Định.

TNMT

:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định.

TP

:

Thành phố.

TPCP

:

Trái phiếu Chính phủ.

UBND


:

Ủy ban nhân dân.

VNAH

:

Hội trợ giúp người tàn tật Việt Nam.

XDCB

:

Xây dựng cơ bản.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Thống kê mô tả các biến


52

2.2.

Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến

53

2.3.

Kết quả hồi quy bằng các mô hình.

54

2.4.
2.5.
2.6.

2.7.

Danh mục đầu tư CSHT từ vốn ngân sách của tỉnh Bình
Định, giai đoạn 2010-2014
Tình hình thẩm định chất lượng lập dự án đầu tư.
Kết quả đấu thầu của tỉnh Bình Định, giai đoạn 2010 –
2015
Kế hoạch vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ NSNN của tỉnh
Bình Định

59

61
62

65

Tình hình thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự án
2.8.

sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định giai
đoạn 2010 – 2015

68


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

Tình hình chi NSNN, chi đầu tư phát triển và đầu tư cơ
2.1.

sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2010-

44


2014
2.2.

2.3.

2.4.

Tình hình chi NSNN trong đầu tư cơ sở hạ tầng theo
nguồn trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2010-2014
Tình hình chi NSNN trong đầu tư cơ sở hạ tầng theo
ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014
Tình hình chi NSNN trong đầu tư cơ sở hạ tầng theo
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014

47

48

49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Định là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, có
tổng diện tích tự nhiên 6.025 km2, dân số 1.489.700 người, mật độ dân số
246,2 người/km2 (số liệu năm 2010), Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, Nam giáp
tỉnh Phú Yên, Tây giáp tỉnh Gia Lai, Đông giáp Biển Đông, cách Thủ đô Hà
Nội 1.065 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 686 km, cách thành phố Đà Nẵng

300 km, cách Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum) qua Lào 300km. Là
một trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung (cùng với Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi).
Bình Định nằm ở Trung tâm của trục Bắc - Nam (trên cả 4 tuyến Quốc lộ
1A, đường sắt xuyên Việt, đường hàng không nội địa và đường biển), là cửa
ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc
Campuchia và Thái Lan (bằng cảng biển quốc tế Quy Nhơn và Quốc lộ 19).
Với sân bay Phù Cát, việc đi lại giữa Bình Định với Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh chỉ mất trên 1 giờ. Trong tương lai gần, cảng biển Nhơn Hội thuộc
Khu kinh tế Nhơn Hội được xây dựng sẽ hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng giao
thông vận tải, tạo cho Bình Định một lợi thế vượt trội trong giao lưu khu vực
và quốc tế. Các đơn vị hành chính gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn
và 9 huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Hoài Ân, An Lão, Tây
Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh.
Bình Định là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế
giai đoạn 2000 - 2015 bình quân 9,2%/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân đầu người đến năm 2015 đạt 40,1 triệu đồng, tăng 22,4 triệu đồng so với
năm 2010. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 2011 – 2015 ước đạt
2.888 triệu USD, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (2.800 triệu USD). Thu ngân


2
sách của Tỉnh luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra hàng năm và tăng bình quân
9,7%/năm. Tổng thu ngân sách trên địa bàn trong 5 năm 2011 – 2015 đạt
24.178 tỷ đồng; trong đó, năm 2015 ước đạt 5.500 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu Nghị
quyết đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng trong GRDP tăng từ 29,2% lên 30,4%; dịch vụ tăng từ
36,2% lên 41,9%; nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 34,6% xuống còn 27,7%;
trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản phát triển toàn diện với năng suất,
sản lượng cao; công nghiệp đã và đang khẳng định được vai trò, vị thế của

mình; dịch vụ ngày càng khởi sắc.
Những thành công trong kinh tế đó một phần nhờ vào sự quan tâm đầu
tư cơ sở hạ tầng từ phía lãnh đạo Tỉnh. Tỉnh Bình Định đã huy động nhiều
nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước. Hàng trăm công trình thuộc các lĩnh vực giao thông,
công nghiệp, điện, nước, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, du lịch, văn hoá,
thông tin, giáo dục, y tế, thể thao, chỉnh trang đô thị…. Nhiều dự án cơ sở hạ
tầng trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa vào sử
dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần từng bước cải thiện đời sống và
nâng cao trình độ dân trí của nhân dân, đồng thời ngày càng thu hút được
các nhà đầu tư. Đặc biệt, hệ thống đường giao thông, hạ tầng Khu kinh tế
Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp được ưu tiên hoàn thiện, nâng cấp,
là tiền đề thu hút, tiếp nhận các dự án đầu tư, làm động lực phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc sử dụng nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Một số công trình và
dự án đã được đầu tư xây dựng hoàn thành nhưng từ khâu lập quy hoạch, thiết
kế, đấu thầu, thi công và quản lý đầu tư còn nhiều thất thoát gây lãng phí


3
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả
hơn nữa các nguồn vốn của nhà nước, sử dụng đúng mục đích những khoản
đóng góp từ nguồn nộp ngân sách của nhân dân cho mục đích phát triển kinh
tế và nâng cao trình độ dân trí của người dân là vấn đề cần giải quyết của tỉnh
Bình Định thời gian tới. Đề tài “Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn
ngân sách của tỉnh Bình Định” được thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả nguồn đầu tư này.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của luận án là nhằm nghiên cứu thực trạng công tác
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định trong
thời gian qua, từ đó đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của tỉnh Bình Định
trong thời gian tới. Trong đó, mục tiêu cụ thể của luận văn như sau:
- Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý luận có liên quan
đến quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
tỉnh Bình Định.
- Kiến nghị được các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư cơ
sở hạ tầng bằng vốn ngân sách tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu.
Báo cáo tập trung nghiên cứu một số các vấn đề liên quan đến quản lý
đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách tỉnh Bình Định như: Phân cấp quản
lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước, Lập kế hoạch vốn đầu tư
cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước, Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước và Kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước.


4
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi tỉnh
Bình Định.
+Về mặt thời gian: Dựa trên kết quả báo cáo về quản lý vốn đầu tư cơ sở
hạ tầng từ ngân sách nhà nước tỉnh Bình Định trong 3 năm gần nhất, từ năm
2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng có nhiều cách tiếp cận để

giải quyết như (1) theo nội dung quản lý hay (2) theo chức năng quản lý.
Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng cách thứ nhất. Tức là theo cách tiếp cận nội
dung.
Đầu tiên phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là
phương pháp thu thập tài liệu, thông tin như:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó;
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài Chính, Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Báo cáo đánh giá của Hội đồng
Nhân dân Tỉnh và các quận - huyện, báo cáo của các Ban Quản lý dự án cấp
Tỉnh và các quận - huyện, niên giám thống kê tỉnh Bình Định qua các năm...
- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Tạp chí
Kinh tế, Tạp chí Tài Chính, Báo chí, Internet...
- Ý kiến của các chuyên gia.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp,
kết hợp với việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành, tham khảo
các báo cáo đánh giá công tác giám sát đầu tư của Hội động Nhân dân Tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước trên
địa bàn của tỉnh Bình Định qua các năm.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá thực trạng quản lý


5
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước tỉnh Bình Định và chỉ ra
những hạn chế cần hoàn thiện.
5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài
Việc quan tâm đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khoản đầu tư,
chi tiêu công cộng đã được các nhà nghiên cứu kinh tế nước ngoài quan tâm
từ rất lâu. Tuy nhiên, do sự khác biệt rất lớn giữa nền kinh tế các nước phát
triển so với Việt Nam về mặt quy mô, trình độ phát triển, nguyên tắc điều
hành,… nên các kết quả nghiên cứu đạt được thường không phù hợp cho việc

áp dụng vào quản lý kinh tế của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Định nói
riêng. Do đó trong nội dung này chỉ đề cập đến các nghiên cứu liên quan tới
đề tài được thực hiện tại Việt Nam. Cụ thể:
Luận án Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của nhà nước của tác giả Trần Văn Hồng (2002) đã làm rõ những nội dung cơ
bản về vốn đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ các
nguồn khác nhau của Nhà nước, đặc biệt làm rõ cơ chế quản lý nguồn vốn
này trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng từ khâu lập kế hoạch
đầu tư xây dựng đến thẩm định, thực hiện, nghiệm thu quyết toán vốn.
Luận án Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An của tác giả
Phan Thanh Mão (2003) nghiên cứu vấn đề chi ngân sách và hiệu quả đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Luận án tập trung vào
khía cạnh tài chính của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, giải
pháp trọng tâm là hoàn thiện chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng
đầu tư phát triển,... Các vấn đề về quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước không được đề cập một cách cụ thể.
Luận án Hiệu quả chi tiêu ngân sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm
lợi ích ở một số nước trên thế giới của tác giả Bùi Đại Dũng (2005) đã phân


6
tích thực tiễn chi tiêu ngân sách ở 75 nước trong 20 năm, và dựa trên bối cảnh
Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: Áp dụng quy trình ngân sách
MTEF (Khung khổ chi tiêu ngân sách trung hạn) nhằm đánh giá lại chức năng
của Chính phủ trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công; cắt giảm
chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước thực hiện còm kém hiệu quả; đổi mới
mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân dân;
tách việc quản lý nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ công; tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu quỹ công,

nhất là các quỹ ngoài ngân sách nhà nước; cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường
sự minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử.
Luận án Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà
Nẵng - Thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Đẩu (2005) đã áp dụng
một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học để đo lường và đánh
giá hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ huy động đến sử dụng
trong nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997 – 2003, chỉ ra những ưu
điểm và nhược điểm trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Đà Nẵng.
Từ đó đề ra các giải pháp: Phát huy và đa dạng hóa các phương thức và công
dụng huy động vốn hiệu quả; xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các
loại chứng khoán dài hạn; xác định đúng các trọng điểm đầu tư; áp dụng mô
hình, chỉ tiêu, phương pháp khoa học trong việc định hướng đầu tư thúc đẩy
tiến bộ công nghệ, lựa chọn dự án đầu tư công, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh... đảm bảo chuyển đổi kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự
gia tăng đầu vào sang phát triển dựa vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức,
năng suất lao động.
Luận án Quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng trong cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của tác giả Hồ Hoàng Đức (2005) đã
hệ thống hoá lý luận, phân tích, làm rõ thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp


7
luật đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các quy
định pháp luật về quản lý chủ thể đầu tư xây dựng; hoàn thiện các quy định
pháp luật về đấu thầu xây dựng; hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp
đồng xây dựng; hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng; hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý vốn đầu tư; Xây
dựng hoàn thiện hệ thống chế tài áp dụng cho các trường hợp vi phạm pháp

luật đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng công tác tổ chức thực hiện pháp
luật đầu tư xây dựng.
Luận án Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý
của tác giả Cấn Quang Tuấn (2009) tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về
quản lý vốn đầu tư phát triển, trong đó có vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách nhà nước; nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý từ năm 2001
- 2005. Từ đó đánh giá và đề xuất các giải pháp với mong muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do thành phố
Hà Nội quản lý.
Luận án Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước ở Việt Nam của tác giả Tạ Văn Khoái (2009) chú trọng đến quản lý
các hoạt động kinh tế kỹ thuật tại các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước,
trong đó chú trọng chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng, làm rõ được các
nội dung cơ bản và đưa ra nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng. Các kết quả nghiên cứu của công trình này gợi ý về nội dung và quy
trình quản lý các hoạt động kỹ thuật tại dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các bài viết


8
đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí
Tài chính,...
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các
vấn đề liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước đối với chi đầu tư phát triển
nói chung và đầu tư cơ bản nói riêng, tác động của đầu tư đối với tăng trưởng,
mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách với phát triển kinh tế xã hội, đưa ra các
giải pháp cần thiết như tạo ra các điều kiện để đa dạng các nguồn vốn đầu tư,
tập trung nguồn lực của nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết, nâng cao hiệu quả

đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Riêng đối với công tác quản lý đầu tư
công tại tỉnh Bình Định còn chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu cụ thể,
do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
6. Điểm mới của luận văn
- Về mặt lý thuyết: chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống chính
sách để làm cơ sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết về quản lý kinh tế công.
- Về mặt thực tiễn: việc nghiên cứu công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng vốn ngân sách tại tỉnh Bình Định sẽ giúp cho việc hoàn thiện các
chính sách quản lý đầu tư một cách hiệu quả hơn đối với tỉnh Bình Định cũng
như các tỉnh thuộc khu vực kinh tế miền Trung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
của tỉnh Bình Định.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng
vốn ngân sách của tỉnh Bình Định.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của cơ sở hạ tầng

Hạ tầng cơ sở là các yếu tố ban đầu và cần thiết bảo đảm cung cấp các
điều kiện và dịch vụ cho hoạt động sản xuất và đời sống xã hội. Hạ tầng cơ sở
của nền kinh tế bao gồm (1) hạ tầng kinh tế kỹ thuật và (2) hạ tầng về xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng
kỹ thuật như: Năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống,
các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính - viễn thông, các công trình
thủy lợi phục vụ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng kinh tế
là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn,
tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa
học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao,… và các trang,
thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao
mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu
hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm
do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất
công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất


10

có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại,
nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có
rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ
tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả các nước phát
triển và đang phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng

đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo.
Như vậy cơ sở hạ tầng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, gồm:
- Bảo đảm cho quá trình sản xuất và đời sống diễn ra thuận lợi và hiệu
quả;
- Tác động lan tỏa thu hút đầu tư từ các nguồn khác và vào các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế;
- Khi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tạo ra nhiều đơn đặt hàng với
khối lượng dự án và công việc cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất;
- Ảnh hưởng tới cầu hàng hóa đầu tư trong tổng cầu kích thích tăng
trưởng kinh tế.
Hệ thống hạ tầng cơ sở có các đặc điểm sau:
1. Thời gian xây dựng và sử dụng kéo dài trong nhiều năm do đó chất
lượng xây dựng và tính hiện đại của công trình chỉ có thể bảo đảm nếu được
tính toán chính xác ngay từ khâu thiết kế, thực hiện thi công bảo đảm chất
lượng và quản lý vận hành đúng quy trình.
2. Thời gian khấu hao kéo dài qua nhiều năm. Do đó, khó khăn huy động
vốn;
3. Các công trình cơ sở hạ tầng thường đòi hỏi nhiều vốn đầu tư do đó
phải có nhiều cách thức khác nhau mới huy động được nguồn vốn khác nhau
thỏa mãn nhu cầu đầu tư;


11

4. Chiếm không gian rộng và có diện tích lớn do đó khi tiến hành đầu tư
xây dựng sẽ có tác động lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi con đường
giao thông được thiết kế đi qua nhiều khu dân cư ở nhiều địa phương và sẽ
gây ra những tác động tới cộng động doanh nghiệp và dân cư ở đó;
5. Hiệu quả với nền kinh tế của cơ sở hạ tầng phải thông qua hiệu quả

hoạt động của các hoạt động kinh tế - xã hội khác vì cơ sở hạ tầng sẽ quyết
định chi phí sản xuất lưu thông và nhiều chi phí cơ hội khác mà chỉ có thể đo
lường thông qua thay đổi sản lượng của nền kinh tế sau khi công trình đi vào
hoạt động;
6. Cơ sở hạ tầng xây dựng trên đất và gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội nơi đó. Điều kiện tự nhiên không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng công
trình mà quyết định luôn chi phí xây dựng và vận hành. Nên ngay từ khi thiết
kế cho tới xây dựng và vận hành chịu sự tác động của thời tiết khí hậu và
nhiều yếu tố khác mà nếu không chú ý sẽ ảnh hưởng tới tuổi thọ công trình và
hiệu quả của nó. Đường bộ khi đi qua những vùng có mùa mưa kéo dài và
ngập úng sẽ đòi hỏi kết cấu công trình khác với nơi thuận lợi hơn.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư bằng vốn ngân sách
Từ đặc điểm cơ bản của cơ sở hạ tầng mà đầu tư bằng vốn ngân sách có
tầm quan trọng đặc biệt. Vai trò đầu tư bằng vốn ngân sách bao gồm:
Một là, đây là nguồn đầu tư chủ yếu cho cơ sở hạ tầng.
Trong quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng được quan tâm và thực hiện chủ yếu bằng nguồn từ nhà
nước. Trải qua nhiều thời kỳ dù có đẩy mạnh quá trình xã hội hóa bằng nhiều
hình thức khác nhau như mô hình công tư hay tư nhân trực tiếp đầu tư thì tỷ
trọng lớn vẫn thuộc về vốn của nhà nước. Các thành phần kinh tế khác không
dễ có được khả năng tài chính để thực hiện các dự án đầu tư này và trong
nhiều trường hợp họ có khả năng nhưng cũng không muốn thực hiện do nhiều


12

vấn đề như tỷ suất lợi nhuận không cao, rủi ro không nhỏ,...
Nguồn đầu tư từ ngân sách thường có vai trò rất lớn và chủ yếu trong
phát triển cơ sở hạ tầng nhất là khi đầu tư vào những nơi, những lĩnh vực kém
hấp dẫn như vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa hay lĩnh vực an sinh xã hội.

Hai là, định hướng đầu tư cơ sở hạ tầng trong nền kinh tế.
Do nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng rất lớn và giới hạn ngân sách của
chính phủ nên giải pháp xã hội hóa luôn được quan tâm. Nhưng để thu hút và
kêu gọi các nhà đầu tư khác thì nguồn đầu tư từ ngân sách thường được coi
như khoản đầu tư mồi và kích thích các nhà đầu tư khác.
Ba là, đầu tư của ngân sách nhà nước góp phần tăng tích lũy.
Chi đầu tư từ ngân sách trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài
sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề
này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,… Sự tăng
lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa
các ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển
của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo
động lực, cú hích cho sự tăng trưởng.
Đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước có đặc điểm sau:
- Là khoản chi tích lũy hay đầu tư phát triển cho nền kinh tế.
Kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng là hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Nếu xem xét dưới góc độ nhân tố sản xuất thì đây chính là bộ phận vốn sản
xuất của nền kinh tế, chúng quyết định sự gia tăng mức sản lượng của nền
kinh tế nên khoản chi này sẽ làm tăng tích lũy vốn sản xuất. Trong kinh tế học,
phát triển khoản đầu tư này gọi là đầu tư phát triển.


13

Quy mô và cơ cấu chi đầu tư cho cơ sở hạ tầng của ngân sách nhà nước
không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà
nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
công nghiệp hoá, quy mô chi đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ
khá lớn so với tổng đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính
sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy
mô đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Đi
đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng
với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục
tiêu kinh tế - xã hội,… Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm dần
theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ
yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các
khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã
hội sẽ được cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên của
ngân sách sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu
tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn
lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: Chi xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín


14

dụng đầu tư phát triển của nhà nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực

hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có
tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hoá xã
hội, phúc lợi công cộng.
Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không sản
xuất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh nói riêng. Bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản
xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh, đồng thời tạo ra
các trung tâm kinh tế.
1.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN là một trong những hoạt
động quản lý vừa mang tính chất quản lý hoạt động đầu tư công nhưng phải
tuân thủ theo quá trình quản lý NSNN trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước.
Ngoài ra hoạt động này liên quan tới hoạt động xây dựng do đó sẽ chịu chi
phối của Luật Đầu tư.
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách tỉnh là sự tác động liên
tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình phân bổ, sử dụng và quyết
toán vốn đầu tư từ NSNN địa phương bằng hệ thống đồng bộ các biện pháp


15

kinh tế, kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm thực hiện đúng vai trò, chức

năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu trong các dự án cơ sở hạ tầng; ngăn
ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa
các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư từ đó đạt được các kết quả, hiệu quả đầu tư vào cơ
sở hạ tầng để phục vụ các mục tiêu theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
1.2.2. Vai trò quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
Một là, quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách nhà nước cấp
tỉnh có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thúc đẩy đầu tư của chính quyền
địa phương, kích thích nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của người dân từ đó thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được xác định cho từng năm
và cho từng thời kỳ. Những mục tiêu này sẽ được thực hiện bằng nhiều chính
sách, trong đó, có chính sách đầu tư phát triển của tỉnh.
Hai là, quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh.
Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước được các cơ quan chức
năng của Nhà nước cấp tỉnh xác định tính khả thi của việc bố trí các nguồn
vốn cho dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm
vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa các
cơ quan chức năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để uốn nắn,
chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước cấp tỉnh còn hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng
trong quá trình sử dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước tỉnh,


×